Luận văn: Tác động của việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên tới hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Dân lập Văn Lang - Pdf 12



-1-

LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng ñược
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên Hoàng Trọng Dũng

-2-

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC HÌNH 8
MỞ ðẦU 9
1. Lý do chọn ñề tài 9
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của ñề tài 11
2.1. Ý nghĩa lý luận 11
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 11
3. Mục ñích nghiên cứu 12
4. Giới hạn nghiên cứu 12
5. Phương pháp nghiên cứu 13
5.1. Câu hỏi nghiên cứu 13
5.2. Giả thuyết nghiên cứu 13
5.3. Mô hình lý thuyết 13
6. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu 14
6.1. Khách thể nghiên cứu 14
6.2. ðối tượng nghiên cứu 14
7. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 14
7.1. Phương pháp thu thập thông tin 14
7.2. Phương pháp tra cứu tài liệu 16
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 16
7.4. Xử lý và phân tích thông tin 16
8. Phạm vi, thời gian nghiên cứu 17
Chương 1. TỔNG QUAN 18
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 26
2.1. Lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt ñộng giảng dạy 26

4.4.2. Giảng viên DL-02 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
1. Kết luận 108
2. Khuyến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 119
1. Phụ lục số 1: Phiếu ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt ñộng giảng dạy 119
2. Phụ lục số 2: Phiếu thu thập thông tin dành cho giảng viên 121
3. Phụ lục số 3: Phiếu thu thập thông tin dành cho Trưởng khoa 123
4. Phụ lục số 4: Phiếu thu thập thông tin dành cho Hiệu Trưởng 125 -5- DANH MỤC VIẾT TẮT
GV Giảng viên
SINH VIÊN Sinh viên
LYKPH Lấy ý kiến phản hồi
HðGD Hoạt ñộng giảng dạy
PPGD Phương pháp giảng dạy
PPKT-ðG Phương pháp kiểm tra – ñánh giá
ðH ðại học
ðHDL ðại học dân lập
ðTB ðiểm trung bình

5 Bảng 4.5
ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-01
59

6 Bảng 4.6
ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV QT-01
60

7 Bảng 4.7
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HðGD của GV QT-02
63

8 Bảng 4.8
Kiểm ñịnh trên các mẫu ñộc lập về ðTB ý kiến phản hồi của GV
QT-02
64

9 Bảng 4.9
ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV QT-02
64

10

Bảng 4.10

ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-02
66

11

Bảng 4.15

ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV CO-01
73

16

Bảng 4.16

ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV CO-01
74

17

Bảng 4.17

Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HðGD của GV CO-02
77

17

Bảng 4.18

Kiểm ñịnh trên các mẫu ñộc lập về ðTB ý kiến phản hồi của GV
CO-02
77

18

Bảng 4.19


Bảng 4.23

Kiểm ñịnh trên các mẫu ñộc lập về ðTB ý kiến phản hồi của GV
AX-01
84

23

Bảng 4.24

ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV AX-01
85

24

Bảng 4.25

ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV AX-01
86

25

Bảng 4.26

ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV AX-01
87

26



ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV AX-02
93

31

Bảng 4.32

Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HðGD của GV DL-01
95

32

Bảng 4.33

Kiểm ñịnh trên các mẫu ñộc lập về ðTB ý kiến phản hồi của GV
DL-01
96

33

Bảng 4.34

ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV DL-01
97

34

Bảng 4.35


103

39

Bảng 4.40

ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV DL-02
104

40

Bảng 4.41

ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV DL-02
105

-8-

DANH MỤC HÌNH

1 Hình 3.1 Sơ ñồ Quy trình LYKPH từ SV về HðGD của Trường DHDL Văn
Lang
56

2 Hình 4.1 Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV QT-01 58

3 Hình 4.2 Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-01 59


Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV CO-02 80

13

Hình 4.12

Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV CO-02 82

14

Hình 4.13

Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV AX-01 85

15

Hình 4.14

Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV AX-01 86

16

Hình 4.15

Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV AX-01 88

17

Hình 4.16


Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV DL-01 100

23

Hình 4.22

Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV DL-02 103

24

Hình 4.23

Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV DL-02 104

25

Hình 4.24

Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV DL-02 106

-9-

MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
ðảng và nhà nước ta ñã xác ñịnh giáo dục là quốc sách hàng ñầu, coi
ñầu tư cho giáo dục là ñầu tư cho sự phát triển. Giáo dục và ñào tạo là con

Trong ñánh giá HðGD, bên cạnh các hình thức như: Tự ñánh giá của
GV, ñánh giá của ñồng nghiệp, lãnh ñạo, qua hồ sơ giảng dạy, kết quả học
tập của SV v. v. thì hình thức ñánh giá qua ý kiến phản hồi từ SV ñang ñược
các trường ðH và xã hội quan tâm. ðây là hình thức ñánh giá có ý nghĩa
quan trọng vì SV vừa là trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là ñối tượng của
HðGD. Hơn bất cứ ñối tượng nào khác, SV là ñối tượng hưởng thụ trực tiếp
nhất chất lượng của HðGD, là sản phẩm của chính quá trình ñào tạo. Trong
Bộ tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng giáo dục trường ñại học, ban hành theo
Qð số 65/2007/Qð-BGDðT, ðiều 9, Tiêu chuẩn 6 về Người học cũng quy
ñịnh “…người học ñược tham gia ñánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên khi kết thúc môn học”. Việc người học ñược tham gia ñánh giá chất
lượng giảng dạy của GV là vấn ñề mới ñối với nước ta cả về lý luận và thực
tiễn. Vì vậy, nhằm giúp các trường ðH áp dụng có hiệu quả hình thức này,
ngày 20/02/2008 Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã ban hành Công văn số
1276/BGD ðT/NG của Bộ trưởng Giáo dục và ðào tạo về việc “Hướng dẫn
tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về HðGD của giảng viên”.
Như vậy, việc lấy ý kiến phản hồi (LYKPH) từ SV về HðGD là một yêu
cầu không thể thiếu ñối với một cơ sở ñào tạo. ðây không còn là vấn ñề mới
trên thế giới, tuy nhiên ñối với nước ta, hoạt ñộng này mới chỉ ñược thực hiện
trong những năm gần ñây, nhưng cũng chỉ mang tính hành chính. Việc ñánh
giá HðGD qua ý kiến SV vẫn chưa ñược sử dụng chính thức trong giáo dục
ðH [6, tr48-63].
Trường ðại học Dân Lập (ðHDL) Văn Lang ñã thực hiện lấy ý kiến
người học về HðGD của GV. Chủ trương này ñược bắt ñầu thực hiện ñối với -11-

từng học phần từ tháng 9 năm 2004. Từ ñó ñến nay, việc này ñược tiến hành
ñịnh kỳ trên phạm vi toàn trường. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều ý kiến khác

3. Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích của nghiên cứu này là ñể tìm hiểu về sự tác ñộng của việc
LYKPH từ SV tới HðGD của GV tại trường ðHDLVăn Lang.
4. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu sự tác ñộng của việc LYKPH từ SV
tới HðGD của GV tại 4 khoa trong phạm vi trường ðHDLVăn Lang: Quản
Trị Kinh Doanh; Kinh tế thương mại; Kiến trúc – Xây dựng và Du lịch.
LYKPH từ SV về HðGD của GV là quá trình thu thập thông tin ñánh
giá của SV về HðGD của GV sau mỗi học phần.
HðGD của GV bao gồm dạy học ở trên lớp, tổ chức các hoạt ñộng trong
phòng thí nghiệm, tư vấn hướng dẫn học tập cho các SV và tư vấn cho SV về
các ñề tài phù hợp với chương trình và bậc học và các cơ hội nghề nghiệp
[21]. Trong giới hạn nghiên cứu của ñề tài này, HðGD của GV là hoạt
ñộng dạy học trên lớp, bao gồm:
+ Chuẩn bị ñề cương môn học
+ Phương pháp giảng dạy
+ Phương pháp kiểm tra ñánh giá.
Như vậy, giới hạn nghiên cứu của ñề tài này là tìm hiểu sự tác ñộng của
việc LYKPH từ SV tới HðGD trên lớp của GV tại 4 khoa trong phạm vi
trường ðHDLVăn Lang. HðGD của GV sẽ ñược nghiên cứu và phân tích
theo nội dung phiếu thu thập ý kiến phản hồi từ SV về HðGD của GV tại
trường ðHDLVăn Lang ñược thực hiện từ năm học 2004/2005 tới năm học
2009/2010. -13-

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
− Việc chuẩn bị ñề cương môn học của GV thay ñổi như thế nào sau khi
PHƯƠNG PHÁP

KIỂM TRA
ðÁNH GIÁ CHUẨN BỊ
ðỀ CƯƠNG

-14-

Nghiên cứu về việc LYKPH từ SV về HðGD, hầu hết các chuyên gia
ñều cho rằng ñánh giá của SV là có giá trị và nên ñược sử dụng rộng rãi. Dựa
vào kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan ñược công bố
trong nước và trên thế giới, nghiên cứu này ñã thiết kế Mô hình giả thuyết
dựa trên luận ñiểm cho rằng: GV tích cực tự ñiều chỉnh HðGD sau khi nhà
trường tổ chức LYKPH từ SV. Và ñây cũng là Mô hình giả thuyết mà ñề tài
này muốn nêu ra ñể nghiên cứu.
6. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của ñề tài là GV Trường ñại học Văn Lang.
6.2. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là HðGD của GV Trường ñại học
Văn Lang.
7. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu


Như vậy, mẫu nghiên cứu chọn ñược là 8 GV, trong ñó số lượng GV cơ
hữu là 4 và GV thỉnh giảng là 4. Mẫu nghiên cứu có những ñặc ñiểm sau:
− Giới tính: Có 3 GV nữ và 5 GV nam.
− Kinh nghiệm giảng dạy: Tất cả GV ñều có kinh nghiệm giảng dạy trên
5 năm.
− Trình ñộ: 1 GV có trình ñộ tiến sỹ, 5 GV có trình ñộ thạc sỹ và 2 GV
có trình ñộ cử nhân.
− ðặc thù môn học giảng dạy: 2 môn học của khoa Quản Trị Kinh
Doanh, khoa Thương mại và 1 môn học của khoa Du lịch là các môn
học lý thuyết, tổ chức lớp học tại giảng ñường dành cho những môn
học lý thuyết với số lượng nhiều sinh viên. 1 môn học còn lại của khoa
Du lịch là môn học nghiệp vụ thực hành, tổ chức lớp học tại phòng học
dành cho môn nghiệp vụ. 2 môn học của khoa Kiến trúc-Xây dựng là
các môn vẽ thiết kế có tính chất ñặc thù, ñòi hỏi năng khiếu và sáng tạo -16-

cao, hình thức tổ chức lớp học tại phòng học họa thất với số lượng
không quá 25 sinh viên.
Trong quá trình nghiên cứu, ñề tài cũng sử dụng các phương pháp ñịnh
tính như nghiên cứu tài liệu có sẵn, phỏng vấn sâu… ñể thu thập thông tin
minh họa thêm cho kết quả nghiên cứu.
7.2. Phương pháp tra cứu tài liệu
Hàng loạt các tài liệu có liên quan ñến ñề tài ñã ñược tham khảo:
Các báo cáo, văn kiện, văn bản pháp quy liên quan ñến việc LYKPH từ
SV về HðGD của GV;
Các sách tham khảo, tài liệu liên quan ñến PPGD, PPKT-ðG;
Các ñề tài nghiên cứu liên quan ñến việc LYKPH từ SV về HðGD của

2009/2010 tại 4 khoa trong phạm vi Trường ðHDLVăn Lang:
− Quản Trị Kinh Doanh
− Thương mại
− Kiến trúc – Xây dựng
− Du lịch
Thời gian triển khai nghiên cứu trong 1 năm, từ tháng 12 năm 2009
ñến tháng 12 năm 2010.

-18-

Chương 1. TỔNG QUAN

Việc LYKPH từ SV về HðGD và các hoạt ñộng khác của nhà trường
không còn là vấn ñề mới trên thế giới. ðây là hình thức ñược sử dụng phổ
biến và thường xuyên trong giáo dục ðH Hoa Kỳ, Châu Âu, Australia và các
nước Châu Á như Nhật Bản, Xin-ga-po, Thái lan…. Hình thức ñánh giá này
ñã ñược hình thành từ rất sớm và phát triển qua nhiều thời kỳ khác nhau.
Thời kỳ Trung cổ, các trường ðH ở châu Âu dựa vào SV ñể kiểm tra
việc giảng dạy của GV. Hiệu trưởng chỉ ñịnh một Hội ñồng SV, Hội ñồng
này có nhiệm vụ ghi chép xem GV có giảng dạy theo ñúng lịch trình giảng
dạy quy ñịnh của trường không, nếu có sự thay ñổi nhỏ nào ngoài quy ñịnh
chung, Hội ñồng SV báo cáo ngay cho Hiệu trưởng. Hiệu trưởng sẽ phạt GV
về những vi phạm ñó (Rashdall, 1936 và Centra, 1993) [18, tr17-47].
Thời kỳ Thực dân, cuối năm học ñại diện Hội ñồng quản trị và Hiệu
trưởng dự giờ quan sát việc GV ñặt câu hỏi kiểm tra kiến thức cả năm học
của SV.
Giai ñoạn từ 1925-1960 các trường ðH và cao ñẳng sử dụng Bảng


Cùng môn học Khác môn học
Cùng GV .71 .52
Khác GV .14 .06 Với kết quả tương quan khá cao ñối với GV (1) và (2), tác giả ñã kết luân:
nhận xét của SV về HðGD gắn liền chủ yếu với bản thân GV chứ không phải
với môn học ñược khảo sát (Mash, 1982) [14,tr25].
Hầu hết các chuyên gia ñều cho rằng ñánh giá của SV là có giá trị và
nên ñược sử dụng rộng rãi [20, tr180-237]. Marsh (1987) ñã cho ra năm lý do
nên sử dụng ý kiến của SV:
Thứ nhất, ñể cung cấp các phản hồi có tính cảnh báo và dự ñoán cho
GV về mức ñộ hiệu quả của việc giảng dạy và có ñược thông tin hữu ích
nhằm cải tiến việc giảng dạy. -20-

Thứ hai, giúp cho nhà quản lý ñánh giá mức ñộ hiệu quả của việc
giảng dạy và ñưa ra các quyết ñịnh ñúng mực.
Thứ ba, giúp SV lựa chọn các khóa học và GV.
Thứ tư, ñánh giá chất lượng các khóa học nhằm cải tiến và phát triển
chương trình học.
Thứ năm, giúp cho các nghiên cứu về vấn ñề này (Mash, 1987) [10].
Những ñánh giá về HðGD của GV từ phía SV là nguồn thông tin quan trọng
ñánh giá trực tiếp HðGD của GV [27, tr105]. Marsh (1992) ñã công bố kết
quả nghiên cứu là 80% GV ðH tham gia vào công trình nghiên cứu ñồng ý
rằng ý kiến của SV có ích cho họ như các phản hồi về chất lượng giảng dạy
(Mash, 1992) [10].

dụng nhiều ở Anh, Ramsden cũng ñưa ra kết luận tương tự trong báo cáo của
một nghiên cứu ở Australia năm 1993 [10].
Như vậy, trên thế giới việc thu thập ý kiến phản hồi của SV về HðGD
của GV không còn là vấn ñề mới và ñược thực hiện thường xuyên. Ý kiến
phản hồi của SV cho thấy ñây là một nguồn thông tin hết sức bổ ích và cần
thiết cho việc nâng cao chất lượng ñào tạo [6, tr48-63].
Tại Việt Nam, việc LYKPH từ SV về HðGD của GV là vấn ñề mới cả
về lý luận và thực tiễn. Hoạt ñộng này mới chỉ ñược thực hiện trong những
năm gần ñây, tuy nhiên cũng chỉ mang tính hành chính. Việc ñánh giá HðGD
qua ý kiến SV vẫn chưa ñược sử dụng chính thức trong giáo dục ðH [6, tr48-
63]. Một trong những nghiên cứu ñầu tiên ở Việt Nam về việc LYKPH từ SV
về HðGD của GV là khảo sát khả năng có thể sử dụng ý kiến phản hồi của
SV trong trường ðH Sư phạm Tp.HCM ñược TS Nguyễn Kim Dung thực
hiện năm 1999. Nghiên cứu ñã khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và GV về
giá trị, sự tin cậy của ý kiến SV. Kết quả khảo sát cho thấy phần ñông các
nhà quản lý và GV cho rằng phản hồi của SV phải ñược sử dụng như một -22-

phần của việc ñánh giá giảng dạy. Ngoài ra, những người tham gia trả lời còn
cho rằng nhìn chung, ý kiến của SV là có giá trị [9].
Cùng liên quan tới vấn ñề sử dụng ý kiến phản hồi của SV, ñề tài “sử
dụng ý kiến phản hồi của SV về chất lượng giảng dạy tại trường ðH Sư phạm
Tp.HCM” do TS Nguyễn Kim Dung thực hiện năm 2005. ðề tài ñã tiến hành
khảo sát tại 16 khoa thuộc trường ðH Sư phạm Tp.HCM ñại diện cho các
chuyên ngành: Tự nhiên, Xã hội, Ngoại ngữ và Giáo dục chuyên biệt. Nghiên
cứu ñã tiến hành khảo sát 108 cán bộ quản lý khoa và GV ñại học, phỏng vấn
04 cán bộ quản lý cấp trường và 392 SV ñang học tại trường. Kết quả của
nghiên cứu một lần nữa khẳng ñịnh lợi ích của việc sử dụng ý kiến phản hồi

trình phi tập trung hóa và ñại chúng hóa giáo, ñặc biệt giáo dục ðH của thế
giới ñang chuyển dần từ nền giáo dục ðH theo ñịnh hướng của Nhà nước hay
theo hướng học thuật của nhà trường sang nền giáo dục ðH theo ñịnh hướng
của thị trường các chuẩn mực giáo dục ðH bị thay ñổi. Trong bối cảnh ñó,
kiểm ñịnh chất lượng trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế
giới ñể duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục ðH và không ngừng nâng
cao chất lượng dạy và học.
Ở Hoa Kỳ, việc ñánh giá chất lượng giáo dục ðH do các tổ chức kiểm
ñịnh chất lượng phi chính phủ thực hiện ñánh giá và kết luận, trọng tâm ñánh
giá là số lượng và chất lượng của GV, nguồn tài chính, thư viện, quá trình
ñào tạo và chất lượng khi SV ra trường [8].
Một số nước Châu Âu, do các Hiệp Hội các trường ðH hay một cơ quan
ñánh giá của nhà nước hoặc của Hiệp hội nghề nghiệp ñánh giá và kết luận,
quy trình là trung bình 5 năm một lần và trọng tâm là ñánh giá chương trình
ñào tạo ñể nâng cao chất lượng ñào tạo [8].
Một số nước châu Á và Thái Bình Dương: Do Hội ñồng ñánh
giá và kiểm ñịnh chất lượng giáo dục của nhà nước ñánh giá và kết luận [8]. -24-

Tại Việt Nam, tháng 3-2002, công trình nghiên cứu ñề tài cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí ñánh giá chất lượng ñào tạo dùng cho các
trường ðH Việt Nam” ñã ñược Hội ñồng khoa học nhà nước nghiệm thu
chính thức [8, tr551]. Ngày 2/12/2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã
ký Quyết ñịnh số 38/2004/Qð-BGD&ðT ban hành Quy ñịnh tạm thời về
kiểm ñịnh chất lượng trường ñại học. Bộ tiêu chuẩn kiểm ñịnh chất lượng giáo
dục ðH của Việt Nam có tiêu chí liên quan ñến việc SV ñánh giá HðGD như
Tiêu chuẩn 4 “Các hoạt ñộng ñào tạo”; Tiêu chuẩn 5: “ðội ngũ cán bộ quản lý,
GV và nhân viên của Nhà trường” và Tiểu chuẩn 6 – “Người học” [5]. Tại


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status