Phân tích tình hình sử dụng vốn và 1 số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty than Hà Tu - Pdf 12

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới xây dựng và phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Hiệu quả và sự thành công của các doanh nghiệp sẽ là tiền đề cho sự
phát triển vững mạnh đó. Trong những năm qua, chúng ta đã tìm mọi biện pháp
và phơng thức để khai thác nguồn vốn trong nớc và đã góp phần đáng kể cho sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên có một vấn đề đang tồn tại
là: Trong khi chúng ta đang tìm mọi cách để huy đông tối đa vốn trong nớc,
đồng thời tích cực kêu gọi vốn đầu t của nớc ngoài cho sự phát triển của nền
kinh tế thì vấn đề sử dụng vốn lại cha đợc coi trọng.
Đối với doanh nghiệp vốn đóng vai trò quan trọng có tính chất quyết định
cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp, nhng điều có ý nghĩa quan trọng
hơn cả là phải làm sao sử dụng đồng vốn đó một cách có hiệu quả. Có nh vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển liên tục.
Việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp có vị trí
vai trò quan trọng. Các chỉ tiêu trong phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
là mối quan tâm của nhiều đối tợng nh: Các nhà đầu t, ngân hàng làm tốt
khâu này sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy đợc thực trạng của
doanh nghiệp về mặt quản lý và sử dụng vốn nói riêng cũng nh của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung. Qua đó thấy đợc mật mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp từ đó làm căn cứ, cơ sỏ để đa ra các chiến lợc, biện pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức ở nhà tr-
ờng, kinh nghiệm thực tiễn em chọn đề tài: Phân tích tình hình sử dụng vốn
1
và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty than
hà tu làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này, em đã sử dụng các tài liệu liên
quan đến vốn của các doanh nghiệp, các số liệu liên quan đến tình hình SXKD
của công ty. Vì thời gian có hạn, nhất là không trực tiếp làm việc tại Công ty nên

cách làm và tổ chức lại sản xuất một cách khoa học nên Công ty than Hà Tu đã có
những chuyển biến đáng mừng, không ngừng mở rộng đẩy nhanh tiến độ khai thác
tạo một hớng sản xuất mới đa Công ty đi lên, đời sống CBCNV đợc cải thiện rõ
rệt.
3
Đặc biệt vào tháng 5 1996 Công ty than Hà Tu có chuyển biến lớn đó là
mỏ than đã tách rời khỏi Công ty than Hòn Gai và trở thành một doanh nghiệp độc
lập trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Sản lợng hàng năm khai thác đã đạt từ
800 nghìn đến hơn 1 triệu tấn. Điều đó khẳng định sự phát triển và trởng thành của
Công ty than Hà Tu, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu hơn nữa của toàn thể CBCNV toàn
Công ty trong hiện tại và tơng lai.
1.3 - Đặc điểm của Công ty than Hà Tu:
Công ty than Hà Tu là một mỏ khai thác lộ thiên lớn trong vùng than Đông
Bắc, Công ty than Hà Tu nằm trên địa bàn phờng Hà Tu, cách trung tâm thành
phố Hạ Long 15 Km về phía Đông Bắc.
Phía Đông giáp Mỏ than Tân lập.
Phía Tây giáp Mỏ than Hà Lầm.
Phía Nam giáp Công ty than Núi Béo.
Phía Bắc giáp Bắc Bàng Danh.
Địa hình của Công ty than Hà Tu khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi bị chia cắt
bởi những khe nớc cạn. Diện tích của Công ty than Hà Tu khoảng 17 Km
2



thuận lợi về giao thông. Gần với Quốc lộ 18A là trục đờng chính nối các trung tâm
kinh tế và thơng mại nh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Cán bộ công nhân viên Công ty than Hà Tu sống đông nhất ở hai phờng Hà
Tu và Hà Phong, ngoài ra còn ở các phờng lân cận quanh khu vực Công ty.
Tổng số CBCNV chính thức toàn Công ty hiện nay gồm: 3.656 ngời.

Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty là kinh doanh than cho các hộ
nh:
- Các nhà máy nhiệt điện.
5
- Các nhà máy xi măng.
- Các hộ lẻ.
- Xuất khẩu.
* Chủng loại sản phẩm:
Sản phẩm than của Công ty sản xuất ra rất đa dạng gồm nhiều chủng loại nh:
- Than nguyên khai.
- Than sạch: Cám 3, cám 4, cám 5, cám 6.
- Than cục: Than cục xô, cục 2, cục 3, cục 4, cục 5.
* Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng than của Công ty than Hà Tu đạt tiêu chuẩn và đáp ứng đợc yêu
cầu trong nớc.
1.4.3. Công nghệ khai thác và kết cấu sản xuất.
Công nghệ sản xuất của Công ty than Hà Tu sản xuất với quy trình công
nghệ tiên tiến, sản xuất theo dây chuyền và qua nhiều công đoạn nh:
Khoan -> nổ mìn -> bốc xúc -> vận chuyển -> sàng tuyển - > tiêu thụ.
Sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty than Hà Tu đợc mô tả theo sơ đồ sau:
( trang sau)
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty than Hà Tu
6
Thiết bị dùng cho dây chuyền sản xuất và khai thác gồm:
Thiết bị cho khâu bốc xúc và vận chuyển đất đá gồm có:
1 Máy khoan xoay cầu loại 250
05 cái
1 Máy xúc EKG 4,6 m
3
08 cái

01 cái
- Máy xúc KAWASAKI
02 cái
- ô tô vận chuyển than
26 cái
- Trong đó:
- Xe VOLVO NL10
06 cái
- Xe ISUZU
17 cái
- Xe VOLVO A35C
08 cái
- Xe TEREX 4066
01 cái
- Máy gạt bánh lốp 02 cái
1.5. Cơ cấu tổ chức phận sản xuất.
*. Bộ phận sản xuất chính gồm có các công trờng: Khoan nổ, xúc vỉa 10,
vỉa 16, công trờng giao thông cơ giới, công trờng than vỉa 10, công trờng than chế
biến, công trờng than vỉa 7, 8, than chế biến, các đội xe vận tải: Đội 2, 6, 9, 10, 14,
15. 16.
- Bộ phận sản xuất phụ ( phụ trợ sản xuất ) gồm có:
+ Các xởng sửa chữa: Xởng sửa chữa ô tô số 1, số 2, Xởng cơ điện.
+ Các công trờng: Bơm, đờng dây, xây dựng, phòng KCS.
b.Bộ phận phục vụ sản xuất gồm:
+ Ngành đời sống.
+ Phòng y tế.
+ Nhà trẻ.
+ Các kho than, kho vật t.
+ Các đội xe phục vụ: Đội 5, 12.
c.Bộ phận quản lý gồm có 21 phòng ban :

từng thời kỳ.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch
mua sắm vật t, máy móc thiết bị, xây dựng hệ thống mục tiêu và chơng trình hành
động, xác định các nguồn lực.
- Phòng bảo vệ - thanh tra: Xây dựng lực lợng bảo vệ bảo vệ an ninh trật tự,
an toàn tài sản của công ty.
- Văn phòng, Giúp giám đốc các công việc hành chính tiếp khách.
- Y tế - ngành ăn: Chăm lo sức khỏe ngời lao động vệ sinh môi trờng, kiểm
tra môi trờng lao động, tổ chức phụ vụ ăn uống.
- Phòng cơ điện: Chịu trách nhiệm quản lý các máy móc thiết bị cơ và điện,
lập kế hoạch sửa chữa bảo dỡng thiết bị.
- Phòng vật t: Đảm bảo cung ứng vật t đúng, đủ và kịp thời chất lợng đảm
bảo. Lập kế hoạch cung ứng vật t và quản lý cấp phát vật t theo yêu cầu của sản
xuất.
- Phòng kỹ thuật: Lập quy trình, quy phạm kỹ thuật nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật
của công ty.
- Phòng xây dựng cơ bản: Thiết kế xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng
và các công trình xây dựng của công ty.
- Phòng trắc địa: Thăm dò đo đạc, cập nhật bản đồ địa hình khai thác phục vụ
sản xuất.
- Phòng an toàn: Chịu trách nhiệm về công tác an toàn, bảo hộ lao động trong
toàn công ty, kiểm tra đôn đốc giám sát việc thực hiện quy trình quy phạm an toàn
trong sản xuất, thực hiện phòng chống cháy nổ.
- Phòng KCS: Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm .
- Phòng điều khiển sản xuất: Tổ chức điều hành sản xuất, tiêu thụ, phối hợp tổ
chức các hoạt động sản xuất sao cho ăn khớp nhịp nhàng.
- Phòng Thi đua tuyên truyền: Đảm nhiệm công tác thi đua khen thởng, tổ chức
các phong trào văn nghệ, thể thao .
Ngoài ra công ty còn có các tổ chức quần chúng xã hội nh:

chia làm 4 chơng:
- Chơng I: Giới thiệu chung về công ty than Hà Tu
- Chơng II: Cơ sở lý thuyết về quản lý và sử dụng vốn
- Chơng III: Thực trạng tình hình Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty
than Hà Tu trong năm qua.
- Chơng IV: Một số biện pháp nhằm nâng cao tình hình quản lý và sử dụng
nguồn vốn của Công ty than Hà Tu.
12
Phần 2
Cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp có liên
quan đến đề tài
*. Khái niệm và vai trò của vốn.
2.1 Khái niệm:
Vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt
động sản xuât kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh.
Vốn là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Số lợng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan
trọng để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn hay nhỏ.
Là điều kiện để thực hiện chiến lợc, sách lợc kinh doanh và nó cũng là chất keo
để chấp nối, kết dính các quá trình kinh tế.
* Đối với các doanh nghiệp mới thì tạo vốn là khởi đầu cho việc hình thành và
hoạt động. Còn đối với các doanh nghiệp đang tồn tại thì tạo vốn là việc thờng
xuyên diễn ra để đáp ứng những nhu cầu của các hoạt động thờng xuyên theo kế
hoạch hoặc những nhu cầu nảy sinh bất thờng.
Tính chất đa dạng của việc tạo vốn phụ thuộc vào tính đa dạng của nguồn
vốn có thể huy động và của các phơng thức huy động có thể thực hiện đợc. Điều
này có nghĩa là môi trờng hoạt động của doanh nghiệp ảnh hởng rất mạnh đến
hoạt động tạo vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là tính mềm dẻo của tiến trình huy

chu kỳ kinh doanh 1 năm).
Chu kỳ kinh doanh ( còn gọi là vòng quay của vốn) đợc hiểu là khoảng thời
gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh dới hình thái tiền tệ
lại thu đợc vốn đó dới hình thái tiền tệ. Tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh mà chu kỳ
14
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp dài ngắn khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản
xuât, đó là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên
vật liệu, chế biến nguyên vật liệu đó thành sản phảm và bán đợc sản phẩm đó. Đối
với doanh nghiệp thơng mại, chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian cần thiết kể từ
khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hàng hoá và bán đợc hàng hoá đó.
Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm có:
- Vốn bằng tiền: Là tài sản biểu hiện trực tiếp dới hình thái giá trị (tiền
đồng Việt nam, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý). Phần lớn vốn bằng tiền
của doanh nghiệp đợc gửi tại ngân hàng, ngoài ra có một phần nhỏ tồn tại dới
dạng tiền mặt đợc bảo quản ở két sắt tại doanh nghiệp dùng để chi trả các khoản
lặt vặt thờng xuyên.
- Các khoản phải thu: Là những khoản tiền vốn của doanh nghiệp nhng do
quan hệ thanh toán các đơn vị cá nhân khác còn giữ cha trả, doanh nghiệp phải thu
về (tiền hàng ngời mua còn chịu, tiền tạm ứng cha thanh toán .)
- Hàng tồn kho: Là tài sản đợc dự trữ thờng xuyên cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động này đợc tiến hành liên
tục, không bị gián đoạn.
Do các chu kỳ kinh doanh tiến hành không độc lập đối với nhau mà kế tiếp
nhau, xen kẽ nhau ( chu kỳ trớc cha kết thúc chu kỳ sau đã bắt đầu) nên trong các
giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh luôn tồn đọng một lợng tài sản nhất
định. Sự tồn đọng này là cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc liên tục và có hiệu quả. Những tài sản tồn đọng đó gọi chung là hàng
tồn kho. Cụ thể, đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu
dự trữ trong kho chuẩn bị cho sản xuất, sản phẩm dở dang dự trữ trong các giai
đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, thành phẩm dự trữ trong kho để chờ bán.

thành 2 loại sau:
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả trong vòng 1 năm (vay ngắn hạn, l-
ong phải trả công nhân viên, thuế phải nộp ngân sách .)
16
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm (vay dài hạn,
nợ dài hạn , nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn).
* Nguồn vốn chủ sở hữu.
Là nguồn vốn do các chủ sở hữu đầu t đóng góp và bổ xung từ kết quả kinh
doanh. Nguồn vốn này doanh nghiệp đợc sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt
động của minh mà không phải cam kết thanh toán cho các chủ sở hữu.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà ông chủ của doanh nghiệp sẽ là ai và tơng
ứng nguồn vốn chủ sở hữu sẽ là vốn của ai. Cụ thể, đối với doanh nghiệp nhà nớc
thì ông chủ là nhà nớc và nguồn vốn chủ sở hữu là vốn ngân sách; đối với doanh
nghiệp t nhân thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn do ông chủ t nhân bỏ ra; đối với
công ty cổ phần thì các ông chủ là các cổ đông và vốn chủ sở hữu là vốn cổ đông;
đối với công ty liên doanh thì đó là vốn do các bên tham gia liên doanh góp vào.
Nguồn vốn chủ sở hữu thờng đợc hoạch định sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau. Tuỳ theo mục đích sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu lại chia thành các
nguồn sau:
- Vốn kinh doanh: Là nguồn vốn của chủ sở hữu đợc hoạch định dùng vào
kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
-Vốn đầu t xây dựng cơ bản : Là nguồn vốn chủ sở hữu đợc hoạch định dùng
vào xây dựng, mua sắm, lắp đặt tài sản cố định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Đợc hình thành chủ yếu từ lãi nhằm vào các
mục đích khác nhau ngoài sản xuất kinh doanh hàng ngày (nhng sẽ hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh) gồm những quỹ sau:
+ Quỹ đầu t phát triển: Dùng vào đầu t mở rộng hoặc đổi mới công nghệ và
đào tạo lực lợng lao động.
+ Quỹ dự phòng tài chính: Dùng vào bù đắp những tổn thất, rủi ro xảy ra trong
kinh doanh.

18
Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết, nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu
(B) có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải đi vay hoặc không cần phải đi
chiếm dụng của bên ngoài. Song thực tế cho thấy cân đối (1) có thể xảy ra các tr-
ờng hợp sau:
+ Trờng hợp 1: I + IV +B (I) TS > B (vốn CSH)
Trờng hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn trang trải tài sản, nên
để cho quá trình kinh doanh đợc bình thờng doanh nghiệp phải huy động thêm
nguồn vốn các khoản vay hoặc đi chiếm dụng của bên ngoài dới hình thức mua
chậm trả hoặc thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán. Việc đi vay
hoặc chiếm dụng trong thời hạn thanh toán đều là hợp lý, hợp pháp còn ngoài thời
hạn (nợ quá hạn) là không hợp lý, hợp pháp.
+ Trờng hợp 2: I + IV + B (I) TS < B (vốn CSH)
Trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên bị các
doanh nghiệp khác chiếm dụng, dới hình thức doanh nghiệp bán chịu thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, hoặc ứng trớc tiền cho bên bán, các khoản thế chấp, ký cợc ký
quỹ...
Cả hai trờng hợp trên đây đã tạo xu thế cân đối mới bởi quan hệ cân đối (2)
dới đây:
( I + II + IV ) + ( I + II +III +IV) = [ B (vốn CSH) + vay NH và DH] (2)
loại A bên TS loại B bên TS
Cân đối (2) hầu nh không xẩy ra mà trên thực tế thờng xẩy ra hai trờng hợp
dới đây:
+ Trờng hợp 1:
Vế bên trái > vế bên phải: Trờng hợp này doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn
để bù đắp tài sản, nên buộc doanh nghiệp phải phải đi chiếm dụng, nh nhận trớc
tiền của ngời mua, chịu tiền của nhà cung cấp, nợ tiền thuế của nhà nớc, chậm trả
lơng công nhân viên.
19

doanh cụ thể. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì phải có lợng dự trữ về nguyên vật
liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục, nh-
ng không thừa gây ứ đọng vốn. Nếu là doanh nghiệp thơng mại thì phải có lợng
20
hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới. Thông thờng tỷ suất đầu t đợc
coi là hợp lý trong một số nghành nếu đạt trị số nh sau:
. Ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu mỏ: 0,9
. Ngành công nghiệp luyện kim: 0,7
. Ngành công nghiệp chế biến: 0,1
Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thơng mại, dịch vụ, tỷ suất đầu t này
thay đổi phụ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh cũng nh điều kiện kinh doanh
cụ thể (đổi mới, thay thế, nâng cấp).
Để tiến hành nâng cấp cơ cấu tài sản ta cần lập bảng phân tích cơ cấu tài sản.
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, cần phân tích cơ cấu nguồn vốn
và xu hớng biến động của chúng để đánh giá đợc khả năng tự tài trợ về mặt tài
chính của doanh nghiệp cũng nh mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh của
doanh nghiệp hay những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đơng đầu. Điều đó
đợc phản ánh qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ.
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán cần lập bảng phân tích cơ cấu
nguồn vốn.
Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính, thể hiện bằng việc phân tích
tình hình phân bổ vốn, tình hình cơ cấu nguồn vốn nh trên cho phép chủ doanh
nghiệp rút ra những kết luận sơ bộ.
Việc phân bổ hợp lý hay cha hợp lý, các khoản nợ phải thu tăng hay giảm?
Tình hình đầu t của doanh nghiệp theo hớng nào? Có chủ quan hay không?
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng hay giảm, các khoản nợ và tỷ suất đầu t tăng
hay giảm? là tín hiệu tốt hay sấu đối với doanh nghiệp.
2.5- Phơng pháp phân tích.
Để phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp có nhiều phơng
pháp, nhng trong phạm vi đồ án của mình, em sử dụng phơng pháp so sánh. So

cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phơng pháp thống nhất.
- Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lợng, thời
gian và giá trị.
Khi so sánh mức đạt đợc trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác nh cùng phơng hớng kinh doanh
và điều kiện kinh doanh tơng tự nh nhau.
Tất cả các điều kiện trên, gọi chung là đặc tính có thể so sánh hay tính so
sánh đợc của các chỉ tiêu phân tích
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh nói chung và phân tích về hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến
động tơng đối cùng xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích.
22
Mức biến động tuyệt đối đợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa 2kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc, hay đúng hơn so sánh giữa số phân tích và
số gốc.
Mức biến động tơng đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã đợc
điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
2.6 - Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là thớc đo, phản ánh tơng quan so sánh giữa những
kết quả thu đợc với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
hoạt động để đạt đợc kết quả đó.
Kết quả thu đợc
Công thức chung để tính hiệu quả sử dụng vốn =
Chi phí vốn đã sử dụng
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lợng công tác
sử dụng vốn. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm
dụng vốn, ngợc lại khi nguồn bù đắp tài sản dự trữ thừa doanh nghiệp bị chiếm
dụng. Nếu vốn đi chiếm dụng nhiều hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp
có thêm một nguồn vốn đa vào sản xuất kinh doanh. Ngợc lại doanh nghiệp sẽ bị

toán của doanh nghiệp thì cha đủ, mà còn phải dựa vào các tài liệu hạch toán hàng
ngày và một số tài liệu thực tế khác để có kết luận chính xác. Vì vậy cần phải xác
định tính chất, thời gian và nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu và các
khoản phải trả, cũng nh các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi nợ
hoặc thanh toán nợ.
Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tơng lai cần đi sâu
phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi phân tích cần
phải dựa vào tài liệu hạch toán có liên quan để xắp xếp các chi tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định. Trình tự này phải thể hiện ở nhu cầu thanh toán ngay, cha
thanh toán ngay cũng nh khả năng huy động để thanh toán ngay và huy động để
thanh toán trong thời gian tới. Vì thế bảng phân tích này đợc kết cấu gần giống nh
một bảng cân đối giữa một bên là nhu cầu thanh toán và một bên là khả năng
thanh toán. Qua đó có thể nhin rõ nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nh thế nào trong thời gian trớc mắt và triển vọng trong thời gian tới.
24
Cần lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Mặt khác cần tính
toán đợc một số chi tiêu phản ánh đợc tình hình thanh toán sau đây:
Tỷ suất thanh toán
hiện hành(ngắn hạn)
=
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn

1
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn(phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao
hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng, khả quan.
Thực tế nếu tỷ suất này > 0,5 thì tình hình thanh toán doanh nghiệp tơng đối
khả quan, doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu thanh toán nhanh.

0,5

Trích đoạn Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status