Luận văn: HOÀN THIỆN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TRUNG TÂM CHẾ BẢN , IN CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1 - Pdf 12


1

Luận văn
HOÀN THIỆN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI TRUNG TÂM CHẾ BẢN , IN -
CÔNG TY THIẾT BỊ
GIÁO DỤC 1

2
LỜI MỞ ĐẦU
&&&

Kế toán nguyên vật liệu là một phần quan trọng trong công tác kế toán ở các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doang. Nhiệm vụ của hoạch toán vật liệu là
phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng, giá trị vật liệu tăng, giảm, tồn
kho theo từng loại, từng thứ, góp phần tính được giá thành thành phẩm, cung cấp
những thông tin tài chính cho các nhà quản lý.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi công tác kế toán cũng phải bắt
kịp với sự tiến triển của thời đại. Từ đó kế toán nguyên vật liệu tuy chỉ là một phần
của công tác kế toán cũng cần phải được nhận thức rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Trong thực tế, nguyên vật liệu hầu như chỉ được phân tích ảnh hưởng bởi một nhân
tố là thành phẩm, chưa thật sự được để ý đến các nhân tố khác như ; tiêu hao( cả
tiêu hao định mức và tiêu hao ngoài định mức) , phẩm chất
Hơn nữa, con người ngày càng có những yêu cầu cao hơn trong cuộc sống,
bắt buộc các nhà kinh tế phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm mà không
nâng cao giá thành, điều đó có nghĩa là nguyên vật liệu đang trở thành một trong
những mục tiêu tiên kiếm và hoàn thiện.


PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1.1. Khái niện, vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vật liệu.
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham

4
gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu được tiêu hao toàn
bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
1.1.2.Vai trò.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu - đối tượng là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Carx Marx đã chỉ ra rằng thứ nguyên vật liệu
nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào
cũng là nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, nó bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
trong kỳ. Chính đặc điểm này làm nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản dự trữ
sản xuất thuộc tài sản lưu động.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ
không dựa vào đặc tính lý hoá hay khối lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của
chúng vào cấu thành thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy,
việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu

dự trữ và xuất dùng nguyên vật liệu. Các thông tin này có chính xác thì các nhà
quản lý mới có thể nắm bắt tốt tình hình của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng
của hoạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công
tác tính giá thành. Vì thế, hạch toán nguyên vật liệu chính xác, khoa học là khâu
đầu tiên để đảm bảo hạch toán giá thành.
b. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, từ vai trò của kế
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần được thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
* Thực hiện việc đứng giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

6
* Tổ chức sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với các phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu, tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế toán mua, tình hình
thanh toán với người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản
xuất.
Qua đó, doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng vốn lưu động và có biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình
sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ
chức hạch toán chi tiết tới từng loại nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu quản trị
doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù

vật liệu tự ra công chế biến, nhập vốn góp liên doanh.v.v.
1.2.2. Tính
* Đánh giá vật liệu là việc biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Theo quy định hiện hành, khi đánh giá vật liệu phải đảm bảo nguyên tắc
giá phí ( giá vốn thực tế ) . Ngoài ra, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép,
tính toán và để phục vụ yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể đánh giá theo hạch
toán.
a. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá trị giá vốn thực tế:
* Xác định trị giá vốn thực tế nhập kho:
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua + Chi phí mua + Thuế nhập khẩu - Các khoản
giảm giá, chiết khấu được hưởng.

8
Trong đó:
+ Giá mua các loại vật liệu được sử dụng vào việc sản xuất, kinh doanh các
mặt hàng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Giá mua là giá trị vật liệu
chưa có thuế VAT.
+ Đối với các loại vật liệu mua về sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh các
mặt hàng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: Giá mua là giá hoá đơn có
thuế.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự ra công, chế biến:
Giá thực tế của Chi phí
Giá thực tế nhập kho = vật liệu xuất + gia công
gia công, chế biến chế biến
- Đối với vật liệu do thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế vật liệu Chi phí vận chuyển
Giá thực tế nhập kho = xuất thuê ra công + bốc dỡ trước và sau khi
chế biến thuê gia công, chế biến
- Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh:

vật liệu nào nhập kho trước, khi xuất phải lấy trước.
+ Phương án 4 : phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO).
Theo phương pháp này, trước hết ta cũng phải xác định giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và lấy nó làm cơ sở tính giá thực tế xuất kho dựa trên giả thiết:
số vật liệu số vật liệu nào nhập kho sau, khi xuất phải lấy trước.
+ Phương án 5: Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, khi xuất kho vật liệu của lô hàng nào căn cứ vào số
lượng xuất và đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
Phươ ng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu theo từng lô hàng.
b. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, những loại vật liệu
nhiều và tình hình nhập - xuất diễn ra hàng ngày. Để tiết kiệm thời gian và chi phí
trong khâu xác định giá thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng thống nhất trong thời

10
gian dài. Cuối kỳ, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế để
ghi vào các tài khoản, các sổ kế toán tổng hợp.
Việc điều chỉnh được tiến hành như sau:
- Xác định hệ số giá ( H) :
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
H =
Giá h
ạch toán vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập
trong kỳ
- Tính giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế xuất kho = Trị giá hạch toán của vật liệu xuất kho * Hệ số giá (H)
Hệ số giá có thể tính chung cho tất cả các loại vật liệu hoặc có thể tính riêng
cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
* Mỗi một phương pháp tính trị giá xuất kho, trị giá thực tế nhập kho vật
liệu có nội dung, ưu, nhược điểm khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động


12* u, nhc im v phm vi ỏp dng:
+ u im: Ghi chộp n gin, d kim tra i chiu.
+ Nhc im: Vic ghi chộp gia kho v phũng k toỏn b trựng lp v ch
tiờu s lng. Vic kim tra, i chiu ch yu tin hnh vo cui thỏng nờn hn
ch chc nng kim tra ca k toỏn.
+ Phm vi ỏp dng: Thớch hp trong cỏc doanh nghip cú ớt chng loi vt
liu, khi lng cỏc nghip v nhp - xut khụng nhiu, khụng thng xuyờn v
trỡnh cỏn b chuyờn mụn cũn hn ch.
b. Phng phỏp s i chiu luõn chuyn:
* Ni dung:
+ kho: Vic ghi chộp ca cỏc th kho c thc hin ging phng phỏp
th song song.
Kế toá n chi tiết vật liệu theo ph ơng pháp thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đ ối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợ p
N- X- T

Việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên hạn chế tác dụng kiểm tra.
Thẻ
kho

Chứng từ
nh

p

Chứng từ
xu

t

Bảng kê
nh

p

Bảng kê
xu

t

Sổ đối
chiếu
(1
(1
(4)

* Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
(1)

(1)

Thẻ
kho

Chứng từ
nh

p

Chứng từ
xu

t

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

(4
)

(4

15
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt, công việc được
tiến hành đều trong tháng, tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán.
+ Nhược điểm: Vì kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn có thông tin
về tình hình nhập - xuất - tồn phải căn cứ vào sổ liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra,
phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp
vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện
doanh nghiệp áp dụng giá hạch toán để phản ánh nhập - xuất vật liệu, doanh nghiệp
đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu và trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán vững vàng.
1.4. Kế toán tổng hợp vật liệu:
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
* Các chứng từ bắt buộc:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn Giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Hoá đơn cước phí vận chuyển.
* Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ mang tính chất hướng
dẫn như: Phiếu xuất vật liệu theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật liệu, phiếu
báo cáo vật liệu còn lại cuối kỳ.v.v.
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

Nợ 152 : Trị giá hàng mua theo hoá đơn.
Nợ 621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xưởng.
Có 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về.
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, kế toán chỉ nhận được phiếu nhập kho, kế
toán ghi sổ theo giá tạm tính:

17
Nợ TK 152
Có TK 111, TK 112,TK 331.v.v.
Kỳ sau, khi nhận được hoá đơn, kế toán đối chiếu giá hoá đơn với giá tạm tính.
* Nếu giá tạm tính < giá hoá đơn : Kế toán ghi bổ xung.
* Nếu giá tạm tính > giá hoá đơn: Kế toán ghi âm để điều chỉnh.
- Trường hợp nhập khẩu vật liệu kế toán ghi:
Nợ 152:
Có TK 111, TK 112, TK 331.v.v.
Có TK 333 ( 333 ) : Thuế và các tài khoản phải nộp Nhà nước ( Thuế
xuất nhập khẩu).
Có TK 333 ( 33312) : ( Thuế VAT hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
- Nếu thuế VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133
Có TK 333 ( 33312) : Thuế VAT của hàng nhập khẩu.
- Phản ánh chi phí mua vật liệu:
Nợ TK 152
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, TK 112, TK 331 .v.v.
- Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, kế toán ghi giảm vật liệu:
Nợ TK 111, TK 112, TK 331.v.v.
Có TK 152
Có TK 133: Số thuế VAT đầu vào tương ứng.

Có TK 621, TK 627, TK 641, TK 642.
g1. Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cho các bên liên quan biết
để cùng sử lý. Về mặt kế toán ghi như sau:
 Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu)

19
Nợ TK 133: Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 3381: Trị giá số hàng thừa chưa có thuế VAT.
Căn cứ vào quyết định sử lý ghi:
- Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152: Trả lại số thừa
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 133: Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
 Nếu nhập theo số hoá đơn, ghi nhận số nhập như bình thường
Số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi: Nợ TK 002
Khi sử lý số thừa, ghi: Có TK 002
Đồng thời, căn cứ cách sử lý cụ thể hạch toán như sau:
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: Thuế VAT
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa

Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Khi xuất kho giao lại
hoặc số được giảm giá ghi:
Nợ TK 331, 112, 111.
Có TK 152
Có TK 1331
k1. Nếu đánh giá lại làm tăng giá trị vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

21
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
a2. Xuất vật liệu cho sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 621: Xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Xuất kho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSGD.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
b2. Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ ( hoặc có ) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất
c2. Xuất vật liệu trả lại vốn góp liên doanh:
Nợ TK 411
Có TK 152
d2. Xuất vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
e2. Xuất kho vật liệu cho vay mượn tạm thời hoặc để bán:


TK 154 TK 411 TK 411 TK 138, 632 TK 128, 222 TK 138 ( 1381)
23
TK 142, 154, 621, 627, 721 TK 412 TK 621, 627, 641, 642 TK 338 ( 3381) TK 412

1.4.3. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
*Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi,
phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, tình hình biến động của các loại vật liệu
trên tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Trị giá vật liệu mua vào, nhập kho trong thời
kỳ được hạch toán vào tài khoản 611: “ Mua hàng”
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 611: Mua hàng.

Có TK 611
*Nếu đã xác định được nguyên nhân và bắt bồi thường:
Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác
Có TK 611.
7. Phản ánh trị giá các loại vật liệu đã sử dụng trong kỳ:
Nợ TK 621, Tk 627, TK 641, TK 642.
Có TK 611
8. Phản ánh trị giá vật liệu xuất bán:
Nợ TK 632.
Có TK 611

25
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.

TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 TK 111, 112, 331 T
K 138

TK 333 ( 3333) TK 621, 627, 641 TK 411, 128, 222 TK 632 1.5. Các chỉ tiêu phân tích tình hình quản lý và ứng dụng
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
1.5.1. Phân tích tình hình cung cấp tổng khối lượng nguyên vật liệu (


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status