Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN đối với Việt Nam - Pdf 12

Chơng I
Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài từ các nớc ASEAN đối với Việt Nam
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
1. Khái niệm.
1.1. Khái niệm và bản chất của FDI.
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức di
chuyển vốn trên thị trờng tài chính quốc tế, trong đó các công ty (thờng là công ty đa
quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh sang nớc khác, đầu t để mở rộng thị trờng,
thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu t và giữ quyền quản lý các
quyết định kinh doanh cùng với các đối tác nớc sở tại cùng chia sẻ rủi ro và hởng lợi
nhuận.
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc
các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam
hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đặc trng của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhng nó ít bị lệ thuộc hơn
vào quan hệ chính trị giữa các bên nếu so sánh với các hình thức vốn nớc ngoài khác
nh ODA, tín dụng quan hệ thơng mại.
FDI thiết lập quyền sở hữu về t bản của công ty một nớc ở một nớc khác.
FDI kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã đợc đầu t-
.Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc
về kinh tế, chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc tiếp nhận đầu t có thể tiếp nhận đợc
công nghệ, kỹ thuật tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... là những mục tiêu mà những
hình thức đầu t khác không có đợc.
FDI liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc gia và sự
phát triển của thị trờng tài chính quốc tế, thơng mại quốc tế.
Tựu chung lại, mục đích cuối cùng của FDI là lợi nhuận, là khả năng sinh lời
cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở nớc bản địa. Bản chất của FDI là mục đích kinh tế đ-

doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn thì cổ đông sẽ đợc hởng lợi tức cổ phần.
Cùng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: Những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp (do quá trình thiết kế, nghiên cứu khả thi dự án không chu
đáo, do biến động về chính trị, kinh tế, do những thay đổi của hệ thống pháp lý, do
cạnh tranh hay do những nhân tố bất ngờ khác) sẽ do các bên tham gia gánh chịu theo
tỷ lệ phân chia nh đối với lợi nhuận.
Đặc trng pháp lý của doanh nghiệp liên doanh do hợp đồng liên doanh và điều
lệ doanh nghiệp liên doanh quyết định. Đặc trng pháp lý quy định tính độc lập của
doanh nghiệp liên doanh và phản ánh tính hợp pháp cuả doanh nghiệp liên doanh theo
điều kiện của nớc sở tại
Từ đó, có thể nói doanh nghiệp liên doanh là một thực thể kinh doanh-pháp lý
quốc tế độc lập.
2.1.3.Ưu nhợc điểm:
3
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức doanh nghiệp liên doanh có nhiều u
điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công
nghệ, tạo ra thị trờng mới và tạo cơ hội cho ngời lao động học tập ở nớc ngoài. Tuy
nhiên hình thức đầu t này cũng bộc lộ một số nhợc điểm: Mất nhiều thời gian thơng
thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu t, thờng xuyên xuất hiện mâu thuẫn trong
quản lý điều hành doanh nghiệp, đối tác nớc ngoài thờng quan tâm đến lợi ích toàn
cầu, đôi lúc vì sự phân công này mà liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích của nơi
khác, đối tác nớc ngoài thờng không thích chia lợi nhuận mà muốn đa lãi vào tái đầu
t mở rộng, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hởng tới tơng lai phát triển của liên
doanh.
Đối với nhà đầu t nớc ngoài, hình thức doanh nghiệp liên doanh có u điểm:
tận dụng đợc hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nớc sở tại, đợc đầu t vào những
lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối với doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài; thâm nhập đợc vào những thị trờng truyền thống của nớc chủ
nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng
các mối quan hệ; chia sẻ đợc chi phí quản lý và rủi ro đầu t. Nhợc điểm của hình thức

Về mặt pháp lý, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có t cách pháp nhân, là một
thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nớc sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài đợc thành lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, quyền lợi và nghĩa vụ
của nhà đầu t nớc ngoài đợc quy định rõ ràng trong điều lệ doanh nghiệp. Ngoài ra,
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài cũng phải thực hiện đúng các quy định của pháp
luật trong các văn bản pháp lý có liên quan
5
Có thể nói, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một thực thể kinh doanh quốc
tế độc lập.
2.2.3. Ưu nhợc điểm:
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức đầu t này có u điểm: Nhà nớc thu đợc
ngay tiền đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp bị lỗ; giải quyết đợc công ăn việc làm
mà không cần bỏ vốn đầu t; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nớc ngoài vào
những lĩnh vực khuyến khích nhập khẩu, tiếp cận đợc thị trờng nớc ngoài. Nhợc điểm
chính của hình thức đầu t này là khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ của
nớc ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp
Nhà nớc.
Đối với nhà đầu t nớc ngoài, hình thức đầu t 100% vốn có u điểm chủ động
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, thực hiện đợc chiến lợc toàn cầu của tập đoàn;
triển khai nhanh dự án đầu t; đợc quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung cua tập doàn. Nhợc điểm của hình thức đầu t
nàylà: chủ đầu t phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu t; phải chi phí nhiều hơn cho tiếp
cận nghiên cứu thị trờng mới; không thâm nhập đợc vào những lĩnh vực có nhiều lợi
nhuận, thị trờng trong nớc lớn; khó quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nớc sở tại.
2.3 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
2.3.1. Khái niệm: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
là hình thức đầu t trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp
nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đợc ký kết giữa đại diện có thẩm

phân phối có sẵn của đối tác nớc sở tại; vào đợc những lĩnh vực hạn chế đầu t; thâm
nhập đợc vào thị trờng truyền thống của nớc chủ nhà; không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động
lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ đợc chi phí và rủi ro đầu t. Nhợc điểm của hình
thức này là nhà đầu t không trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với đối
tác nớc sở tại thiếu chắc chắn. Điều này làm các nhà đầu t nớc ngoài e ngại. Do đó
hình thức đầu t này hầu nh chỉ còn tồn tại ở Việt Nam và Trung Quốc .
2.4. Một số hình thức khác:
2.4.1. Hợp đồng B-O-T
Khái niệm: Là hình thức hợp tác mà văn bản đợc ký kết giữa cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nớc
ngoài) để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
phía Việt Nam.
Đặc điểm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thờng đợc thực hiện
bằng vốn nớc ngoài 100%, cũng có thể đợc thực hiện bằng vốn nớc ngoài và phần góp
vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu t
này, các nhà đầu t có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình một thời
gian đủ thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho
Nhà nớc Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào.
8
2.5. Hợp đồng B - T - O
Khái niệm: Là hình thức đầu t dựa trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
công trình cho nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu t quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
1.2.6 Hợp đồng B - T
Khái niệm: Là hình thức đầu t nớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ

Âu cao gấp nhiều lần lơng bình quân của lao động ở Châu á, lơng của ngời Nhật lại
cao gấp 10 lần lơng bình quân của các nớc ASEAN. Do đó, phần lớn những ngành sử
dụng nhiều lao động đều đợc chuyển sang các nớc đang phát triển để tiết kiệm chi phí
sản xuất. Đồng thời, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cũng tiết kiêm
đợc chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị.
Tạo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
Bên cạnh các dự án đầu t hớng thị trờng hoặc hớng chi phí thì cũng có những
dự án nhằm mục tiêu nguyên liệu. Hiện nay, các nớc đang phát triển đều nỗ lực bảo
vệ tài nguyên của mình, ngăn chặn xuất khẩu nguyên liệu thô. Vậy thì đầu t trực tiếp
nớc ngoài là biện pháp hữu hiệu nhất của các công ty để có đợc nguyên liệu thô với
10
giá rẻ nhất lại tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển và nhiều thứ thuế khác, thu lợi nhuận
cao.
Ngoài những lợi ích kinh tế, FDI còn đem lại những u thế nhất định về mặt
chính trị. FDI tạo mối quan hệ ràng buộc giữa nớc đi đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Các
dự án FDI càng có hiệu quả thì khả năng can thiệp vào nội bộ của nớc tiếp nhận đầu t
càng rõ nét. Vì vậy, nhiều nớc trên thế giới hiện nay thờng dùng FDI nh một công cụ
để nâng cao vị thế của mình trên trờng quốc tế.
2.2. Đối với nớc tiếp nhận đầu t.
2.2.1. Tích cực:
Bổ sung vốn đầu t cho phát triển
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn bổ sung vốn quan trọng để các nớc đang
phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạo hoá đất nớc. Thực tế cho thấy đầu t
trực tiếp nớc ngoài có những u thế hơn hẳn so với các hình thức huy động vốn khác
nh việc vay vốn nớc ngoài luôn đi cùng với một mức lãi suất nhất định và đôi khi trở
thành gánh nặng cho nền kinh tế hoặc nh các khoản viện trợ thờng đi kèm với các
điều kiện về chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ của nền kinh tế. Đầu t trực tiếp
nớc ngoài tạo ra tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác của nớc
chủ nhà. Thêm vào đó, thông thờng một nớc mà tiếp nhận đợc nhiều đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài cũng có thuận lợi hơn trong việc huy động các nguồn vốn ODA từ các nớc

8
FPI + a
9
CX + a
10
GDPN +a
11
GR
Trong đó: a
n
>0 : n=n-1
GR :nhịp độ tăng trởng GDP
AID :vốn chính thức,% của GDP
FPI : đầu t trực tiếp nớc ngoài
CX : tỷ lệ xuất khẩu so với GDP
S : tỷ lệ tiết kiệm
CLF: gia tăng lực lợng lao động
GDPN: GDP/đầu ngời
Chuyển giao công nghệ, tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành mới, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu t trực tiếp chính là phơng thức hiệu quả nhất để phát triển công nghệ của
các nớc đang phát triển. Cùng với phần cứng máy móc, thiết bị, nhà đầu t sẽ cung
cấp cả phần mềm bí quyết công nghệ và kỹ năng quản lý cho nớc tiếp nhận. Thông
qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc đang phát triển không phải tốn kém cho đầu t
nghiên cứu mà vẫn có thể nâng cao năng lực sản xuất của mình. Năng suất lao động
tăng lên đồng thời với sự xuất hiện của nhiều ngành mới mà trớc đây trong nớc cha có
khả năng phát triển. Tất nhiên, cùng với sự phát triển của các ngành mới, lĩnh vực mới
thì nhiều ngành cũng mai một dần do không có đất để phát triển. Từ đó, cơ cấu kinh
tế của đất nớc ngày một hợp lý hơn. Dần dần, nớc chủ nhà không những chỉ tiếp thu
12

tranh trên thị trờng. Sự có mặt của các doanh nghiệp mới này phá vỡ sự độc quyền
kinh doanh của các doanh nghiệp cũ buộc họ phải không ngừng tự đổi mới, nghiên
cứu áp dụng công nghệ và phơng pháp quản lý mới, mở rộng quy mô sản xuất hòng
trụ vững trên thị trờng. Doanh nghiệp nào không chịu thay đổi sẽ nhanh chóng bị đào
thải. Mặt khác, thông qua liên doanh và hợp tác với các đối tác nớc ngoài doanh
nghiệp trong nớc có thể học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng t duy tiên tiến.
Đóng góp vào ngoại thơng, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Các quốc gia đang phát triển thờng xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm
nông nghiêp có giá trị thấp và phải nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao với giá
cao. Điều này dẫn đến tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại trầm trọng. Nhng nhờ
có FDI, tình hình đã đợc cải thiện, những sản phẩm trớc đây do không có khả năng
sản xuất, phải nhập từ nớc ngoài thì nay có thể tự sản xuất trong nớc, thậm chí đủ khả
năng xuất khẩu sang các nớc khác. Doanh nghiêp FDI giúp chế biến nguyên liệu thô,
làm cho tỷ lệ sản phẩm tinh tăng lên trong danh mục hàng hoá xuất khẩu. Mặt khác,
khi xảy ra thiếu hụt, nguồn vốn FDI có thể bổ sung đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nớc
sở tại.
Góp phần không nhỏ vào ngân sách quốc gia
Ngoài ý nghĩa tăng cờng vốn đầu t nội địa, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn là
nguồn bổ sung đáng kể nguồn thu ngân sách của chính phủ. Cùng với sự tăng trởng
của nền kinh tế, FDI mang lại cho nớc chủ nhà một nguồn thu đáng kể thông qua các
loại thuế mặt đất, vùng trời, vùng biển , các loại thuế doanh thu, thuế tài nguyên,
thuế xuất nhập khẩu , vô số các loại phí và lệ phí khác. Đối với chính phủ các n ớc
14
đang phát triển thì nguồn thu này có thể chiếm tới 10-15% tổng thu từ thuế. Từ đây
có thể thấy doanh nghiệp FDI có vai trò nh thế nào trong nền kinh tế các nớc đang
phát triển
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới và thúc
đẩy tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hình thức hợp tác đầu t quốc tế
phổ biến nhất. Thông qua hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thêm

đó sẽ hạn chế đối thủ cạnh tranh khác xâm nhập vào thị trờng.
ảnh hởng đến cơ cấu kinh tế:
Các nhà đầu t vì mục tiêu thu lợi nhuận thờng chỉ đầu t vào vùng có điều kiện
kinh tế, tự nhiên thuận lợi làm sao để thu hồi vốn dễ dàng và nhanh nhất còn vùng sâu
vùng xa, vùng khó khăn, vùng cần phát triển lại không đợc chú ý đến. Bên cạnh đó,
FDI thờng tập trung vào một số các ngành đem lại nhiều lợi nhuận dẫn đến tình trạng
d thừa công suất sản xuất và sản lợng ở một số ngành trong khi một số ngành khác
cần thiết lại không hề đợc quan tâm đến. Điều này dẫn đến tình trạng tiềm năng thì
cha sử dụng hết mà nhu cầu xã hội thì vẫn không đợc đáp ứng đủ đây là một sự phí
phạm nguồn lực xã hội không cần thiết. Việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc vì vậy mà sẽ gặp khó khăn. Cùng với sự gia tăng của vốn đầu t, nguồn
nhân lực sẽ tập trung vào một số ngành và dẫn tới sự phát triển thiên lệch, ảnh hởng
nghiêm trọng đến cơ cấu kinh tế.
ảnh hởng đến môi trờng sinh thái
16
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI ngoài những tác động tích cực, cũng có
những hạn chế nhất định. Nhiều ngời cho rằng vấn đề phát sinh từ thế yếu của nớc
nhận đầu t. Các công ty có sự kiểm soát của nớc ngoài có thể sử dụng các kĩ thuật sản
xuất sử dụng nhiều t bản là chủ yếu dẫn tới sự chuyển giao công nghệ không đầy đủ ở
mức chi phí quá cao (để duy trì u thế công nghệ), định ra những giá cả chuyển giao
một cách giả tạo (để bòn rút lợi nhuận một cách quá mức), gây ra sự căng thẳng cho
cán cân thanh toán. Các nhà đầu t nớc ngoài thờng coi nớc đang phát triển nh một
"bãi rác thải" để họ tái sử dụng những công nghệ cũ, gây ô nhiễm môi trờng, thậm chí
có thể bị cấm sử dụng ở nớc họ đấy là cha kể sự du nhập của những sản phẩm có hại
cho sức khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng nh thuốc lá, thuốc trừ sâu, các hoá
chất bảo vệ thực phẩm, các hoá chất tẩy rửa
Việc các nhà đầu t nớc ngoài đến để khai thác tài nguyên nớc sở tại cũng gây
ảnh hởng nghiêm trọng đến sinh thái nớc sở tại. Nhng do đứng trên thế là nớc đang
cần thu hút đầu t nên chính phủ các nớc này bị rơi vào thế yếu trên bàn đàm phán,
phải chấp nhận những gì mà chủ đầu t đa ra.

mặt xã hội khác. Những ngời dân bản sứ làm thuê cho nhà đầu t có thể bị mua chuộc,
biến chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy hiểm hơn họ có thể phản bội tổ quốc.
Các tệ nạn xã hội có thể gia tăng cùng với đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vì vậy Chính phủ
các nớc phải có đối sách phù hợp để thu hút vốn đầu t mà vẫn đảm bảo độc lập chủ
quyền, kiên định theo con đờng phát triển đã vạch ra.
3. Xu hớng vận động của FDI hiện nay.
18
Quy mô FDI gia tăng cả về tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng vốn đầu t toàn thế
giới.
Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, môi trờng chính trị xã hội thuận lợi
và tốc độ tăng trởng kinh tế khá đều đặn của nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới
những năm gần đây cộng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ là những tiền đề
khiến cho FDI trên toàn thế giới gia tăng nhanh chóng. Càng về cuối thập kỷ 90, tốc
độ lu chuyển FDI càng tăng nhanh, lên tới trên 20% mỗi năm. Phải mất 12 năm từ
1974 đến 1986 để FDI tăng gấp đôi (từ 40 tỷ lên 78 tỷ) nhng chỉ sau 6 năm, năm
1992 FDI đã tăng gấp đôi (đạt 168 tỷ) và chỉ cần 3 năm nữa, FDI lại tăng gấp đôi
(năm 1995 FDI đạt 325 tỷ USD). Đến năm 1998, tổng vốn FDI của thế giới là 636 tỷ,
tăng 40% so với năm 1997 và gấp 2 lần so với năm 1995. Năm 1999, khối lợng FDI l-
u chuyển trên toàn thế giới đạt 865 tỷ USD tăng 36% so với năm1998, gấp 10 lần so
với 10 năm trớc đó. Năm 2000 FDI đạt mức kỷ lục, khoảng 1000 tỷ USD tăng 16% so
với năm 1999. Theo dự báo trong 5 năm đầu thế kỷ XXI, dòng FDI tiếp tục tăng vợt
tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới và tốc độ tăng trởng thơng mại quốc tế.
Khối lợng FDI từ chỗ chỉ chiếm 5% trong tổng vốn đầu t thế giới những năm
70 đã tăng lên 10% những năm 80 và 15% hiện nay. Những cuộc khủng hoảng diễn
ra chỉ làm thay đổi địa chỉ đến của FDI chứ không hề ảnh hởng đến khối lợng và tốc
độ luân chuyển FDI trên thế giới.
Dòng FDI chịu sự chi phối của các công ty xuyên quốc gia của các quốc gia
phát triển (TNCs)
Hiện nay, TNCs chi phối khoảng 90% tổng FDI toàn thế giới, chỉ riêng 100
TNCs lớn nhất đã chiếm tới 1/3 FDI và tổng tài sản ở nớc ngoài của chúng lên đến

có tính quốc tế hoá cao vừa có tính cục bộ.
Hiện nay, tất cả các quốc gia đều nhận thức đợc vai trò của đầu t trực tiếp nớc
ngoài và đều mở rộng cửa thị trờng tài chính của mình hội nhập vào thị trờng thế giới.
Hiện tợng đa biên trong xu hớng vận động của FDI ngày càng đậm nét, các công trình
đầu t ngày nay không chỉ có sự tham gia của đơn nhất một chủ đầu t mà mang tính
chất của một quá trình đầu t tập thể, có thể dới dạng góp vốn cổ đông hoặc phân nhỏ
công trình thành các hạng mục cho nhiều chủ thể tham gia. Tuy nhiên FDI cũng
mang tính cục bộ. Các nớc EU là những nhà đầu t hàng đầu thế giới, nhng chiếm tỷ
trọng khá lớn trong khối lợng đầu t này đợc thực hiện trong nội bộ các nớc EU.
Không những thế, hiện nay đã hình thành khái niệm nhà đầu t truyền thống, thị trờng
đầu t truyền thống. Nó xuất hiện một phần do sự gần nhau của điều kiện tự nhiên và
sự tơng đồng về văn hoá.
Tất cả các nớc đều tham gia vào cả hai quá trình đầu t và tiếp nhận đầu t.
Quá trình phân công lao động và quốc tế đời sống kinh tế thế giới ngày càng
sâu sắc giúp các quốc gia phát huy lợi thế của mình khi tham gia đầu t ra nớc ngoài
đồng thời bổ sung các hạn chế, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh tế trong nớc thông
qua tiếp nhận FDI. Đây là cơ sở của sự gia tăng xu hớng đầu t song phơng thay cho
xu hớng đơn phơng một chiều trớc đây. Bản thân 7 nớc công nghiệp phát triển chiếm
4/5 tổng FDI toàn thế giới nhng cũng thu hút trên 2/3 vốn đầu t. Mỹ là nớc đầu t ra n-
ớc ngoài lớn nhất và cũng là nớc tiếp nhận đầu t nhiều nhất. Một số nớc đang phát
triển hiện nay cũng đang vơn lên trở thành những chủ đầu t quốc tế có uy tín nh Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan
Tính linh hoạt của dòng chảy FDI ngày càng cao
Khoa học công nghệ phát triển cộng với việc nới lỏng hàng rào mậu dịch và
đầu t giữa các nớc trên thế giới đã góp phần đẩy nhanh sự vận động và đồng thời là sự
21
chỉ báo của dòng chảy FDI. FDI có xu hớng vận động đến những thị trờng an toàn và
đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60 FDI đổ vào các nớc Mỹ la tinh là nơi có
tốc độ tăng trởng cao. Đến cuối những năm 70 đầu 80 FDI lại chuyển sang đông nam
á là nơi có sự phát triển năng động và ổn định về chính trị. Cùng với cơn bão tài

thậm chí giải thể trớc thời hạn. Đến năm 2001tình hình đã khả quan trở lại, hứa hẹn
sự trở lại của các nhà đầu t với môi trờng Việt Nam với tổng đầu t đăng ký năm 2001
đạt hơn 300 triệu USD.
1.2. Về cơ cấu ngành: Nhằm khai thác lợi thế của mình, các nớc ASEAN chủ
yếu đầu t vào các ngành công nghiệp chế biến và lắp ráp, khai thác dầu khí, khách
sạn- du lịch, dịch vụ tài chính và xây dựng hạ tầng cơ sở. Đây là những ngành có tỷ
suất lợi nhuận cao và ít chịu rủi ro dẫn đến thua lỗ lại không cần kỹ thuật cao. Điểm
này cũng thể hiện xu hớng của vốn đầu t từ các nớc đang phát triển. Tỷ lệ đầu t vào
các ngành đòi hỏi kỹ thuật cao, hay đầu t cho tơng lai nh bu chính- viễn thông, giáo
dục- ytế- văn hoá còn yếu.
1.3. Về hình thức đầu t: Hình thức đầu t chủ yếu vẫn là doanh nghiệp liên
doanh, một phần vì các nhà đầu t ASEAN muốn chia sẻ rủi ro với đối tác Việt Nam,
một phần vì Việt Nam cha đa dạng hoá các hình thức đầu t (đến nay, có 213 dự án
còn hiệu lực với tổng vốn đầu t đăng ký là 7.056 triệu USD chiếm 46,6% số dự án và
75,6% vốn đầu t). Sau đó đến hình thức 100% vốn nớc ngoài. 100% vốn nớc ngoài
với 220 dự án với tổng vốn đầu t đăng ký là 1.652 triệu USD (chiếm 48% số dự án và
17,7% vốn đầu t). Còn lại 5,4% số dự án và 6,7% dự án theo hình thức hợp doanh và
23
BOT. Số dự án hợp doanh chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Một câu hỏi đặt ra là phải chăng các cơ
quan chức trách của Việt Nam a thích hình thức doanh nghiệp liên doanh hơn chăng?
Tuy nhiên, gần đây, do các nhà đầu t ASEAN đã quen với môi trờng của Việt Nam và
xuất hiện nhiều cản trở của phía Việt Nam trong liên doanh nên tỷ lệ doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài tăng lên và hình thức liên doanh giảm dần. Hình thức hợp tác
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số dự án.

1.4. Quy mô dự án: Qua số liệu thống kê quy mô đầu t của các nớc ASEAN
cho thấy, tỷ lệ dự án quy mô nhỏ còn cao (Singapore có 123 dự án, Thái Lan có 50 dự
án, Malayxia có 36 dự án). Quy mô lớn (tầm trên 50 triệu USD) còn ít so với nhu cầu
(Singapore có 18, Thái Lan có 3, Malayxia có 5). Đơn cử, Singapore là nớc đứng đầu
đạt quy mô vốn đầu t bình quân cho một dự án là 30 triệu USD, đây là một tỷ lệ cao

vọng đầu t thông qua một nớc ASEAN thì sẽ đợc hởng một số u đãi của Việt Nam mà
các nớc khác không có đợc.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến FDI của các nớc ASEAN vào Việt Nam.
2.1. Những nhân tố ảnh hởng chung đến tất cả các nớc đầu t vào Việt Nam.
2.1.1. Nhân tố bên ngoài:
Tình hình nền kinh tế thế giới: Một sự suy giảm của nền kinh tế thế giới
trong mấy năm qua đã tác động mạnh đến kế hoạch đầu t mới của các công ty, khiến
xuất khẩu t bản vì thế cũng ngừng trệ theo. Suy thoái kinh tế không những làm giảm
năng lực của nhà đầu t mà còn tạo nên tâm lý lo ngại không muốn bỏ tiền ra khỏi túi
25

Trích đoạn Cơ cấu FDI từ các nước ASEAN theo ngành kinh tế Đánh giá môi trờng đầu t Việt Nam đối với các nhà đầu t ASEAN: Những tích cực Nguyên nhân thất bại: Hoàn thiện quy hoạch phát triển và định hớng đầu t:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status