Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Thành phố Hà Nội - Pdf 12

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế các nước phát triển nhanh chóng trong điều kiện
hội nhập, sự giao lưu quốc tế đã được mở rộng ở mức cao nhất. Việt Nam
cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, sự mở cửa của nền kinh tế đòi hỏi một
tiềm lực thực sự của đất nước. Tuy nhiên, bước đi hay thay đổi nào cũng phải
đảm bảo không chệch khỏi hướng đi của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Vì vậy, tuy chúng ta đã thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần thích hợp với yêu cầu đổi mới từ Đại hội Đảng VI
nhưng vẫn phải giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Thực hiện
chính sách này, đòi hỏi phải có sự thay đổi một cách sâu sắc và toàn diện hoạt
động của DNNN cho phù hợp với tình hình mới. Mục tiêu của quá trình đổi
mới DNNN là từng bước phát huy có hiệu quả vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dân, làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những
vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng
phát triển, làm lực lượng vật chất để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết
và quản lý vĩ mô.
Cổ phần hóa được xem là một trong những giải pháp cơ bản, hữu hiệu
nhất nhằm đổi mới hoạt động của DNNN, đa dạng hóa hình thức sở hữu và
đổi mới phương thức hoạt động của DN, phương thức quản lý kinh tế của Nhà
nước, tạo động lực cho người lao động thực sự làm chủ DN, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và thu hút vốn đầu tư trong xã hội. CTCP là một
trong những xu hướng chuyển đổi và hình thành DN chính trên thế giới, đặc
biệt trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Nhận thức được rõ vai trò của cổ phần hóa trong tiến trình đổi mới
DNNN ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng, em đã chọn đề tài : “ Giải
pháp đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN của thành phố Hà Nội ” nhằm nâng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
cao hiểu biết của em về vấn đề này cũng như đưa ra thực trạng của tiến trình
cổ phần hóa của thành phố Hà Nội trong giai đoạn gần đây. Đối tượng nghiên

nước giữ quyền chi phối.
Khái niệm DNNN trong hệ thống pháp luật Việt Nam thay đổi qua nhiều
thời kì, tương ứng với sự thay đổi về quan niệm đối với sở hữu, thay đổi trong
cơ chế quản lý kinh tế. Điều 1 trong Luật DNNN 2003 được phát triển tương
đối sâu trong cách định nghĩa DNNN : “ DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nước
giao. DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do DN
quản lý”. Luật này áp dụng với các DNNN tổ chức dưới hình thức DN độc
lập, tổng công ty, DN thành viên của tổng công ty và quản lý phần vốn của
Nhà nước đầu tư ở các DN. Như vậy, khái niệm trên đã phản ánh những thay
đổi cơ bản trong nhận thức của các nhà lập pháp và các nhà hoạch định chính
3
Chuyên đề tốt nghiệp
sách đối với thành phần kinh tế Nhà nước. Điều đó thể hiện ở chỗ: việc xác
định DNNN không hoàn toàn dựa vào tiêu chí sở hữu. Quan niệm trên đã thừa
nhận sự tồn tại bình đẳng của các hình thức sở hữu trong một DNNN, tiêu chí
xác định DNNN là quyền kiểm soát và chi phối DNNN. Như vậy, DNNN có
thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Quan niệm trên là một sự tiến bộ
lớn trong cách nhận thức, mở đường cho các cải cách liên quan đến DNNN
sau đó.
I.2. Đặc điểm của DNNN
I.2.1. DNNN thuộc quyền sở hữu của Nhà nước
Quyền sở hữu DNNN thuộc về Nhà nước, thể hiện ở lượng vốn chủ yếu
ở các DNNN là do Nhà nước đầu tư. Việc sở hữu này quyết định sự kiểm soát
của Nhà nước ở một mức độ nhất định và quyền can thiệp vào các hoạt động
kinh doanh của DN. Người quản lý DN không có quyền đối phó với những
điều kiện thay đổi của thị trường. Các tổ chức lao động trong DNNN mạnh
hơn tư nhân nên người làm công trong các DNNN được hưởng lương cao hơn

DNNN gặp khó khăn trong việc đề ra một phương án thích hợp động viên
người quản lý, sa thải nếu làm việc không hiệu quả là một việc rất ít làm vì
chế độ biên chế nhà nước hoàn toàn khác với chế độ hợp đồng của khu vực tư
nhân. Các khoản lương, đãi ngộ nếu quá cao cũng sẽ bị phản đối bởi các
người lao động khác trong DN. Do vậy, người quản lý hoàn toàn có thể tuân
theo những động cơ có lợi khác, ưu tiên cho những người mang lại cho họ
phần thưởng về uy tín và quyền lực chính trị trong tương lai hơn là thu hút
những người có năng lực thực sự làm giàu cho DN. Đây cũng là một khó
khăn lớn trong quản lý DNNN.
I.2.3. Chế độ trách nhiệm trong DNNN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc đại diện cho chủ sở hữu, cho Nhà nước trong các DNNN phức tạp
và nhiều tầng cấp. Các Bộ, UBND tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty Nhà
nước hay công ty Nhà nước được coi là đại diện của chủ sở hữu. Tuy nhiên
các cơ quan này không phải là đại diện theo đúng nghĩa, chỉ có một số cá
nhân cụ thể của những cơ quan này thực hiện chức năng đại diện. Vì vậy, sự
phân quyền trách nhiệm là đa cấp, không xác định rõ nội dung mối quan hệ
đại diện phát sinh giữa chủ sở hữu Nhà nước với cơ quan đại diện cho chủ sở
hữu và đại diện của cơ quan đại diện. Điều này gây khó khăn rất lớn cho việc
ra một quyết định vì phải lấy ý kiến của rất nhiều cấp có liên quan, là lý giải
cho sự chậm trễ của các quyết định cũng như việc phát sinh cái gọi là “lổi của
tập thể”.
2. Cổ phần hóa DNNN
2.1. Khái niệm về cổ phần hóa DNNN
- Cổ phần hóa DNNN là việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là
Nhà nước (doanh nghiệp đơn sở hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp đa
sở hữu), chuyển DN từ chỗ hoạt động theo Luật DNNN sang doanh nghiệp
hoạt động theo các quy định về CTCP trong Luật DN. Điếu 1 thông tư 50 TC/
TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính ghi rõ : DNNN chuyển thành CTCP

gọi mọi người góp vốn đăng kí thành lập CTCP. Những người đó gọi là cổ
đông sáng lập và họ có những quyền lợi đặc biệt trong một thời hạn nhất định
theo quy định của pháp luật.
* Chuyển loại hình tổ chức kinh doanh không phải công ty cổ phần thành
DN thuộc loại hình CTCP. Việc chuyển hóa các loại hình DN không phải
CTCP sang hoạt động theo quy chế của CTCP gọi là cổ phần hóa. Đây là hiện
tượng tự nhiên của nền kinh tế thị trường, các nhà kinh doanh có quyền tự do
7
Chuyên đề tốt nghiệp
lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh trong khuôn khổ quy định của pháp
luật.
2.2. Các chủ trương, chính sách về cổ phần hóa DNNN
Đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Việc sắp xếp các DNNN được thực hiện
bằng các giải pháp: sáp nhập, cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê DN, tổ
chức lại các tổng công ty và thành lập các tập đoàn kinh tế. Trong tất cả các
giải pháp trên thì cổ phần hóa được coi là một giải pháp quan trọng, chủ yếu
để cơ cấu lại, đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của
DNNN. Chủ trương cổ phần hóa đã được bắt đầu từ năm 1992, với tinh thần
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần 2 khóa VII (11-1991) : “Chuyển một số
DN quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và thành lập một số công
ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh
nghiệm chu đáo trước khi mở rộng phạm vi thích hợp”.
- Thời kì thí điểm (1992-1996): Tháng 5 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng ra quyết định số 143/HĐBT cho phép thí điểm, chuyển một số
DNNN thành công ty cổ phần. Ngày 8-6-1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
ban hành Chỉ thị số 202/CT về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành
công ty cổ phần. Văn bản của HĐBT quy định chuyển một số DNNN đáp ứng
các điều kiện: quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh có lãi hoặc triển vọng có lãi,
Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn sang hoạt động dưới hình thức

còn nhiều bất cập, việc xác định giá trị DN chưa phản ánh hết thực chất giá trị
DN, cơ cấu bán cổ phần lần đầu do có cổ phần ưu đãi, không còn có phần bán
ra ngoài nên dẫn đến bán cổ phần khép kín trong nội bộ DN.
* Thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành TW Đảng khóa IX
về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp
phủ ban hành Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg (24/8/2004) ban hành tiêu
chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước. Quy định thu hẹp hơn những ngành,
lĩnh vực Nhà nước nắm giữ 100% vốn, nắm giữ cổ phần chi phối trên 50%,
quy định những công ty cần tiến hành đa dạng hóa sở hữu dưới các hình thức
CPH, quy định các điều kiện tồn tại đối với tổng công ty nhà nước và những
tổng công ty nhà nước không đáp ứng đủ các điều kiện sẽ được sắp xếp lại
theo hướng sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể sau khi sắp xếp lại các công ty
thành viên.
* Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ bổ sung đối
tượng CPH là các công ty nhà nước có quy mô lớn, kể cả các tổng công ty
Nhà nước, đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các bất cập trong cơ chế
CPH DNNN trước đây, đồng thời cũng bổ sung các giải pháp để tháo gỡ
vướng mắc cho các DN sau khi chuyển thành CTCP. Quy định rõ đối tượng
và điều kiện CPH, bổ sung các giải pháp xử lý các tồn tại về tài chính cho các
DNNN trước khi CPH, hoàn thiện cơ chế định giá và bán cổ phần theo hướng
gắn với thị trường và đảm bảo tính khách quan, minh bạch.
* Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN
của các Bộ, ngành, Tổng công ty 91. Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày
17-3-2005 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, thực hiện
nghiêm Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành
CTCP, đảm bảo nguyen tắc thị trường trong cổ phần hóa DNNN, thực hiện

- Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
- Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ- công ty con.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà
nước quyết định đầu tư và thành lập.
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty Nhà nước độc lập, tập đoàn,
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc
lập của tổng công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
3. Điều kiện cổ phần hóa
Quy định của Nhà nước về điều kiện cổ phần hóa khá rõ ràng với những
yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa cụ thể như
sau:
- Đối với các công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước
thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ hai điều kiện:
• Không thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
• Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá
trị doanh nghiệp.
- Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc, ngoài điều kiện trên còn phải
đảm bảo:
• Có đủ điều kiện hoạch toán độc lập.
• Việc cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc không gây khó khăn
hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính mà giá trị thực tế của
doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì chuyển sang thực hiện bán hoặc
giải thể, phá sản.
4. Hình thức cổ phần hóa

Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, thu hồi các khoản
nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hóa. Đến thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện
hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ
không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa cho
các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
- Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ
như : tiền thuê nhà, thuê đất, mua hàng, tiền công phải đối chiếu với hợp đồng
để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
5.3. Các khoản nợ phải trả
- Nợ phải trả các tổ chức, cá nhân :
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để
thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi cổ phần hóa hoặc thỏa
thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ đến hạn phải trả tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết quả đấu giá thành công
của chủ nợ.
- Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước : doanh nghiệp cổ phần
hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi
chuyển đổi, trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì công ty cổ phần có trách nhiệm thừa kế toàn bộ.
- Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa có khó
khăn về khả năng thanh toán các khoản nọ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì
xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
5.4. Xử lý tài chính ở thời điểm DN chính thức chuyển thành công ty cổ
phần
14
Chuyên đề tốt nghiệp

- Các căn cứ để xác định giá trị thực tế của DN gồm : số liệu theo sổ kế
toán của DN tại thời điểm xác định giá trị DN; tài liệu kiểm kê, phân loại và
đánh giá chất lượng tài sản của DN tại thời điểm xác định giá trị DN; giá trị
thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá; giá trị quyền sử dụng đất
được giao, được thuê và giá trị lợi thế kinh doanh của DN.
Trong các căn cứ trên, vấn đề tính giá trị quyền sử dụng đất là vấn đề
được nêu ra cụ thể nhất.
- Đối với diện tích đất DN CPH đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ
sở, văn phòng giao dịch, xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh…thì doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng đất trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Nếu doanh nghiệp được giao đất thì
phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo giá đất đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định và công bố.
Trong trường hợp DN lựa chọn hình thức thuê đất, nếu DN trả tiền thuế đất
hàng năm thì không tính tiền thuê đất vào giá trị DN, nếu DN trả tiền thuê đất
một lần cho toàn bộ thời gian thuê thì tính tiền thuê đất vào giá trị DN theo
giá sát với giá thị trường tại thời điểm định giá.
6.2. Xác định giá trị DN theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại DN được xác định theo phương
pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của DN trong tương lai.
Giá trị thực tế của DN bao gồm giá trị thực tế phần vốn Nhà nước, nợ phải
trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Qũy phúc lợi và số dư kinh phí sự
nghiệp nếu có. Ngoài ra, trường hợp DN lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
một lần hoặc giao đất thì phải bổ sung giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất
vào giá trị DN.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp dòng tiền chiết khấu xác định giá trị DN theo các báo cáo
tài chính của DN trong 5 năm liền kề, trước thời điểm xác định giá trị DN;
phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN trong 3 đến 5 năm sau khi

định CPH quy định.
- Cơ quan quyết định CPH xem xét ra quyết định phê duyệt phương án
cổ phần hóa trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Ban chỉ đạo.
Bước 2 : Tổ chức bán cổ phần
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy
định.
2. Tổ chức bán cổ phần, DN có thể lựa chọn một trong các hình thức sau
: bán đấu giá trực tiếp tại DN, bán cổ phần tại tổ chức tài chính trung
gian, bán cổ phần tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Tổng hợp kết quả bán cổ phần cho cơ quan quyết định CPH.
Bước 3 : Hoàn tất việc chuyển DN thành công ty CP
1. Tổ chức đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất thông qua Điều lệ tổ chức
và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị.
2. Căn cứ kết quả Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ
phần thực hiện đăng kí kinh doanh.
3. Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy
chứng nhận kinh doanh., thực hiện quyết toán thuế, quyết toán chi phí
cổ phần hóa, nộp tiền thu từ cổ phần hóa về công ty, tổng công ty
hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN tại Bộ tài chính.
4. Công ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho các cổ đông theo
quy định hiện hành.
5. Tổ chức ra mắt công ty cổ phần.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
III. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa các DNNN
1. Thực trạng yếu kém của các DNNN
1.1. Vai trò và những mặt tích cực của DNNN
Trong thời gian qua, DNNN vẫn phát triển khá tốt. Mặc dù giảm khá
mạnh số lượng DNNN nhưng năng lực sản xuất của khu vực DNNN vẫn tiếp

các chính sách xã hội và ổn định chính trị- xã hội, định hướng công bằng, văn
minh, góp phần cùng với khu vực kinh tế khác giải quyết các vấn đề việc làm,
thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa giáo
dục, y tế.
- DNNN chiếm tỷ lệ khá cao trong xuất nhập khẩu. Tốc độ tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu bình quân hàng năm là 20%. DNNN là đầu mối xuất
khẩu hầu hết các mặt hàng quan trọng như dầu thô, than, gạo, hàng may
mặc… Đồng thời, DNNN cũng tạo trên 98% tổng số dự án liên doanh với
nước ngoài, đã góp phần tạo ra nguồn thu đáng kể cho khu vực này. Cũng nhờ
vậy, khu vực DNNN chiếm vị trí khá quan trọng trong các nguồn thu của
ngân sách nhà nước, các khoản tài trợ trực tiếp và gián tiếp từ ngân sách cho
các DNNN đã giảm làm cho phần đóng góp thực của DNNN vào ngân sách
tăng lên.
- Tổng công ty nhà nước thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực trong nền kinh
tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ tăng trưởng tương
đối cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và tích cực tham gia các
chính sách xã hội, huy động nguồn lực nội bộ trong toàn tổng công ty kết hợp
với các nguồn vốn khác để điều hòa thực hiện các chương trình đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khai
thác thị trưòng trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Những yếu kém, tồn tại của DNNN
Bên cạnh những tiến bộ và vai trò tích cực của DNNN như đã nêu ở trên,
những năm qua DNNN trong quá trình hoạt động còn bộc lộ nhiều yếu kém,
đó là :
- Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sản xuất chưa cao và đang
giảm dần, tốc độ tăng trưởng bình quân của DNNN giảm liên tục từ 8-9%
năm 1999 xuống còn 3-4% năm 2004. Hiệu quả sủ dụng một đồng vốn giảm

không qua đào tạo hoặc đào tạo rất hạn chế nên đã ảnh hưởng đến năng suất
lao động của DN. Khi chuyển sang cơ chế tự chủ của DN thì Nhà nước chưa
có cơ chế giám sát tuyển dụng lao động, trả công lao động gắn với hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nên việc tuyển dụng lao động ở nhiều
DN còn rất tùy tiện. Ngoài ra, phần lớn DNNN ở nước ta đều hình thành từ cơ
chế quản lý tập trung bao cấp hoặc tiếp quản những cơ sở sản xuất kinh doanh
của chế độ cũ, trong giai đoạn chuyển tiếp sang cơ chế mới không có đủ điều
kiện tối thiểu, trách nhiệm tài sản không được phân định rõ ràng.
- DNNN còn nhỏ về quy mô, dàn trải, chồng chéo theo cơ quan quản lý và
ngành nghề. Đến nay trong cả nước có gần 4000 DNNN với số lượng DN có
vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm tỷ lệ khá cao. Trong lĩnh vực thương mại, du lịch,
khách sạn, nhà hàng, số DNNN chiếm hơn ¼ tổng số DNNN nhưng vốn bình
quân chưa bằng ½ mức bình quân của cả nước. Nhiều DNNN cùng loại hoạt
động trong tình trạng chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý và
trên cùng một địa bàn tạo ra sự cạnh tranh không đáng có trong chính khu vực
DNNN với nhau. Các DN thuộc cùng một ngành kinh tế kỹ thuật rất phân tán,
manh mún, trực thuộc nhiều cơ quan quản lý khác nhau. Điển hình là trong
các lĩnh vực thương mại, tư vấn, xây dựng. Sự liên kết, hợp tác giữa các
22
Chuyên đề tốt nghiệp
DNNN với nhau và với các DN thuộc thành phần kinh tế khác còn lỏng lẻo.
Sự chồng chéo, trùng lặp về ngành nghề, về sản phẩm trong một thị trường
còn chưa phát triển và sức mua của nhân dân chưa cao đã dẫn đến tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh, đầu tư dàn trải trong khi nguồn vốn rất hạn hẹp,
quan hệ cung cầu luôn không cân đối.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu là cản trở lớn nhất đối với khả
năng cạnh tranh và quá trình hội nhập. Phần lớn các DNNN được trang bị
máy móc thiết bị từ nhiều nước khác nhau: Liên Xô cũ, các nước Đông Âu,
các nước ASEAN.. và thuộc các thế hệ khác nhau. Số máy móc thiết bị có
tuổi trung bình cao nằm hầu hết tại các DNNN. Theo số liệu của Bộ Khoa học

mô nhỏ thua lỗ kéo dài để sử dụng có hiệu quả tài sản của Nhà nước, đảm bảo
việc làm và thu nhập của người lao động.
Trong quá trình thực hiện và cùng với xu hướng phát triển của nền kinh
tế, cổ phần hóa là giải pháp chủ yếu trong việc sắp xếp, đổi mới DNNN, bởi
hiệu quả hoạt động và tính ưu việt của công ty cổ phần. Chỉ có cổ phần hóa
mới là biện pháp thay đổi hoàn toàn hình thức kinh doanh cũng như cách thức
quản lý trong sản xuất. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động của CTCP khá rõ
ràng.
3. Tính ưu việt của công ty cổ phần
3.1. CTCP là hình thức tách quan hệ sở hữu với quá trình kinh doanh,
tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng. Người sở hữu
không kinh doanh mà ủy thác cho bộ máy quản lý, dưới hình thức
mua cổ phần và hưởng cổ tức hàng năm, không trực tiếp ảnh
hưởng đến các quyết định kinh doanh của công ty. Vì vậy, trong
CTCP còn có cơ chế về Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị. Đại
hội cổ đông là những người nắm cổ phiếu khống chế, sở hữu phần
24
Chuyên đề tốt nghiệp
lớn số lượng cổ phiếu của công ty, tuy nhiên họ chỉ có trách nhiệm
trong việc bầu ra Hội đồng quản trị, là những người trực tiếp quản
lý lãnh đạo công ty. Hội đồng quản trị lại đưa ra hoặc thuê Ban
giám đốc điều hành, là nhóm người trực tiếp đưa ra quyết định
trong các hoạt động sản xuất mang lại lợi nhuận cho công ty và
chịu trách nhiệm chính trong công việc, điều này cho phép sử
dụng người quản lý chuyên nghiệp. Cổ đông được nhận phần chia
lãi của công ty hàng năm, và do đó, công ty cổ phần chịu trách
nhiệm kinh doanh của chính mình mà không phải chịu những tác
động bên ngoài như các loại hình DN mà quyền sở hữu và quyền
quản lý là một. Vì vậy, CTCP đáp ứng được những yêu cầu lý
tưởng về công việc kinh doanh quy mô lớn. Chính điều này khiến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status