Xây dựng mô hình dự báo tỷ giá và khuyến nghị hoàn thiện cơ chế quản lý tỷ giá trên thị trường ngoại hối Việt Nam– góc nhìn từ bộ ba bất khả thi - Pdf 12


i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC HÌNH VẼ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU vii
I. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1
1.1. TỶ GIÁ HỔI ĐOÁI. 1
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái. 1
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái: 1
1.1.3. Các chế độ tỷ giá hối đoái: 2
1.2. VẤN ĐỀ LỰA CHỌN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI PHÙ HỢP VỚI TỪNG QUỐC
GIA 3
1.2.2. Lý thuyết bộ ba bất khả thi. 4
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chế độ tỷ giá của một quốc gia. 10
1.3. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM DƢỚI GÓC NHÌN TỶ GIÁ
THỰC ĐA PHƢƠNG (REER). 12
1.4. CÁC LÝ THUYẾT KINH ĐIỂN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ. 17
1.4.1. Thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity – PPP) 17
1.4.2. Thuyết ngang giá lãi suất(Interest Rate Parity - IRP) 17
1.4.3. Hiệu ứng fisher quốc tế 18
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ GIÁ,TÁC ĐỘNG
CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁC BIỂN VĨ MÔ- GÓC NHÌN TỪ
BỘ BA BẤT KHẢ THI. 20
2.1 PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT, LÃI SUẤT THU NHẬP
BẰNG MÔ HÌNH VECM 20
2.1.1 Phân tích tính dừng: 21
2.1.2 Tƣơng quan chéo giữa các biến 21
2.1.3 Phân tích nhân quả Granger. 22

2012- 2015. 41
3.2.1 Xây dựng mô hình dự báo tỷ giá dài hạn 41
3.2.2 Xây dựng mô hình dự báo tỷ giá ngắn hạn. 48

iii
3.2.3 Kết luận: 53
IV. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH KINH TẾ
VĨ MÔ VIỆT NAM– GÓC NHÌN TỪ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ: 55
4.1 KHUYẾN NGHỊ CHO CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA
VIỆT NAM- GÓC NHÌN TỪ BỘ BA BẤT KHẢ THI. 55
4.1.1 Khuyến nghị về kiểm soát vốn: 55
4.1.2 Khuyến nghị cho chính sách tiền tệ: 56
4.2 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY: 60
4.2.1 Một số kiến nghị cho vấn đề tỷ giá giai đoạn từ 2012 – 2014 60
4.2.2 Đề xuất chính sách trong dài hạn. 62
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 69
PHỤ LỤC 72

iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 tỷ giá thực đa phương từ Q1-2008 đến Q4-2011 Trang 13
Bảng 2.1 tên các biến được sử dụng trong mô hình. Trang 22
Bảng 2.2 tính dừng của các biến Trang 22
Bảng 2.3 : Tương quan chéo giữa các biến nội sinh Trang 23
Bảng 2.4: Phân tích nhân quả Granger Trang 23
Bảng 2.5 tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết của Johansen Trang 24
Bảng 3.1 : lược đồ tương quan của chuỗi Dlexr: Trang 43

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Diễn đàn các nước Đông Nam Á
CCTM Cán cân thương mại
CNY Nhân dân tệ
CPI Chỉ số giá tiêu dung
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng thu nhập quốc nội
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
RER Tỷ giá thực song phương
REER Tỷ giá thực đa phương
THB Đồng Bath Thái Lan
USD Đô la Mỹ
VND Đồng Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới

vii
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU:
Việt Nam hiện nay đang trên đà hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng về hình thức,
quy mô, và mức độ cùng với những cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa mang lại. Cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm cho kinh tế Việt Nam gặp không
ít khó khăn. Trong thời gian qua, Chính phủ đã điều hành khéo léo chính sách tiền tệ và tài
khóa giúp Việt Nam từng bước thoát khỏi tác động của khủng hoảng, bình ổn kinh tế và
duy trì tăng trưởng. Tuy khủng hoảng đã qua nhưng thách thức vẫn còn, bất ổn kinh tế vĩ
mô vẫn luôn là vấn mối lo ngại cho các nhà hoạch định chính sách. Thứ nhất là tình trạng
nhập siêu thâm hụt tài khoản vãng lai qua nhiều năm. Thứ hai, tỷ giá hối đoái không ổn

hối đoái nào sẽ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam?
Mô hình dự báo nào là phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay?

4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp hệ thống hóa, mô tả, phân tích các yếu tố liên quan đến từng chính
sách trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố kinh tế thế giới và cơ sở hạ tầng và
quan điểm điều hảnh của chính phủ trên cơ sở các kinh nghiệm và lý luận cơ bản về vấn đề
chính sách điều hành tỷ giá đã được trình bày và công bố trong các công trình liên quan
đến đề tài và các văn bản chính thức của chính phủ.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu, dữ liệu thứ cấp được công bố từ các cơ quan
thống kê, cơ quan quản lý, các tổ chức chuyên môn, các tổ chức quốc tế uy tín để dẫn
chứng cho các luận điểm trong chuyên đề.
Về mặt định tính: bằng phương pháp quan sát biến cố xảy ra trong lịch sử, chuyên
đề phân tích những ưu nhược điểm về mặt chính sách điều hành tỷ giá của một số quốc gia,
làm rõ những nét tích cực và tiêu cực trong sự phát triển thị trường ngoại hối trong nước.
Về mặt định lƣợng:
Thứ nhất, để tiến hành định lượng các nhân tố tác động đến tỷ giá, và ảnh hưởng của
tỷ giá đến các biến vĩ mô, chuyên đề sử dụng các số liệu công bố trong khoảng 20 năm của
quỹ tiền tệ thế giới (IMF), tổng ngân hàng phát triển Châu Á, Tổng cục thống kê Việt Nam.

ix
Thứ hai, lựa chọn nhiều mô hình để phù hợp cho từng mục tiêu dự báo tỷ giá như
nhóm đã sử dụng mô hình ARIMA để dự báo tỷ giá trong dài hạn vì tính đặc trưng
phương sai thay đổi của mô hình ARIMA, và sử dụng mô hình ARCH và GARCH để dự
báo tỷ giá trong ngắn hạn nhằm khắc phục một số nhược điểm trong mô hình ARIMA, vì
trong ngắn hạn phương sai có xu hướng biến động mạnh, cũng như tận dụng được các ưu
điểm của mô hình ARCH mở rộng TGARCH hay mô hình hiệu chỉnh sai số vecto (VECM)
trong dự báo mà trong bài nghiên cứu tác giả đã chỉ rõ.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Phần 1: Tổng quan về chế độ tỷ giá hối đoái.

nước với nhau, cần thiết phải sử dụng đồng tiền nước này hay nước khác, nói chung là
phải sử dụng ngoại tệ hay các phương tiện có thể thay thế cho ngoại tệ.
Khái niệm ngoại tệ và ngoại hối thường được sử dụng để chỉ những đồng tiền của
quốc gia được lưu thông trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên ngoại tệ và ngoại hối là hai
phạm trù khác nhau mà ta cần phải phân biệt.
- Ngoại tệ: là đồng tiền của quốc gia lưu thông trên thị trường quốc tế.
- Ngoại hối là phạm trù rộng hơn so với ngoại tệ, ngoại hối bao gồm ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý và các phương tiện có giá trị như ngoại tệ được sử dụng trong thanh
toán giữa các nước với nhau
- Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với
nhau. Hoặc người ta có thể nói tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng
số lượng đơn vị tiền tệ khác.
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền
trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá danh nghĩa chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng
hóa giữa hai đồng tiền, do đó khi tỷ giá danh nghĩa thay đổi không nhất thiết phải tác
động đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã
được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngoài, phản ánh tương quan sức
mua giữa nội tệ và ngoại tệ.

2
Er
i
= e
i
*CPI
f
/ CPI

định theo quy luật thị trường, cụ thể là quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.

3
1.1.3.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước:
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước là một chế độ tỷ giá có
sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái trên. Trong đó, tỷ giá được xác định theo quy
luật cung cầu, chính phủ chỉ can thiệp vào thị trường khi tỷ giá có những biến động
mạnh.
Theo phân loại của IMF có 8 chế độ tỷ giá
(Xem phụ lục 1)
1.2. VẤN ĐỀ LỰA CHỌN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI PHÙ HỢP VỚI TỪNG QUỐC
GIA
1.2.1. Lý thuyết về bù trừ lợi ích thiệt hại giữa chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ
tỷ giá cố định.
Lý thuyết này nói lên một sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí trong việc lựa chọn
một cơ chế tỷ giá cố định hay cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Ưu điểm của một chế độ tỷ
giá này chính là nhược điểm của chế độ tỷ giá kia.
Lợi thế của chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
- Neo danh nghĩa cho chính sách tiền tệ: Việc duy trì tỷ giá cố định giúp các
quốc gia neo danh nghĩa cho chính sách tiền tệ nhờ đó có thể kiểm soát được lạm phát.
Đồng thời với lòng tin của dân chúng về chính sách tỷ giá cố định, NHTW sẽ đưa lạm
phát xuống thấp nên những hành động của họ sẽ hướng đến mức lạm phát thấp, chính
niềm tin này sẽ góp phần quan trọng co sự thành công của chính sách tiền tệ.
- Giảm thiểu chi phí giao dịch và rủi ro tỷ giá góp phần khuyến khích hoạt
động đầu tư và thương mại. Việc duy trì tỷ giá cố định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh, tránh được rủi ro tỷ giá, giảm thiểu chí phí
giao dịch và tăng cường hoạt động đầu tư cũng như kinh doanh.
Lợi thế của chế độ tỷ giá thả nổi.
- Lợi thế lớn nhất của chính sách tỷ giá thả nổi chính là quốc gia có thể theo
đuổi chính sách tiền tệ độc lập, nhờ vậy giảm thiểu được những áp lực buộc phải can

tương ứng nhưng phải từ bỏ hai mục tiêu chính sách còn lại:
- Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ
tỉ giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa là chính phủ đã mất đi
một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc lập với lãi suất nước ngoài.
- Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế
độ tỉ giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu tỉ giá. Với lựa chọn này, Chính phủ (NHTW)
được quyền tự do ấn định lãi suất nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những nguyên
tắc của thị trường.
- Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị trường
vốn đóng. Lựa chon này có nghĩa là chính phủ phải thiết lập kiểm soát vốn. Khi có kiểm
soát vốn, mối liên hệ giữa lãi suất và tỉ giá sẽ bị phá vỡ.
Kể từ khi vận hành theo cơ chế bản vị vàng, nhiều kiểu hệ thống tài chính quốc tế khác
nhau đã được thiết kế để đạt được 2 trong số 3 mục tiêu chính sách. Hệ thống Bretton
Woods được thiết lập để đạt được ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ trong khi hi sinh mục
tiêu chu chuyển vốn, tức là hội nhập tài chính. Hệ thống tiền tệ Châu Âu được thiết lập
trên cơ sở thỏa thuận tỷ giá cố định và vốn chu chuyển trong khi từ bỏ đi độc lập tiền tệ
của các nước thành viên. Trong 20 năm qua, hầu hết các đang phát triển bắt đầu tăng

6
tốc hội nhập tài chính. Điều này có nghĩa rằng một quốc gia phải hoặc từ bỏ ổn định tỷ
giá nếu muốn duy trì mức độ độc lập tiền tệ, hoặc từ bỏ độc lập tiền tệ nếu muốn duy trì
ổn định tỷ giá.
1.2.2.2. Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian.
Toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng chung của thế giới. Điều này càng gia tăng
áp lực cho các quốc gia khi buộc phải chọn một trong hai: hoặc là từ bỏ ổn định tỷ giá
hoặc là từ bỏ độc lập tiền tệ. Tuy nhiên, Frankel (1999) cho rằng một quốc gia vẫn có thể
lựa chọn cơ chế tỷ giá bán ổn định và chính sách tiền tệ bán độc lập. Và lý thuyết bộ ba
bất khả thi không thể ngăn cản một quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý,
dải băng tỷ giá, tỷ giá cố định có thể điều chỉnh hay bất cứ cơ chế tỷ giá trung gian nào.
Hơn nữa, ông đã nhấn mạnh rằng không có một chế độ tiền tệ duy nhất nào là tốt nhất

Tương tự như tam giác của Mundell-Fleming, tam giác mở rộng của Yigang và
Tangxian cũng là một tam giác đều với ba cạnh tương ứng với ba mục tiêu chính sách:
độc lập tiền tệ, hội nhập tài chính và ổn định tỷ giá.
Bên cạnh các kết hợp tại đỉnh của tam giác, các quốc gia vẫn có thể lựa chọn cho
mình một kết hợp nào đó bên trong tam giác miễn là nó phù hợp với những mục tiêu
chính sách mà quốc gia đó đang theo đuổi. Mỗi điểm bên trong tam giác thể hiện một sự
kết hợp trung gian giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm soát vốn ở mức độ vừa
phải, chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ giá hối đoái biến động trong một biên độ
cho phép. Tùy vào tình hình vĩ mô và mục tiêu hướng đến cụ thể ở mỗi quốc gia trong
mỗi thời kỳ nhất định mà các nhà hoạch định chính sách sẽ quyết định một mức độ thích
hợp cho mỗi mục tiêu chính sách. Do đó, mỗi quốc gia sẽ có một lựa chọn cho riêng
mình mà không nhất thiết phải đánh đổi hoàn toàn theo như tam giác bất khả thi của
Mundell-Fleming.
1.2.2.3. Thuyết tứ diện
Mô hình tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian thực sự đã chính thức hóa mô
hình tam giác khả thi của Mundell-Fleming. Tuy nhiên, cũng giống như mô hình của
Mundell-Fleming, lý thuyết này không xem xét rằng sự khác nhau trong khả năng vay nợ
nước ngoài bằng đồng nội tệ trong những nền kinh tế khác nhau sẽ ảnh hưởng không
giống nhau lên mức biến động tỷ giá hối đoái. Hausmann (2000) đã chỉ ra rằng những
quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi hoặc dải băng tỷ giá rộng có cách thức quản lý
chính sách tỷ giá rất khác biệt. Những nước này nắm giữ những mức dự trữ ngoại hối rất
khác nhau cho thấy những sự can thiệp rất khác nhau vào thị trường ngoại hối và mức độ
biến động tỷ giá hối đoái cho phép trước ảnh hưởng của các cú sốc là rất khác nhau.

8
Hausmann (2000) phát hiện ra một mối quan hệ mạnh và vững chắc giữa mẫu hình thả
nổi tỷ giá của một quốc gia với khả năng vay mượn quốc tế bằng đồng nội tệ của nó. Cụ
thể, quốc gia nào có khả năng vay mượn nước ngoài bằng nội tệ nhiều hơn có khuynh
hướng nắm giữ mức dự trữ ngoại hối nhỏ hơn, và cho phép tỷ giá biến động cao hơn so
với mức biến động trong dự trữ ngoại hối hoặc lãi suất.

C
K
M

Trong hình 1.3, chúng ta có một tứ diện đều. Đặt mặt dưới C tượng trưng cho khả
năng vay mượn nước ngoài bằng đồng nội tệ; mặt M bên trái tượng trưng cho chính sách
tiền tệ độc lập hoàn toàn; mặt đối diện K tượng trưng cho dòng vốn lưu động hoàn toàn;
mặt phải E tượng trưng cho sự ổn định tỷ giá. Đỉnh A1 là thị trường vốn đóng, A2 là tỷ
giá thả nổi, A3 là tỷ giá cố định và A4 thể hiện khả năng cao nhất vay mượn nước ngoải
bằng đồng nội tệ.
Tương tự như lý luận ở trên, bên cạnh các giải pháp góc, các quốc gia có thể lựa
chọn cho mình các kết hợp trung gian nằm bên trong tứ diện tùy vào khả năng vay nợ
nước ngoài bằng đồng nội tệ của quốc gia và chính sách mục tiêu mà quốc gia đó đang
theo đuổi. Theo đó, khi một quốc gia có khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ là cao nhất thì
nó có thể theo đuổi đồng thời ba chính sách mục tiêu: hội nhập tài chính, độc lập tiền tệ
và ổn định tỷ giá. Thực tế, cơ chế tỷ giá dưới chế độ chuẩn vàng cổ điển thuộc về sự kết
hợp kiểu này. Cơ chế tỷ giá bản vị đồng đô la Mỹ dưới hệ thống Bretton Wood cũng gần
tương tự với cách kết hợp trên. Ngược lại, một sự kết hợp thường thấy ở các quốc gia
đang phát triển với thị trường tài chính yếu kém là không có khả năng vay nợ bằng đồng
nội tệ kết hợp với chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá cố định và kiểm soát vốn hoàn toàn.
Khi cho khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ của một quốc gia bằng 0 thì mặt C của
tứ diện sẽ không tồn tại. Lúc này, tứ diện sẽ trở thành tam giác đều. Như vậy, rõ ràng là
tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming chỉ là một trường hợp đặt biệt của thuyết tứ
diện khi một quốc gia không có khả năng vay nợ nước ngoài bằng đồng nội tệ.

10
O
A4
A3
A2


11
Quy mô của một quốc gia.
Quy mô có ảnh hưởng quan trọng đến vị thế của quốc gia trong nền kinh tế thế
giới. Một nước nhỏ thông thường là bên chấp nhận giá ở các thị trường thế giới, trong khi
các nước lớn lại có đặc thù là ảnh hưởng lên giá cả trong mậu dịch và tỷ giá hối đoái. Với
nhân tố này, một quốc gia được xem là lớn hay nhỏ dựa trên khả năng có thể chi phối giá
cả thị trường thế giới hay không, cả với tư cách là người mua hay người bán.
Độ mở cửa nền kinh tế.
Một quốc gia có nền kinh tế đóng dưới cơ chế tỷ giá cố định với mức giá không
đổi thì chi phí cho việc điều chỉnh các biến động ngoài nước để điều chỉnh thâm hụt
thương mại thì lớn hơn nhiều so với một cơ chế tỷ giá linh hoạt. Vì thế một quốc gia có
nền kinh tế đóng thì phù hợp hơn với chế độ tỷ giá linh hoạt.
Một quốc gia có nền kinh tế mở thì một sự điều chỉnh trong tỷ giá sẽ ảnh hưởng
mạnh đến giá cả hàng hóa trong nước. Do đó các quốc gia này thường hạn chế sự biến
động giá cả hàng hóa bằng một cơ chế tỷ giá cố định. Độ mở cửa của một nền kinh tế
được đo bằng tỷ số nhập khẩu/GNP.
Mức độ hội nhập tài chính quốc tế.
Theo lý thuyết “Bộ ba bất khả thi” một quốc gia có mức độ hội nhập tài chính cao
có các dòng vốn quốc tế dịch chuyển tự do, một chế độ tỷ giá cố định sẽ làm ảnh hưởng
lớn đến chính sách tiền tệ độc lập, đi ngược lại các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Nên
một quốc gia có mức độ hội nhập tài chính cao thường lựa chọn một chế độ tỷ giá linh
hoạt. Ngược lại, các quốc gia có mức độ hội nhập tài chính thấp ảnh hưởng của các luồng
vốn quốc tế không đáng kể, thường sẽ lựa chọn một cơ chế tỷ giá cố định để duy trì giá
trị cân bằng chắc chắn.
Tỷ lệ lạm phát.
Theo lý thuyết ngang giá sức mua PPP, một quốc gia nếu có tỷ lệ lạm phát cao
hơn mức lạm phát trung bình của thế giới thì rất khó để duy trì một chế độ tỷ giá cố định
và do đó có xu hướng lựa chọn một cơ chế tỷ giá thả nổi để theo đuổi chính sách tiền tệ.
Nhưng cũng có một số quan điểm khác, nếu quốc gia đã trải qua tình trạng lạm

ngoại tệ. Sau đó xác định quyền số ( mức độ ảnh hưởng đói với tỷ giá thực thông qua tỷ
trọng thương mại của từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính REER).

13

Các bƣớc tính tỷ giá thực đa phƣơng REER
- Chọn năm gốc: tác giả chọn năm gốc là năm 1999 vì việc nghiên cứu tỷ giá trong
thời gian quá dài sẽ không sát thực tế. Việt Nam là một nước đang phát triển, mức tăng
trưởng GDP cao, mức biến động trong các yếu tố vĩ mô cũng rất cao, cấu trúc nền kinh tế
thay đổi nhanh và phức tạp, quan sát các biến số vĩ mô trong giai đoạn quá dài sẽ ảnh
hưởng lớn đến việc quan sát biến động của tỷ giá. Trong năm 1999, cán cân thanh toán
của Việt Nam khá cân bằng, cũng trong năm này chính phủ hai lần giảm giá mạnh đồng
nội tệ, do đó đã đưa tỷ giá về gần hơn vùng ngang giá sức mua, nói cách khác là tỷ giá
hiệu lực thực được xem là gần như bằng 100. Năm 1999 cũng là năm không quá xa so
với hiện tại, việc thu thập số liệu ít khó khăn hơn do thời gian gần hơn.
- Chọn rổ tiền tệ đặc trưng. Căn cứ vào tỷ trọng thương mại của Việt nam và đối tác
thương mại, tác giả chọn ra các đồng tiền tham gia “rổ tiền” để tính tỷ giá thực đa
phương REER theo nguyên tắc ưu tiên chọn đồng tiền của các đối tác có tỷ trọng thương
mại lớn đối với Việt Nam như Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Theo nguyên tắc này tác
giả chọn ra mười quốc gia có quan hệ thương mại chiếm tỷ trọng lớn đối với Việt Nam.
- Chọn quyền số.Quyền số là tỷ trọng thương mại của các đối tác với Việt Nam trong
mậu dịch quốc tế. Quyền số được đo bằng tổng tỷ giá xuất nhập khẩu của Việt Nam đối
với các đối tác thương mại có đồng tiền tham gia vào rổ tiền. Việc lựa chọn rổ tiền tệ hay
lựa chọn đưa các quốc gia nào vào hệ thống tính REER cũng làm thay đổi quyền số của
các nước khác.
- Dữ liệu.Tác giả tính toán chỉ số REER dựa vào nguồn dữ liệu mà tác giảthu thập
được từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế - Cục thống kê tài chính (IFS).
1. Phân tích kết quả tính REER
Bảng 1.1: tỷ giá thực đa phƣơng từ Q1-2008 đến Q4-2011


1.6435
1.4378
0.866629
Q4-2009
1.7112
1.5194
0.900302
Q1-2010
1.6814
1.5706
0.897699
Q2-2010
1.6760
1.5637
0.888266
Q3-2010
1.7723
1.6569
0.899709
Q4-2010
1.7564
1.6860
0.897326
Q1-2011
1.8891
1.8563
0.940358
Q2-2011
1.7862
1.8753

(Kết quả tính toán tỷ giá thực đa phương và hệ thống dữ liệu được trình bày ở phần phụ lục ). 15
Xét riêng chỉ số tỷ giá thực đa phương REER luôn lớn hơn 100% trước năm 2008,
điều này giúp tăng tính cạnh tranh của các mặt hàng trong nước với các mặt hàng nước
ngoài. Xong kể từ khi khủng hoảng xảy ra, REER liên tục giảm xuống và bắt đầu tăng
nhẹ trở lại vào quý cuối năm 2009 do lạm phát Việt Nam năm 2008 tăng với tốc độ phi
mã, lên đến gần 23% so với năm 2007 và cao gấp 3.5 lần so với nước có mức tăng cao
thứ hai trong nhóm nước lấy tiêu chuẩn rổ tiền tệ là Singapore (23% so với 6.5%). Đến
cuối năm 2010, giá trị Việt Nam đồng lại ổn định ở mức 100. Tuy nhiên, xét theo tình
hình tốc độ tăng CPI của năm tháng đầu năm 2011 của cả nước ở mức 12.07%, điều này
làm cho REER giảm xuống nhiều hơn đồng thời cũng làm cho chênh lệch giữa REER và
NEER ngày càng rộng.
Hình 1.5 : So sánh chỉ số NEER, REER và RER

Nguồn: IFS và tinh toán của tác giả
So sánh giữa REER và chỉ số tỷ giá thực song phương (RER) giữa đồng đô la Mỹ
và Việt Nam đồng, ta thấy REER ít biến động hơn so với chỉ số RER. REER được tính
một cách khách quan trên cơ sở tỷ trọng mậu dịch giữa Việt Nam và các đối tác lớn chứ
không chỉ tính riêng lẽ dựa vào mậu dịch giữa Mỹ và Việt Nam nên REER là thước đo
khái quát sức mạnh đồng nội tệ so với một rổ tiền tệ khách quan được chọn.
REER từ kết quả tính được, khi thể hiện mối tương quan giữa REER và tỷ số xuất
nhập khẩu trên cùng một đồ thị, ta thấy hai chỉ tiêu này tương quan tỷ lệ nghịch với

16
nhau.Từ quý 3 năm 2008, hai chỉ tiêu này tuy tương quan nghịch nhưng đã biến dạng
xuống mốc 100%.Đây cũng là hậu quả của sự bùng nổ lạm phát trong năm 2008.
Hình 1.6: so sánh mối quan hệ giữa REER và tỷ trọng xuất nhập khẩu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status