Xây dựng mô hình dự báo tỷ giá và khuyến nghị hoàn thiện cơ chế quản lý tỷ giá trên thị trường ngoại hối việt nam - Pdf 12

MỤC
LỤC
DA N

H M

ỤC B



NG
B IỂ

U
. . .

iv
DA N

H M

ỤC H Ì

NH V


. . .

v
DA N


G Q U A

N V

Ề T

Ỷ G IÁ H

Ố I Đ

O ÁI
. .
1
1.1. TỶ GIÁ HỔI Đ

OÁI. .

1
1.1.1. Khái ni ệ

m t

ỷ giá hối đoái.
. 1
1.1.2. Phân loại t

ỷ giá hối




NG QU Ố

C
GIA 3
1.2.2. Lý thu y

ết bộ ba bất k

hả
thi.
.

.

4
1.2.3. Các nh â

n t

ố ả n

h
hƣ ở

ng

đến c

G Ó

C N

HÌN T



GIÁ
THỰC Đ

A
PH Ƣ

ƠNG

(REER).
.

.

12
1.4. CÁC LÝ THU Y

ẾT K

INH ĐI Ể

N V Ề M Ố I QUAN H



g Po w

er Parity – PPP) .

.

17
1.4.2. Thu y

ết ngang g

iá lãi s

u

ất(Inter e

st Rate Par i

ty -
IRP)
17
1.4.3. Hiệu ứng f

isher q

u

ốc tế

Ố I Đ

O ÁI ĐẾ

N C

ÁC B I



N VĨ M

Ô

- G

Ó C

N

H ÌN T

Ừ B

Ộ BA B

ẤT K

H



H V E

CM
.

20
2.1.1 Phân tích tính
d

ừng:

. 21
2.1.2
Tƣ ơ

ng

qu a

n chéo g i



a các
biến



l ƣ

ợng.

. 23
Kết
luận: .

. 25
2.2 PHÂN T Í

CH Đ

ẾN T

ÁC ĐỘ N

G CỦA C Á

N CÂN X U

ẤT K



c

ủa c á

n c

ân x

u

ất nhập khẩu đ ế

n tỷ giá hối đo á

i:

26
2.2.2 Ảnh
h ƣ

ớ n

g

c

ủa đ

ầu


u

ất nh ậ

p
khẩu, đ

ầu


t r

ực t

i

ếp
n ƣ

ớc

ngoài đến tỷ

giá hối đoái Việt N a

m t







T K

H Ả THI-
V ẤN ĐỀ CÂN N

H Ắ

C L Ợ I Í C

H VÀ T

H I

Ệ T H ẠI T Á

C ĐỘ N

G
Q

UA

L

Ạ I

GI ỮA CƠ CH Ế T Ỷ GIÁ V


a bất khả
thi : 28
2.3.2 B ộ ba ch í

nh sá c

h lý


ở ng

cho V i

ệ t N a

m t r

ong n g



n và tr u

ng
h


I Á

Ở M

Ộ T
SỐ Q U

Ố C G I A

, T

Ừ LỊ

CH S

Ử TI



N TRÌ N

H PHÁT

TR I



N

T H Ị

Ỷ G I

Á.
. . .

33
3.1 KHÁI Q

UÁT C

HÍNH SÁCH Đ

I

Ề U H

ÀNH T

Ỷ GIÁ Ở VI Ệ

T N A

M VÀ
KINH N

GHI ỆP Đ I



U HÀNH CHÍ N

tr ƣ

ờ ng

ngo ạ

i h

ố i ở

V i

ệ t N a

m .
33
3.1.2 Kinh n g

h i



m đ

iều h à

nh chí n

h sách t


gh i



m cho Việt
Na

m . 40
3.2 X Â

Y D Ự

NG MÔ H Ì

NH D

Ự B

ÁO T

Ỷ G I

Á CHO V

I

ỆT N

nh d

ự báo tỷ giá ngắn hạn.
. 48
ii
3.2.3 Kết luận:
. 53
IV.

MỘT SỐ KH U

YẾN NGHỊ C

HO C H

ÍNH SÁCH Đ I

ỀU H

ÀNH

KINH T

Ế VĨ


H Đ I

Ề U HÀ N

H KI N

H T

Ế VĨ MÔ C

Ủ A
VI Ệ T N A

M- G Ó

C N

HÌN T

Ừ B Ộ BA B Ấ T K H

Ả T H

I.
.

.

55

4.2 M Ộ T S Ố KH U

Y

Ế N NGH Ị C

HO C H

ÍNH SÁCH Đ I

Ề U H

ÀNH T

Ỷ GIÁ Ở
VI Ệ T N A

M H I

Ệ N
N

AY :

.

60
4.2.1 M ộ t s ố ki ế

n ng h


N . . .

68
TÀI L IỆ

U T

H A

M
K

H Ả

O :

. . .

69
PH Ụ
L

ỤC . . .

72
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 tỷ giá thực đa phương từ Q1-2008 đến
Q4-2011

Trang 53
Bảng 3.6 . Kiểm định biến lạm phát vào phương trình phương sai Trang 54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bộ ba bất khả
thi Trang
4
Hình 1.2: Lý thuyết tam giác mở rộng của Yigang và
Tangxian
Trang6
Hình 1.3: Thuyết tứ
diện Trang
9
Hình 1.4: Tam giác bất khả thi – Trường hợp đặc biệt của thuyết tứ diện Trang 10
Hình 1.5 : So sánh chỉ số NEER, REER và
RER Trang
16
Hình 1.6: so sánh mối quan hệ giữa REER và tỷ trọng xuất nhập khẩu Trang 16
Hình 2.1 Hàm phản ứng đẩy IRF
Trang
26
Hình 3.1: Dự trữ ngoại hối Việt Nam từ năm 2001 đến năm
2011 Trang
37
Hình 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam và cán cân thương mại Việt Nam
từ năm 2001 đến năm 2011

Trang 37
Hình 3.3 : Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc từ năm 1980 đến năm 1993 Trang
39
Hình 3.4 : Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc các tháng đầu năm từ năm 2001 đến năm 2011

VND Đồng Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
1. LÝ DO NGHIÊN
CỨU:
MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện nay đang trên đà hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng về hình thức,
quy mô, và mức độ cùng với những cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa mang lại. Cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm cho kinh tế Việt Nam gặp không
ít khó khăn. Trong thời gian qua, Chính phủ đã điều hành khéo léo chính sách tiền tệ và tài
khóa giúp Việt Nam từng bước thoát khỏi tác động của khủng hoảng, bình ổn kinh tế và
duy trì tăng trưởng. Tuy khủng hoảng đã qua nhưng thách thức vẫn còn, bất ổn kinh tế vĩ
mô vẫn luôn là vấn mối lo ngại cho các nhà hoạch định chính sách. Thứ nhất là tình trạng
nhập siêu thâm hụt tài khoản vãng lai qua nhiều năm. Thứ hai, tỷ giá hối đoái không ổn
định, xuất hiện tình trạng hai tỷ giá. Thứ ba, là lạm phát kéo dài trở thành mối đe dọa cho
các mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam. Giải quyết ba vấn đề trên, chính sách tiền tệ
luôn giữ một vai trò quan trọng.
Từ khi Việt Nam bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế, các học thuyết kinh tế thị trường
ngày càng phát huy hiệu quả. Các công cụ của chính sách tiền tệ đã hỗ trợ đắc lực cho các
nhà điều hành kinh tế. Mà trong đó, công cụ tỷ giá một trong các yếu tố then chốt góp phần
thắng lợi cho hoạt động thương mại của Việt Nam và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Việt Nam trên trường quốc tế. Nhận thấy được một số khó khăn trong chính sách điều hành
tỷ giá của Chính phủ trong thời gian qua, tác giả đã xây dựng mô hình dự báo tỷ giá cả
trong ngắn hạn và dài hạn từ đó mạnh dạn đóng góp một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam hiện nay; với mong muốn đưa tỷ giá trở thành công
cụ hỗ trợ họat động kinh tế đối ngoại, ổn định giá trị VND góp phần tăng trưởng kinh tế
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu “Xây dựng mô hình dự báo tỷ giá và khuyến nghị hoàn thiện cơ
chế quản lý tỷ giá trên thị
trƣờng

tỷ giá đến các biến vĩ mô, chuyên đề sử dụng các số liệu công bố trong khoảng 20 năm của
quỹ tiền tệ thế giới (IMF), tổng ngân hàng phát triển Châu Á, Tổng cục thống kê Việt Nam.
10
Thứ hai, lựa chọn nhiều mô hình để phù hợp cho từng mục tiêu dự báo tỷ giá như
nhóm đã sử dụng mô hình ARIMA để dự báo tỷ giá trong dài hạn vì tính đặc trưng
phương sai thay đổi của mô hình ARIMA, và sử dụng mô hình ARCH và GARCH để dự
báo tỷ giá trong ngắn hạn nhằm khắc phục một số nhược điểm trong mô hình ARIMA, vì
trong ngắn hạn phương sai có xu hướng biến động mạnh, cũng như tận dụng được các ưu
điểm của mô hình ARCH mở rộng TGARCH hay mô hình hiệu chỉnh sai số vecto (VECM)
trong dự báo mà trong bài nghiên cứu tác giả đã chỉ rõ.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Phần 1: Tổng quan về chế độ tỷ giá hối đoái.
Phần 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá, tác động của tỷ giá đến các biến vĩ mô-
Góc nhìn từ bộ ba bất khả thi.
Phần 3: Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá ở một số quốc gia. Từ lịch sử tiến
trình phát triển thị trường ngoại hối ở Việt Nam đến xây dựng mô hình dự báo tỷ giá.
Phần 4: Một số khuyến nghị cho chính sách điều hành kinh tế vĩ mô Việt Nam- Góc
nhìn từ chính sách tỷ giá.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học: chuyên đề làm sáng tỏ một số lý luận cơ bản của một số công
trình nghiên cứu trước đây, nêu lại một số khái niệm, phân loại các công cụ điều hành tỷ
giá của chính phủ, phân tích các nhân tố tác động đến tỷ giá, nghiên cứu vai trò của tỷ giá
trong nền kinh tế.
Về mặt thực tiễn: chuyên đề phân tích thực trạng của chính sách điều hành tỷ giá
của Việt Nam và giải thích các hiện tượng kinh tế vĩ mô đã và đang tác động đến chính
sách của Chính phủ. Để tài nêu lên được những mặt tích cực và hạn chế của từng chính
sách điều hành tỷ giá của Việt Nam qua từng giai đoạn phát triển và từng thời kỳ hội nhập.
Từ những lý thuyết và thực tiễn của Việt Nam, tác giả xây dựng mô hình dự báo và đề xuất
một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn cơ chế điều hành tỷ giá nói riêng và chính sách
tiền tệ nói chung theo định hướng đổi mới cho mục tiêu phát triển kinh tế 5 năm mà Đại

1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng
tiền trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá danh nghĩa chưa đề cập đến tương
quan
sức

mua
hàng hóa giữa hai đồng tiền, do đó khi tỷ giá danh nghĩa
thay đổi không nhất thiết phải tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa
đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngoài, phản
ánh
tương

quan
sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
1
2
Er
i
= e
i
*CPI
f
/
CPI
h
Trong đó: Er là tỷ giá thực, e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa , CPI
f
là chỉ số giá tiêu

mạnh.
Theo phân loại của IMF có 8 chế độ tỷ giá
(Xem phụ lục 1)
1.2. VẤN ĐỀ LỰA CHỌN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI PHÙ HỢP VỚI TỪNG
QUỐC GIA
1.2.1. Lý thuyết về bù trừ lợi ích thiệt hại giữa chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ
tỷ giá cố định.
Lý thuyết này nói lên một sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí trong việc lựa chọn
một cơ chế tỷ giá cố định hay cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Ưu điểm của một chế độ tỷ
giá này chính là nhược điểm của chế độ tỷ giá kia.
Lợi thế của chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
- Neo danh nghĩa cho chính sách tiền tệ: Việc duy trì tỷ giá cố định giúp
các quốc gia neo danh nghĩa cho chính sách tiền tệ nhờ đó có thể kiểm
soát được lạm phát. Đồng thời với lòng tin của dân chúng về chính sách
tỷ giá cố định, NHTW sẽ đưa lạm phát xuống thấp nên những hành
động của họ sẽ hướng đến mức lạm phát thấp, chính niềm tin này sẽ
góp phần quan trọng co sự thành công của chính sách
tiền

tệ.
- Giảm thiểu chi phí giao dịch và rủi ro tỷ giá góp phần khuyến khích
hoạt động đầu tư và thương mại. Việc duy trì tỷ giá cố định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho cá nhân doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh, tránh
được rủi ro tỷ giá, giảm thiểu chí phí giao dịch và tăng cường hoạt động
đầu tư cũng như kinh doanh.
Lợi thế của chế độ tỷ giá thả nổi.
- Lợi thế lớn nhất của chính sách tỷ giá thả nổi chính là quốc gia có thể
theo đuổi chính sách tiền tệ độc lập, nhờ vậy giảm thiểu được những
áp lực buộc phải can thiệp nhằm thỏa mãn các mục tiêu ngắn hạn của
chính phủ. Kết quả là chính sách tiền tệ

tam giác được gọi là thị trường vốn đóng, sự kết hợp giữa độc lập tiền tệ và ổn định tỷ
giá, nhưng không có hội nhập tài chính.
Hình 1.1: Bộ ba bất khả
thi
Đây được xem là lựa chon ưa thích của hầu hết các nước đang phát triển trong giữa đến
cuối thập niên 1980. Bất kì mục tiêu nào đều có thể đạt được bằng một chế độ tỷ giá
tương ứng nhưng phải từ bỏ hai mục tiêu chính sách còn lại:
- Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế
độ tỉ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa là
chính phủ đã mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc
lập với lãi suất nước ngoài.
- Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn
chế độ tỉ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu tỉ giá. Với lựa chọn này,
Chính phủ (NHTW) được quyền tự do ấn định lãi suất nhưng đổi lại tỷ
giá phải vận hành theo những nguyên tắc của thị trường.
- Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị
trường vốn đóng. Lựa chon này có nghĩa là chính phủ phải thiết lập kiểm
soát
vốn.

Khi
có kiểm soát vốn, mối liên hệ giữa lãi suất và tỉ giá sẽ bị
phá vỡ.
Kể từ khi vận hành theo cơ chế bản vị vàng, nhiều kiểu hệ thống tài chính quốc tế khác
nhau đã được thiết kế để đạt được 2 trong số 3 mục tiêu chính sách. Hệ thống Bretton
Woods được thiết lập để đạt được ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ trong khi hi sinh mục
tiêu chu chuyển vốn, tức là hội nhập tài chính. Hệ thống tiền tệ Châu Âu được thiết lập
trên cơ sở thỏa thuận tỷ giá cố định và vốn chu chuyển trong khi từ bỏ đi độc lập tiền tệ
của các nước thành viên. Trong 20 năm qua, hầu hết các đang phát triển bắt đầu tăng
tốc hội nhập tài chính. Điều này có nghĩa rằng một quốc gia phải hoặc từ bỏ ổn định tỷ

cố định
Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của
Mundell-Fleming và đưa lên thành thuyết tam giác mở rộng. Mối quan hệ giữa ba mục
tiêu chính sách đã được giải thích rất rõ ràng trong mô hình tam giác bất khả thi của
Mundell-Fleming nhưng hiệu quả của cơ chế trung gian vẫn chưa được đề cập. Nghĩa là
tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ mới tập trung đến các cơ chế tỷ giá nằm ở
các đỉnh của tam giác mà chưa đề cập đến một cơ chế tỷ giá trung gian nằm đâu đó bên
trong tam giác bất khả thi. Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng
một quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không phải chấp nhận sự
đánh đổi hoàn toàn như tam giác của Mundell-Fleming.
Tương tự như tam giác của Mundell-Fleming, tam giác mở rộng của Yigang và
Tangxian cũng là một tam giác đều với ba cạnh tương ứng với ba mục tiêu chính sách:
độc lập tiền tệ, hội nhập tài chính và ổn định tỷ giá.
Bên cạnh các kết hợp tại đỉnh của tam giác, các quốc gia vẫn có thể lựa chọn cho
mình một kết hợp nào đó bên trong tam giác miễn là nó phù hợp với những mục tiêu
chính sách mà quốc gia đó đang theo đuổi. Mỗi điểm bên trong tam giác thể hiện một sự
kết hợp trung gian giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm soát vốn ở mức độ vừa
phải, chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ giá hối đoái biến động trong một biên độ
cho phép. Tùy vào tình hình vĩ mô và mục tiêu hướng đến cụ thể ở mỗi quốc gia trong
mỗi thời kỳ nhất định mà các nhà hoạch định chính sách sẽ quyết định một mức độ thích
hợp cho mỗi mục tiêu chính sách. Do đó, mỗi quốc gia sẽ có một lựa chọn cho riêng
mình mà không nhất thiết phải đánh đổi hoàn toàn theo như tam giác bất khả thi của
Mundell-Fleming.
1.2.2.3. Thuyết tứ diện
Mô hình tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian thực sự đã chính thức hóa mô
hình tam giác khả thi của Mundell-Fleming. Tuy nhiên, cũng giống như mô hình của
Mundell-Fleming, lý thuyết này không xem xét rằng sự khác nhau trong khả năng vay nợ
nước ngoài bằng đồng nội tệ trong những nền kinh tế khác nhau sẽ ảnh hưởng không
giống nhau lên mức biến động tỷ giá hối đoái. Hausmann (2000) đã chỉ ra rằng những
quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi hoặc dải băng tỷ giá rộng có cách thức quản lý

các biến này được loại bỏ và bốn biến độc lập có thể xây dựng thành một khối tứ diện.
Hình 1.3: Thuyết tứ diện
20
A4
E
K
O
A1
C
A2
A3
Trong hình 1.3, chúng ta có một tứ diện đều. Đặt mặt dưới C tượng trưng cho khả
năng vay mượn nước ngoài bằng đồng nội tệ; mặt M bên trái tượng trưng cho chính sách
tiền tệ độc lập hoàn toàn; mặt đối diện K tượng trưng cho dòng vốn lưu động hoàn toàn;
mặt phải E tượng trưng cho sự ổn định tỷ giá. Đỉnh A1 là thị trường vốn đóng, A2 là tỷ
giá thả nổi, A3 là tỷ giá cố định và A4 thể hiện khả năng cao nhất vay mượn nước ngoải
bằng đồng nội tệ.
Tương tự như lý luận ở trên, bên cạnh các giải pháp góc, các quốc gia có thể lựa
chọn cho mình các kết hợp trung gian nằm bên trong tứ diện tùy vào khả năng vay nợ
nước ngoài bằng đồng nội tệ của quốc gia và chính sách mục tiêu mà quốc gia đó đang
theo đuổi. Theo đó, khi một quốc gia có khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ là cao nhất thì
nó có thể theo đuổi đồng thời ba chính sách mục tiêu: hội nhập tài chính, độc lập tiền tệ
và ổn định tỷ giá. Thực tế, cơ chế tỷ giá dưới chế độ chuẩn vàng cổ điển thuộc về sự kết
hợp kiểu này. Cơ chế tỷ giá bản vị đồng đô la Mỹ dưới hệ thống Bretton Wood cũng gần
tương tự với cách kết hợp trên. Ngược lại, một sự kết hợp thường thấy ở các quốc gia
đang phát triển với thị trường tài chính yếu kém là không có khả năng vay nợ bằng đồng
nội tệ kết hợp với chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá cố định và kiểm soát vốn hoàn toàn.
Khi cho khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ của một quốc gia bằng 0 thì mặt C của
tứ diện sẽ không tồn tại. Lúc này, tứ diện sẽ trở thành tam giác đều. Như vậy, rõ ràng là
tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ là một trường hợp đặt biệt của thuyết tứ

nào? Trong phần này chúng tôi sẽ phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn chế độ tỷ giá. Việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sẽ giúp các
nhà hoạch định chính sách có thêm các thông tin và nắm được mức độ đánh đổi lợi ích
trước khi ra quyết định theo đuổi một cơ chế tỷ giá nào đó.
Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn chế độ tỷ giá bao gồm: quy mô của một
quốc gia, độ mở của nền kinh tế, mức độ hội nhập tài chính quốc tế, tỷ lệ lạm phát, mô
hình mậu dịch với nước ngoài.
K
Quy mô của một quốc gia.
Quy mô có ảnh hưởng quan trọng đến vị thế của quốc gia trong nền kinh tế thế
giới. Một nước nhỏ thông thường là bên chấp nhận giá ở các thị trường thế giới, trong khi
các nước lớn lại có đặc thù là ảnh hưởng lên giá cả trong mậu dịch và tỷ giá hối đoái. Với
nhân tố này, một quốc gia được xem là lớn hay nhỏ dựa trên khả năng có thể chi phối giá
cả thị trường thế giới hay không, cả với tư cách là người mua hay người bán.
Độ mở cửa nền kinh tế.
Một quốc gia có nền kinh tế đóng dưới cơ chế tỷ giá cố định với mức giá không
đổi thì chi phí cho việc điều chỉnh các biến động ngoài nước để điều chỉnh thâm hụt
thương mại thì lớn hơn nhiều so với một cơ chế tỷ giá linh hoạt. Vì thế một quốc gia có
nền kinh tế đóng thì phù hợp hơn với chế độ tỷ giá linh hoạt.
Một quốc gia có nền kinh tế mở thì một sự điều chỉnh trong tỷ giá sẽ ảnh hưởng
mạnh đến giá cả hàng hóa trong nước. Do đó các quốc gia này thường hạn chế sự biến
động giá cả hàng hóa bằng một cơ chế tỷ giá cố định. Độ mở cửa của một nền kinh tế
được đo bằng tỷ số nhập khẩu/GNP.
Mức độ hội nhập tài chính quốc tế.
Theo lý thuyết “Bộ ba bất khả thi” một quốc gia có mức độ hội nhập tài chính cao
có các dòng vốn quốc tế dịch chuyển tự do, một chế độ tỷ giá cố định sẽ làm ảnh hưởng
lớn đến chính sách tiền tệ độc lập, đi ngược lại các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Nên
một quốc gia có mức độ hội nhập tài chính cao thường lựa chọn một chế độ tỷ giá linh
hoạt. Ngược lại, các quốc gia có mức độ hội nhập tài chính thấp ảnh hưởng của các luồng
vốn quốc tế không đáng kể, thường sẽ lựa chọn một cơ chế tỷ giá cố định để duy trì giá

động vào tỷ giá của các biến số vĩ mô như: tiêu dùng Chính phủ, luồng vốn ròng vào Việt
Nam, tăng trưởng GDP thực, đầu tư .v.v…
Một cách tiếp cận được coi là khá phổ biến đối với tỷ giá mục tiêu là chỉ số tỷ giá
hiệu lực thực (REER). Chỉ số này cho phép đánh giá và dự báo tỷ giá thực theo hướng
xem xét sức mua đối ngoại thực tế của đồng tiền quốc gia và sự tác động đến khả năng
cạnh tranh xuất khẩu của quốc gia đó. Chỉ số này dựa vào một năm cơ sở và một rổ đồng
tiền của các đối tác chủ yếu về thương mại, vay nợ đầu tư…
Tỷ giá thực đa phương được tính toán để định ra giá trị thực của đồng nội tệ so với
các ngoại tệ ( rổ ngoại tê). Bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo chênh lệch lạm phát quốc nội
so với lạm phát các đối tác thương mại, ta sẽ có tỷ giá thực song phương với từng đồng
ngoại tệ. Sau đó xác định quyền số ( mức độ ảnh hưởng đói với tỷ giá thực thông qua tỷ
trọng thương mại của từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính REER).
Các
bƣớc
tính tỷ giá thực đa
phƣơng
REER
- Chọn năm gốc: tác giả chọn năm gốc là năm 1999 vì việc nghiên cứu tỷ
giá
trong
thời gian quá dài sẽ không sát thực tế. Việt Nam là một nước đang phát
triển, mức tăng trưởng GDP cao, mức biến động trong các yếu tố vĩ mô cũng rất
cao, cấu trúc nền kinh tế thay đổi nhanh và phức tạp, quan sát các biến số vĩ
mô trong giai đoạn quá dài sẽ ảnh hưởng lớn đến việc quan sát biến động của
tỷ giá. Trong năm
1999,

cán
cân thanh toán của Việt Nam khá cân bằng, cũng
trong năm này chính phủ hai lần giảm giá mạnh đồng nội tệ, do đó đã đưa tỷ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status