luận văn:Phương hướng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam potx - Pdf 12



1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Phương hướng phát triển và giải
pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.”

2

MỤC LỤC

trái phiếu 44
2.2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc phát hành cổ
phiếu 44
2.2.2 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu doanh
nghiệp 55
2.3 Các chương trình hợp tác quốc tế khác 63
2.4 Đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam 67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA TỔNG CÔNG TY
LẮP MÁY VIỆT NAM 74
3.1 Phương hướng phát triển của Tổng công ty Lắp máy 74
3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư quốc tế của Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam 75
3.2.1 Xây dựng thương hiệu 75
3.2.2 Xếp hạng hệ số tín nhiệm 76
3.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực 80
3.2.4 Thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư 83
3.3 Kiến nghị với Nhà nước 83
3.3.1 Hoàn thiện môi trường đầu tư 83
3.3.2 Thực hiện các biện pháp hỗ trợ xúc tiến đầu tư 87
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài

Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày những khái niệm chung về hoạt động đầu tư nước ngoài, tìm ra vai
trò của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Phân tích tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam chỉ rõ những thành công đạt được và những khó khăn cùng những nguyên
nhân của những khó khăn ấy.
Đưa ra phương hướng phát triển trong những năm tiếp theo của Tổng công ty
Lắp máy và với những thành công và hạn chế phân tích ở trên đưa ra những giải
pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài của Lilama.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích và nhiệm vụ trên, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thu
hút đầu tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam dưới hai hình thức đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài là một hoạt động còn mới mẻ đối với
Tổng công ty nên bài viết trình bày lại những hoạt động nổi bật nhất từ năm 2004
đến năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu
Để làm nổi bật được nội dung, luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh các nguồn số liệu tổng hợp được từ Tổng công ty Lắp
máy Việt Nam, sách báo, tạp chí và mạng Internet.
Kết cấu luận văn
Chương 1 Tổng quan về đầu tư quốc tế và tầm quan trọng của việc thu hút
đầu tư nước ngoài đối với Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Chương 2 Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam
Chương 3 Phương hướng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.

7
ở bên ngoài cho phép lợi dụng những chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí lương, chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng…
- Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần
và kèm theo là hiện tượng “dư thừa” tư bản ở trong nước. Cho nên đầu tư ra nước
ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo Bộ trưởng Thương mại Mỹ, tỷ lệ
lãi trung bình của các công ty Mỹ ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là 23%, gấp
2 lần tỷ lệ lãi trung bình cùng kỳ ở 24 nước công nghiệp phát triển. Các nước công
nghiệp có tỷ lệ lãi trung bình thấp hơn so với các nước đang phát triển dẫn đến hiện
tượng di chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
- Nhu cầu về vốn của thế giới rất lớn, trong khi khả năng tự thoã mãn ở từng
nước, từng khu vực có hạn cho nên dẫn tới gia tăng đầu tư quốc tế. Các nước chậm
và đang phát triển cần vốn để thực hiện quá trình công nghiệp hoá đất nước, đầu tư
vào cơ sở hạ tầng để duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Nguồn vốn cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá rất lớn do nhu cầu vốn trong nước không đủ đáp ứng nên
các nước này thực hiện các biện pháp nhằm thu hút đầu tư đầu tư nước ngoài.
- Sự quốc tế hoá kinh tế toàn cầu gia tăng dẫn đến sự hợp tác phân công lao
động quốc tế và khu vực phát triển theo hướng mới, các nước đi trước (như Nhật
Bản, EU) phải chuyển dịch cơ cấu lao động lên cao hơn và những lợi thế cũ để phát
triển ngành dệt, lắp ráp, chế biến… được chuyển sang Thái Lan, Philippin, Việt
Nam…Chính sự thay đổi trong phân công lao động tạo động lực kích thích đầu tư ra
nước ngoài để chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi
thế so sánh mới.
- Tình hình bất ổn định và an ninh quốc gia cũng là nguyên nhân khiến
những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư nhằm bảo
toàn vốn, phòng chống rủi ro khi có sự cố về chính trị xảy ra ở trong nước.
- Sự ra đời của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia cũng là nguyên
nhân dẫn tới hoạt động đầu tư quốc tế sôi động, sự dịch chuyển vốn giữa các nước

Năng suất
thấp 9
“một cú huých lớn” để phá vỡ vòng luẩn quẩn này. Một trong những khâu của vòng
luẩn quẩn đó là vốn dành cho đầu tư phát triển. Biện pháp hữu hiệu nhất có thể coi
là bước đột phá để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó là tăng vốn cho đầu tư, huy động các
nguồn lực để phát triển nền kinh tế để tạo ra tăng trưởng kinh tế dẫn đến thu nhập
tăng. Vốn đầu tư được huy động chủ yếu từ nguồn vốn trong nước và vốn nước
ngoài. Vốn trong nước được hình thành thông qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước
ngoài được hình thành thông qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và đầu tư trực
tiếp. Như vậy, thu hút đầu tư nước ngoài là một biện pháp để tăng trưởng nguồn
vốn tạo một cú huých lớn để phá vỡ vòng luẩn quẩn. Đối với nền kinh tế Việt Nam,
thời kỳ 1991-1995 vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư xã hội,
thời kỳ 1996-2000 số vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,8 lần so với giai đoạn trước đó,
chiếm 24% tổng vốn đầu tư xã hội. Giai đoạn 2000-2005 đầu tư nước ngoài có sự
gia tăng mạnh mẽ, sang năm 2006 số vốn đầu tư nước ngoài tăng vượt bậc với tổng
số vốn 10,2 tỷ USD.
Hoạt động đầu tư trực tiếp còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá
trình phát triển khoa học- công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao
động cho các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong nền kinh tế có trình độ
công nghiệp kém như nước ta để có công nghệ mới và tiên tiến phục vụ cho hoạt
động sản xuất thì cần phải có quá trình chuyển giao công nghệ từ các nước phát
triển. Tuy vậy, việc chuyển giao công nghệ công nghệ trong thời đại hiện nay khác
nhiều so với ba bốn thập kỷ trước. Nhận thức về chuyển giao công nghệ cũng đã
thay đổi, việc chuyển giao không chỉ đơn thuần là chuyển giao các máy móc, thiết
bị mà chuyển giao liên quan đến việc sử dụng dây chuyền công nghệ, kỹ năng sử
dụng công nghệ và phần mềm công nghệ. Hiện nay, việc chuyển giao công nghệ từ

và bên ngoài tại nước tiếp nhận đầu tư phụ thuộc vào một số nhân tố như bản chất
công nghê, chiến lược của người chuyển giao, khả năng của bên tiếp nhận và chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư.
Khi chuyển giao công nghệ vào các nước tiếp nhận đầu tư, bên chuyển giao
còn thực hiện hoạt động phổ biến công nghệ. Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích
cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua: 11
- Cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước sẽ thúc đẩy việc cải thiện và
nâng cao công nghệ cả doanh nghiệp trong nước góp phần vào việc sản xuất
có hiệu quả.
- Nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp nước
tiếp nhận đầu tư để phổ biến công nghệ.
- Di chuyển lao động có trình độ chuyên môn cao từ chi nhánh công ty nước
đầu tư sang doanh nghiệp nước nhận đầu tư góp phần chuyển giao công
nghệ.
- Tạo điều kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nước nhận đầu tư với các công
ty đã quốc gia có trình độ công nghệ trong quá trình phổ biến và chuyển giao
công nghệ.
Đầu tư trực tiếp có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài cũng trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất. Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của các chuyên gia nước ngoài. Đồng thời dưới sức ép tuyển lao
động địa phương và chi phí thuê lao động nước ngoài cao hơn so với lao động địa
phương, các chi nhánh công ty nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn FDI phải
tuyển dụng lao động địa phương. Để lao động địa phương có thể sử dụng thành thạo
những công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao thì doanh nghiệp FDI phải có kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực này để đáp ứng nhu cầu của công ty.
Ngoài ra, trong các chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các tập đoàn lớn hay các công ty đã quốc gia luôn có chiến lược đào tạo lao

tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp đáng tin cậy, đang và sẽ có triển vọng,
phát triển tốt trong tương lai. Chính điều này sẽ cho phép quá trình “chọn lọc nhân
tạo”, “bỏ phiếu” cho sự hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp này trở nên khách
quan và phù hợp với cơ chế thị trường hơn còn những doanh nghiệp khác mà chứng
khoán của họ không hấp dẫn sẽ phải điều chỉnh lại định hướng và chất lượng quản
trị kinh doanh, sáp nhập hoặc giải thể. Hệ thống luật pháp, cũng như các cơ quan,
bộ phận và cá nhân trong hệ thống quản lý nhà nước liên quan đến thị trường tài
chính, nhất là đến đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ phải được hoàn thiện, kiện toàn và
nâng cao năng lực hoạt động hơn theo yêu cầu, đặc điểm của thị trường này, cũng 13
như các cam kết hội nhập quốc tế. Đồng thời, thông qua tác động vào thị trường tài
chính, Nhà nước sẽ đa dạng hóa các công cụ và thực hiện hiệu quả việc quản lý của
mình theo các mục tiêu lựa chọn thích hợp. Trên cơ sở đó, năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, thị trường tài chính nói riêng sẽ
được cải thiện hơn.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài
1.1.2.1 Các yếu tố bên trong
Hệ thống chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Đây là yếu tố quan tâm hàng
đầu của các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư. Khi triển khai chiến lược
đầu tư tại một quốc gia nào đó, các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn tại quốc gia
tiếp nhận đó có một hệ thống chính trị ổn định để đảm bảo an toàn trong quá trình
đầu tư đồng thời để thực hiện được mục đích đầu tư.
Đối với quốc gia nhận đầu tư cũng mong muốn xây dựng mối quan hệ bền
vững với các quốc gia khác trên cơ sở một hệ thống chính trị ổn định, giữ vững độc
lập dân tộc trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài.
Một yếu tố cũng có tác động quan trọng đối với việc thu hút đầu tư nước
ngoài đó là Chính sách vĩ mô trong việc tiếp nhận đầu tư. Chính sách vĩ mô tác
động đến hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài được chia làm 2 nhóm :

FDI. Theo những báo cáo về tác động của Hiệp định Thương mại Việt Mỹ đối với
nền kinh tế Việt Nam của Bộ kế hoạch và đầu tư vào cuối tháng 5/2005:
Trước khi Hiệp định có hiệu lực, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam chỉ tăng 3%/
năm nhưng sau khi HIệp định Thương mại có hiệu lực đầu tư của Mỹ vào Việt Nam
đã tăng 27%/năm.
Một tác động khác của Hiệp định Thương mại Việt Mỹ đối với môi trường
đầu tư ở Việt Nam là làm tăng tính minh bạch của pháp luật, mở cửa thị trường
hàng hoá và dịch vụ, giảm phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài, thông thoáng môi trường cấp phép đầu tư và thực thi sở hữu trí tuệ tốt
hơn…Mức độ hội nhập kinh tế thế giới và hội nhập khu vực của nước tiếp nhận đầu
tư càng sâu, rộng càng có tác dụng thu hút dòng chảy vốn đầu tư nước ngoài. 15
- Môi trường tài chính quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế : bao gồm các tổ chức tài chính quốc tế và các qui
định luật lệ đảm bảo cho sự hoạt động của các tổ chức này và ổn định tỉ giá hối đoái
trên thị trường ngoại hối quốc tế. Hệ thống tiền tệ quốc tế được hình thành trên cơ
sở thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng trung ương các nước.
Hoạt động của Hệ thống tiền tệ quốc tế đặt dưới sự điều hành của Quỹ tiền tệ
quốc tế và Ngân hàng thế giới. Theo thoả thuận giữa các nước thành viên năm 1944,
các nước cùng góp vốn để duy trì hoạt động của IMF và WB. Mỗi nước được xác
định mệnh giá cho đồng tiền quốc gia dựa theo chế độ bản vị vàng và USD, IMF
cho phép giá trị đồng tiền mỗi nước được phá giá trong phạm vi 1% trừ trường hợp
khẩn cấp đồng tiền mỗi nước có thể phá giá đến 10% nhưng có thời hạn và phải
được sự chấp thuận của IMF.
Tuy nhiên khi quy mô của IMF mở rộng với nhiều nước mới xin gia nhập,
IMF đưa ra yêu cầu : trong một thời gian nhất định, sau khi trở thành thành viên của
IMF, mỗi thành viên phải xác định tỷ giá tiền tệ của mình so với vàng hay một loại
ngoại tệ mạnh nào đó, nhưng chủ yếu là USD. Tỷ giá này có thể dao động ở mức

Tuân thủ TRIMs có nghĩa là các nước phải xoá bỏ những biện pháp hạn chế
định lượng trên đây, điều đó có thể đặt các doanh nghiệp trong nước đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt, nhưng lại là một trong những giải pháp làm tăng tính hấp dẫn
của môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh hơn.
Thứ ba: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPs- Trade Related Intelectural Propety Right). TRIPs quy định các quyền được
hưởng quyền sở hữu trí tuệ, phạm vi duy trì và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, khả
năng được bảo hộ và bình đẳng giữa người nước ngoài và công dân nước tiếp nhận
đối với quyền sở hữu trí tuệ.
Thông thường nhà đầu tư nước ngoài mang vốn và công nghệ vào nước sở
tại để tiến hành sản xuất- kinh doanh. Nếu quyền sỡ hữu trí tuệ của nhà đầu tư nước
ngoài không được đảm bảo họ lo ngại rằng đến một lúc nào đó sẽ bị đối tác địa
phương chiếm hữu quyền sở hữu trí tuệ. 17
Hơn nữa, nếu quyền sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư không được đảm bảo còn
làm cho nạn hàng giả phát triển ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của
nhà đầu tư.
Hiệp định TRIPs giảm độ rủi ro trong đầu tư nước ngoài và bảo đảm quyền
lợi cho các nhà đầu tư. Muốn tránh rủi ro trong đầu tư nước ngoài và tham gia vào
kinh doanh thương mại quốc tế, nhà đầu tư phải đăng ký bảo hộ các đối tượng sở
hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ nhằm tạo lập một cơ sở pháp lý bảo hộ cho sản
phẩm của mình.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng ở mọi nơi trên
thế giới, việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Nhưng chỉ có 5% số doanh nghiệp Việt Nam
chú ý đến điều này dễ dàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác sao chép hoặc
giành quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Thứ tư: Tính minh bạch trong cơ chế thị trường. WTO quy định với các

quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu
tư kinh doanh ở Việt Nam mà không hình thành pháp nhân.
Cơ sở pháp lý quan trọng của sự hợp tác trên cở sở hợp đồng là hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Đây là văn bản được ký kết giữa bên nước sở tại và bên nước
ngoài để tiến hành đầu tư, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho môi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm của hình thức đầu tư Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Các bên Việt Nam và nước ngoài hợp tác với nhau để tiến hành kinh doanh
sản xuất và dịch vụ tại Việt Nam trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký giữa hai hoặc
nhiều bên, trong Hợp đồng quy định rõ nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
bên tham gia.
- Các bên tiến hành hoạt động kinh doanh mà không cần lập ra một pháp
nhân mới, tức không cho ra đời công ty, xí nghiệp mới.Tuy không tổ chức dưới
dạng doanh nghiệp, nhưng hợp tác trên cơ sở hợp đồng đã hình thành nên một tổ
chức kinh doanh chung. Các bên hợp doanh cùng nhau thực hiện các công việc
chung hoặc có thể phân công nhau thực hiện từng phân công việc với tư cách của
những đơn vị độc lập. 19
+ Doanh nghiệp liên doanh
Là doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn hai hoặc nhiều bên
Việt Nam và nước ngoài.
Đặc điểm của hình thức doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,
mang tư cách pháp nhân Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm hữu
hạn. Tính trách nhiệm hữu hạn của doanh nghiệp liên doanh thể hiện ở sự tách bạch
về mặt tài sản giữa doanh nghiệp liên doanh với các bên liên doanh và giới hạn
trách nhiệm của doanh nghiệp liên doanh trong quan hệ tài sản với các chủ thể khác.
Theo đó, vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh được hình thành từ sự đóng

chúng đều được thừa nhận là pháp nhân. Nói cách khác, tất cả các phấp nhân đều
hưởng quy chế trách nhiệm hữu hạn.
- Vốn pháp định của liên doanh ít nhất bằng 30% vốn đầu tư, đối với những
dự án đầu tư vào hạ tầng cơ sở, trồng rừng, đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn có
thể chấp nhận vốn pháp định thấp đến 20% nhưng phải được cơ quan cấp giấy phép
chấp thuận.
- Phần vốn đóng góp của bên phía nước ngoài không thấp hơn 30% vốn pháp
định trừ trường hợp đặc biệt có thể cho phép thấp đến 20%
- Thời gian đầu tư cho phép không quá 50 năm, trong trường hợp đặc biệt có
thể kéo dài đến 70 năm. Tuỳ vào quy mô của vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư mà nhà
nước quy định thời hạn đầu tư khác nhau.
- Tổng giám đốc điều hành liên doanh có thể là người nước ngoài trong
trường hợp đó Phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam.
- Hội đồng Quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh. Số
thành viên của Hội đồng quản trị do các bên quyết định, mỗi bên cử người của mình
tham gia Hội đồng quản trị ứng với phần vốn đóng góp trong vốn pháp định. Mỗi
bên ít nhất là hai người.
- Lãi và lỗ được chia cho mỗi bên căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
định trừ trường hợp các bên thoã thuận khác. 21
Trong các hình thức đầu tư, hình thức liên doanh thường được các nhà đầu tư
nước ngoài lựa chọn trong giai đoạn đầu tại nước sở tại. Vì hình thức này thường
quy định nghĩa vụ của bên nước sở tại liên hệ với chính quyền địa phương về mặt
thủ tục để thủ tục để thành lập liên doanh. Hơn nữa, nếu trước khi liên doanh, doanh
nghiệp nước sở tại đã có sẵn thị trường tiêu thụ sản phẩm thì liên doanh sẽ tiết kiệm
được khoản chi phí tiếp thị đáng kể.
Tuy nhiên, nếu bên nước tiếp nhận không đủ khả năng về chuyên môn và

việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động
công ty cổ phần. Trong Nghị định này nêu rõ : “Doanh nghiệp cổ phần là doanh
nghiệp có vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là “cổ phần” trong
đó các cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ ít nhất 30% vốn điều lệ, được tổ chức
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần…được hưởng các đảm bảo của Nhà nước
Việt Nam và ưu đãi theo Luật đầu tư tại Việt Nam”.
Có 3 điều kiện để một doanh nghiệp nước ngoài từ hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn chuyển sang công ty cổ phần:
- Doanh nghiệp đã góp đủ vốn pháp định theo quy định tại giấy phép đầu tư.
- Đã chính thức hoạt động ít nhất 3 năm trong đó năm cuối trước khi chuyển
đổi phải có lãi.
- Có hồ sơ đề nghị chuyển đổi.
Vậy sau 15 năm kể từ khi có Luật đầu tư nước ngoài, Chính phủ cho phép
các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập công ty cổ phần tại Việt Nam. Việc đa dạng
hoá các hình thức đầu tư góp phần nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
+ Các hình thức đầu tư đặc thù khác :
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT)
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong
một thời gain nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Các dự án BOT có tác dụng rất lớn:
+ Tạo ra loại hình công việc có chất lượng cao ở các nước chậm và đang phát
triển khi Chính phủ các nước này không đủ năng lực để xây dựng các công trình cơ 23
sở hạ tầng kinh tế, vì thông thường những công trình này cần vốn đầu tư lớn, phục
vụ cho cộng đồng dân chúng và thời gian thu hồi vốn kéo dài.
+ Những dự án BOT lớn có thể gây những tác động lớn đến sự phát triển

nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Các hình thức BOT, BTO, BT đều có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Chỉ được ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Đầu tư vào cơ sở hạ tầng của Việt Nam : xây dựng đường, cầu, cảng, sân
bay, các công trình điện nước…
+ Được hưởng nhiều ưu đãi của Chính phủ Việt Nam về tiền thuê đất, thuế
các loại, thời gian đầu tư dài tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thu hồi vốn và
có lời hợp lý.
+ Hết thời hạn hoạt động của giấy phép chủ đầu tư phải chuyển giao không
bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam trong tình trạng hoạt động bình
thường.
Hình thức khu chế xuất
Đây là một khu vực lãnh thổ được nhà nước quy hoạch riêng nhằm thu hút
các nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào hoạt động chế biến ra hàng công nghiệp
phục vụ xuất khẩu.
Đặc điểm của khu chế xuất :
+ Đơn vị tổ chức khai thác khu chế xuất là doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh
doanh hạ tầng cơ sở và các dịch vụ phục vụ cho các nhà máy xí nghiệp hoạt động
trong khu chế xuất.
+ Khu chế xuất được quy hoạch tách khỏi phần nội địa bởi môi trường rào
bao bọc.
+ Hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của khu chế xuất
hoặc hàng hoá của khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu
hoặc xuất khẩu.
+ Hàng hoá ra vào khu chế xuất, kể cả lưu thông với nội địa phải chịu sự
kiểm soát của hải quan.

Trích đoạn Phương hướng phát triển của Tổng công ty Lắp máy Xây dựng thương hiệu Xếp hạng hệ số tín nhiệm Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực Hoàn thiện môi trường đầu tư
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status