Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Pdf 12


Chơng I: Giới thiệu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập vời nền kinh tế thế giới chúng ta đã đạt
dợc những kết quả hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh ngoại giao cũng nh
kinh tế .Giúp chúng ta thiết lập đợc mối quan hệ ngoại giao với tất cả các nớc
trên thế giới mà đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế, nhờ vào quá trình hội nhập
kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế , liên doanh liên kết giữa các
doanh nghiệp trong nơc với các nớc trên thế giới trong đó phải kể đến là các
hình thức đầu t , đầu t trực tiếp là một hình thức đầu t phổ biến và thu hút
nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh các nhà doanh nghiệp .
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài ngay càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ là nguần cung cấp vốn
quan trọng mà còn là con đờng cung cấp công nghệ hiện đại, những bí
quyết kỹ thuật đặc biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt
cho việt nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiên nay
và chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguần vốn này
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu và đặc biệt là đợc sự hớng dẫn của
giáo viên hớng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Lệ Thuý em đã mạnh dạn chọn đề
tài :
Một số giải pháp nhằm tăng c ờng thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Cấu trúc của đề tài đợc chia làm ba chơng:
Chơng I Đầu t trực tiếp nớc ngoài và các hình thức của đầu t trực
tiếp nớc ngoài
1
Chơng II Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
Chơng III Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Danh mục các chữ viết tắt

Trớc tiên để hiểu về vốn đầu t ta phải xác định xem vốn đầu t là gì .
Theo cách hiểu chung thì vốn đầu t ở đây đợc coi là một phạm trù kinh tế
trong lĩnh vực tài chính ,nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá và trong đầu t xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể
thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên ,nó có thể là bằng tiền nh tiền mặt tiền
4
gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị
,dây truyền công nghệ nhà xởng bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài
chính
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguần vốn có nguần gốc từ nớc ngoài đ-
ợc đa vào nớc sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và
bên nớc ngoài này sẽ tự quản lý nguần vốn trong thời gian hoạt động của dự
án
Dự án đầu t là tập hợp những ý kiến , đề xuất về việc bỏ vốn đầu t vào
một đối tợng nhất định và gỉai trình kết qủa thu đợc từ hoạt động đầu t
.Việc các nhà đầu t ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chơng trình đã đợc hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhăm đáp
ứng các nhu cầu của thị trờng và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu t và
cho xã hội đợc gọi là đầu t quốc tế hay đầu t nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong hai loại hình đầu t quốc tế cơ bản ,
hai loại hình này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó
có thể chuyển hoá cho nhau
Dự án đầu t nớc ngoài là những dự án đầu t có sự khác nhau về quốc tịch
của các nhà đầu t với nớc sở tại tiếp nhận đầu t và các nhà đầu t hoàn toàn
có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án hoạt động
và khai thác
Nói một cách khác đi dự án đầu t trực tiếp là những dự án đầu t do các tổ
chức kinh tế và cá nhân ở nớc ngoài tự mình hoặc cùng với cá tổ chức hoặc
cá nhân tiếp nhận đầu t bỏ vốn đầu t cùng kinh doanh và phân chia lợi

Tăng khoản thu cho ngân sách
.........
6
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của những nớc đang phát triển trên
thế giới có thể rut ra :tất cả các nớc đang tìm mọi cách để thu hút nguần vốn
đầu t từ nớc ngoàI ,một điều nữa là khối lợng vốn đầu t nớc ngoài tỷ lệ thuận
với mức độ tăng trởng của nền kinh tế quốc gia đó
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nớc sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng nh vị trí địa lý ....nó
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nớc cũng nh
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nớc với sản phẩm của các quốc
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nớc ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khâu trực tiếp các
sản phẩm dich vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu t trực tiếp nói
chung FDI là nguần vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nớc trong giai đoạn hiện nay ,đây chính là một nguần vốn lớn
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công
nghệ cũng nh những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong
giai đoạn hiện nay .
2.2 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ ,công
việc này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng nh cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công
nghệ .
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng
quốc tế hoá đời sống kinh tế .Đầu t trc tiếp nớc ngoài một phần quan trọng
trong kinh tế đối ngoài ,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng

III Các phơng thức và hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
1Các hình thức đầu t trực tiếp
1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t đợc nhà nớc ta cho phép theo đó bên nớc ngoài và bên
Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên Trong thời
gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cũng
nh trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên
vẫn giữ nguyên t cách pháp nhân của mình
Hình thức hợp đông hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều u thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp
và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia
đối với nơc ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta phải
có chính sách hợp lý trong chiến lợc phát triển của mình nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguần vốn này
1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu t nớc ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một bên là
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ
việt nam với bên nớc ngoài hay doanh nghiệp việt nam với doanh nghiệp nớc
ngoài
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh
quốc tế của các bên tham gia không co cùng quốc tịch . Bằng cách thực hiện
ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn cùng nhau quản lý đều có trách
nhiêm cũng nh nghĩa vụ ,thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro
Theo hình thc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế
quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham
9
gia vào hợp đồng liên doanh .Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn
trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng nh đợc hởng % ăn chia trong các dự
án

2.Các phơng thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài có rất nhiều phơng thức để tiến hành đầu t vào
Việt Nam thông thờng thị các dự án phần lớn đợc tiến hanh trên cơ sở ký kết
giữa Chính Phủ Việt Nam và các tổ chức nớc ngoài để xây dựng các công
trình phúc lợi nh hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc có thể xây
dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây dựng kinh
doanh chuyển giao hoặc có thể đầu t thông qua khu chế xuất ....
2.1Hình thức hợp đồng xây dng kinh doanh chuyển giao (BOT)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà đầu
t với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng nh
cầu đờng, bến cảng .nhà maý .
Hợp đồng BOT đợc thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nớc ngoài
cũng có thể do nhà đầu t cộng tác với Chính Phủ Việt Nam và đợc thực hiện
đầu t trên cơ sở pháp lệnh của nhà nớc ta .Với hình thức đầu t này nhà đầu t
sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì đợc đợc quyền thực hiện kinh doanh
khai thác dự án để thu hồi vốn và có đợc lợi nhuận hợp lý sau đó phải có
trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía Việt Nam mà không kèm
theo điều kiện nào
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu t đợc hởng những lợi thế đặc biệt nh:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thờng
Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài
Thuế doanh thu
11
Thuế nhập khẩu
Đợc quyền u tiên trong sử dụng đất đai đờng xá .
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số lợng
nhiều nhất số dự án có thể
2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay cho
bên Viêt Nam nhng vẫn đợc quyền kinh doanh trên công trình đã xây dng để

các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép
đầu t
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân c sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp nh doanh nghiệp Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế ,doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài , khu
chế xuất ,doanh nghiệp liên doanh
III.Các yếu tố ảnh hởng
Trong chiến lợc đầu t của mình các nhà đầu t thờng có xu hớng tìm tới
những nớc có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình nh
điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu
hỏi đó đặt ra của các nhà đầu t đòi hỏi các nớc muốn tiếp nhận và thu hút
nguần vốn này phải đa ra những điều kiện u đãi cho các nhà đầu t , cho họ
thấy ra đợc những lợi ích khi quyết định tham gia đầu t ở nớc mình .Ngoài
ra môi trờng cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các
13
nhà đầu t vì cũng nh hầu hết các hoạt động đầu t khác nó mang tính chất
đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung , do vậy nó chịu tác động của
các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hởng của môi trờng kinh tế xã
hội, các chính sách có liên quan ,hệ thông cơ sở hạ tầng ..
1.Môi trờng
1.1Kinh tế
Với từng điều kiện của từng nớc mà các nhà đầu t quyết định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nớc đó nh về
điều kiện kinh tế :
GDP
GDP/đầu ngời
Tốc độ tăng trởng kinh tế
Cơ cấu các ngành ..

không .Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguần vốn đầu t bị kẹt
mà còn có thể không thu lại đợc hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài ..
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu nh bảo đảm an
toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra đợc tâm lý d luận tốt cho các
nhà đầu t nớc ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột
khu vực , nội chiến hay sự hoài nghi , thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu
t đối với chính quyền các nớc sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động
tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu t có ý định tham gia đầu t
Trong giai đoạn hiện nay nớc ta đợc coi là một nớc có tình hình chính trị
ổn định nhất , đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo
ra đợc sự tin tởng từ phía các đối tác
1.3 Môi trờng văn hoá
15
Môi trờng văn hoá cũng ảnh hởng ít nhiều đến đầu t nớc ngoài, ví dụ sau
sự kiện ngày 11/l9/2001 tất cả các nhà đầu t từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới
đầu t tại một nớc có dân số là đạo hồi đều rất de dặt . Đây là yếu tố rất nhạy
cảm mà các nhà đầu t đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu t xem xét xem
có nên đầu t vào quốc gia này hay không .
1.4 Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã đợc quốc hội thông qua , bắt buộc mọi
ngời phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu t vào nớc đó cũng
phải tuân theo điều này . Để quyết định tham gia đầu t vao một nớc nào đó
các nhà đầu t phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới
cách thức thực hiện đầu t dự án của mình mà còn ảnh hởng tới phơng án
kinh doanh của mình trong tơng lai . Các quốc gia muốn thu hút đợc các
nhà đầu t tham gia đầu t vào nớc mình thì phải bằng cách nào đó từng bớc
hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật
đầu t nớc ngoài
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu t không có khe hở thì
các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không

tác thu hút vốn đầu t .
Chính sách thơng mại thông thoáng theo hớng tự do hoá để bảo đảm khả
năng xuất nhập khẩu về vốn cũng nh về máy móc thiết bi , nguyên liệu sản
xuất đợc tiến hành một cách rễ ràng hơn , giúp các nhà đầu t thực hiện các
công đoạn đầu t đợc một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo
ra đợc sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t
17
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và
ổn định tiền tệ để nhà đầu t nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả
quan hơn
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận ở một
thị trờng nhất định
2.2 Các u đãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp : mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh
nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ tới dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào
trong nớc bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu t với các bên
đối tác , sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự án có vốn đầu t trực
tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhng phải đảm bảo vẫn phải
hấp dẫn đợc các nhà đầu t . Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự
án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao thấp sẽ ảnh hởng tới dòng chảy của
FDI vao trong nớc .
Thuế nhập khẩu vốn , máy móc trang thiết bị , nguyên liệu vật liệu : Đây là
những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu t , nếu có
sự khuyến khích giẩm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu
vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lơi thế của các dự án đầu t vì
thế mà số lợng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng nh vốn sẽ đợc đa vào
nhiều hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nớc ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài chính

19
Các nớc phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu t phát triển hệ thống giao
thông đờng bộ hệ thống sân bay , bến cảng , cầu cống bởi đây chính là vấn đề
quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển một nền kinh tế vững mạnh .
Hệ thộng giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình đ-
ợc triển khai và đi vào thực hiện vì đây đợc coi là huyết mạch lu thông của nền
kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế
cũng bị ảnh hởng và không thể tiến nhanh đợc , các dự án đầu t không nằm
ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hởng của sự phát triển hệ thông giao
thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu t quan tâm tới điều này bởi
vì nó có ảnh hởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới tơng lai của dự án
mà họ sẽ quyết định kinh doanh . Các nớc trên thế giới đa phần là tân dụng
nguôn vốn đầu t phát triển và hỗ trợ để đầu t xây dựng phát triển và hoàn thiện
, nâng cao hệ thông cơ sở hạ tầng này
5.2 Hệ thống cung cấp điện nớc
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lợc cải thiện môi trờng nhằm
thu hút FDI , nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện đợc dự
án , hệ thống lới điện cần phải đợc đa tới tất cả các vung và đợc bố chí đầy đủ
hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về
hệ thông lới điên hoàn thiện và nguồn nớc đợc cung cấp tận nơi sẽ khuến
khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tơng tự nh các vùng khác
và còn có thể tốt hơn .
5.3 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai đợc, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức
khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng đợc, các nớc sở tại phải
tiến hành đầu t xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và
trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiên mà dự
20
án đặt ra . Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập chung rất nhiều
dự án và có nhiều vốn , các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp

khu vức Đông Năm á , khu vực đợc coi là nơi có triển vọng trong một vài năm
tới .Đợc đánh giá là khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới nên đặc biệt
đợc các nhà đầu t quan tâm và đa vốn vào đầu t .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở một số nớc ASEAN giai đoạn 1998
tới 2001(đơn vị tỷ USD)
Nước 1998 1999 2000 2001
Inđônêxia 11,32 10 13,21 6,05
Malaixia 10,42 6,32 14,36 13,82
Phillipin 8,45 6,11 11,87 9,65
Xingapo 9 7,14 12,67 13,95
Thái Lan 13,58 6,08 21,42 19,84
Mianma 7,06 3,7 10,5 8,1
Sở dĩ Đông Nam á trở thành khu vực đợc các nhà đầu t a thích là vì đây là
một khu vực kinh tế đang trên con đờng phát triển đi nên với các nền kinh tế
trẻ và tốc độ tăng trởng đang ở mức cao , hơn nữa nơi đây có nguần tài
nguyên thiên nhiên dồi dào lại có đợc thị trờng tiêu thụ rộng lớn ,thuê đợc
nguân nhân công rẻ, lại đợc sự u đãi của chính quyền các nớc sở tại về những
phơng diện nh thủ tục đăng kí cũng nh những u đãi về tài chính chẳng hạn nh
giảm về thuế đầu vào thuế doanh thu ....
22
2.2Các nhà đầu t trong khu vực Châu á có xu hớng quay lại
đầu t vào khu vực Đông Nam á
Do có u thế về khoảng cách cũng nh có mối quan hệ trong khu vực với nhau
nên các nhà đầu t có xu hớng tìm về đầu tới các nớc trong khu vực Hơn nữa
tìm thấy sự tơng đồng về những suy nghĩ cũng nh phong tục tập quán nên dễ
dàng có thể kết hợp với nhau hơn .
2.3 Nguần vốn có xu hớng chảy vào các nớc công nghiêp phát triển là chủ
yếu
Không nh quy luật thông thờng là có cầu thì sẽ phát sinh tăng cung mà ở
đây nguần vốn chủ yếu chảy trong nội bộ các nớc công nghiệp phát triển là

50% nguần vốn đầu t trực tiếp thế giới .Nhng các nớc phát triển vẫn là địa chỉ
tìm tới của các nhà đầu t năm 2000 vẫn là 67,7% tổng đầu t toàn cầu và khu
vực thu hút nhiều vốn đầu t nhất vẫn là khu vực Tây Âu
2.3 Lĩnh vực và ngành đầu t cũng có sự thay đổi
Trong giai đoạn trớc đây thờng thì các nhà đầu t tìm tới những dự án khai
thác và chế biến nguần tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu và những ngành mà
cần tới nhiều lao động để tận dụng nguần nhân công rể này thì giờ đây lại tập
chung vào những lĩnh vực nh thơng mại và tài chính là chủ yếu vì những
ngành này có hệ số quay vòng nhanh và sinh lời cao, số còn lại thì tập chung
vào những ngành có hàm lợng công nghệ cao nh ngành điện tử , ngành chế
tạo vì thế càng có lợi cho các n ớc có điều kiện và thờng hớng vào các ngành
và dự án nh :
24
Các dự án vừa và nhỏ những ngành nhanh thu hồi vốn để đề phòng rủi ro
có thể xẩy ra
Các dự án mà đợc hởng sự u đãi lớn từ phía các nớc tiếp nhận đầu t dành
cho
Các ngành có khẳ năng tiêu thụ sản phẩm ngay ở nớc sở tạị .
3.Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp ở một số nớc trên thế giới và
khu vực
Trung Quốc :
Trong giai đoạn hiện nay Trung Quốc đợc coi là nớc có triển vọng phát triển
lớn nhất hơn nữa lại có thị trờng tiêu thụ lớn ,điều này đã thu hút đợc các nhà
đầu t tìm tới
FDI của Trung Quốc có thể chia làm hai giai đoạn phát triển giai đoạn từ
năm 1979 đến năm 1991 đầu t FDI ở Trung Quốc là còn nhỏ chủ yếu là do
kiều bào thực hiện
Trong khi đó chính phủ Trung Quốc luôn sử dụng nguần vốn đàu t này vào
những mục tiêu nh đầu t phát triển cơ sở hạ tầng và tạo môi trờng hết sức
thuận lợi cho các nhà đầu t .Chính nhờ sự nhận biết sớm về sự quan trọng củ a


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status