KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁC DÒNG NGÔ THUẦN ĐƯỢC TẠO RA TỪ NUÔI CẤY BAO PHẤN TRONG CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI NĂNG SUẤT CAO - Pdf 12

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁC
DÒNG NGÔ THUẦN ĐƯỢC TẠO RA TỪ NUÔI CẤY BAO PHẤN
TRONG CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI NĂNG SUẤT CAO
Khuất Hữu Trung
1
, Bùi Mạnh Cường
2
,
guyễn Minh Công
3

SUMMARY
Initial results of using maize double haploid lines derived from anther culture
for maize breeding
To assess the possibility of using maize double haploid lines derived from anther
culture for maize breeding, 49 good agronomic lines were selected to hybridize with 2
testers DF2BC1 and C89 in 2007 spring crop. The result of F1 hybrids appraisement in
2007 autumn crop showed that: (1) there are many DH lines have high combining ability
in productivity; (2) there are 33 combinations between DH maize lines derived from anther
culture with testers have yield over 80 quintal per ha, in which 10 hybrids have high yield
(over 85 quintal per ha) include: B10xC89, B19xC89, B29xC89, B32xC89,
B47xC89, B48xC89, B49xC89, B53xC89, B68xC89, B77xC89; (3) our research
also indicated that LV886 testing variety (B48xC89) with many good traits is potential
in widespread cultivation.
Keywords: Anther culture, double haploid, maize breeding, hybrid, combining ability.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1

Trong những năm gần đây, phương
pháp nuôi cấy bao phấn ngô đã được áp

đây là: "Bước đầu đánh giá khả năng sử
dụng các dòng ngô thuần được tạo ra từ
nuôi cấy bao phấn trong chọn tạo giống
ngô lai năng suất cao", nhằm góp phần tạo
ra các dòng ngô thuần theo hướng này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu được sử dụng trong các thí
nghiệm bao gồm 49 dòng ngô thuần ưu tú
tuyển chọn từ tập đoàn dòng ngô DH được
tạo ra bằng phương pháp nuôi cấy bao
phấn; hai dòng thử có khả năng kết hợp cao
về năng suất là dòng DF2BC1 và C89N;
các giống ngô lai LVN4, LVN99, C919 và
CP999 được sử dụng làm đối chứng trong
các thí nghiệm so sánh giống.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại,
mỗi công thức gieo 4 hàng, mỗi hàng dài
5m (khoảng cách là 70 cm x 22-25 cm x
1cây/hốc). Thí nghiệm lai thử và đánh giá
con lai được tiến hành ở vụ xuân và thu
2007, các thí nghiệm so sánh giống được
tiến hành trong các vụ tiếp theo (xuân 2008
và đông 2008) tại Viện Nghiên cứu Ngô
Đan Phượng, Hà Nội và một số địa phương
miền Bắc.
Các công việc chăm sóc, theo dõi thí

Bảng 1 cho thấy: Trong số 49 THL với
dòng thử DF2BC1 có 28 THL có năng suất
trung bình tương đương với đối chứng 1
(giống LVN4) và 21 THL có năng suất
trung bình thấp hơn so với đối chứng 1 ở
mức có ý nghĩa (độ tin cậy ở mức P = 0,05).
So với đối chứng 2 (giống LVN99): có duy
nhất 1 THL (DF2BC1xB29) vượt đối
chứng 2; 48 THL còn lại đều có năng suất
trung bình tương đương với đối chứng 2 ở
mức có ý nghĩa (độ tin cậy ở mức P = 0,05).
Kết quả lai thử với dòng thử DF2BC1 đã
chọn ra được 7 THL có năng suất thí
nghiệm trên 80 tạ/ha bao gồm:
B10xDF2BC1, B25xDF2BC1, B29xDF2BC1,
B36xDF2BC1, B37xDF2BC1, B53xDF2BC1
và B61xDF2BC1.
Trong số 49 THL với dòng thử C89N
có 46 THL có năng suất trung bình tương
đương với đối chứng 1 (giống LVN4) và 3
THL có năng suất trung bình thấp hơn so
với đối chứng 1 ở mức có ý nghĩa (độ tin
cậy ở mức P = 0,05). So với đối chứng 2
(giống LVN99): có 17 THL vượt đối chứng
2; 32 THL còn lại đều có năng suất trung
bình tương đương với đối chứng 2 ở mức
có ý nghĩa (độ tin cậy ở mức P = 0,05). Kết
quả lai thử với cây thử C89N đã chọn ra
được 26 THL có năng suất thí nghiệm trên
80 tạ/ha trong đó có 10 tổ hợp lai đạt năng


B5 x C89N 80,67 76 B47 x C89N 85,66
2 B5 x DF2BC1 75,88 27

B47 x DF2BC1 78,93 52

B8 x C89N 81,41 77 B48 x C89N 88,50
3 B8 x DF2BC1 74,39 28

B48 x DF2BC1 75,18 53

B9 x C89N 81,13 78 B49 x C89N 87,52
4 B9 x DF2BC1 73,24 29

B49 x DF2BC1 75,73 54

B10 x C89N 90,37 79 B50 x C89N 71,57
5 B10 x DF2BC1 81,07 30

B50 x DF2BC1 71,74 55

B11 x C89N 82,47 80 B51 x C89N 71,78
6 B11 x DF2BC1 70,31 31

B51 x DF2BC1 62,85 56

B15 x C89N 75,46 81 B53 x C89N 89,49
7 B15 x DF2BC1 67,83 32

B53 x DF2BC1 80,40 57

B62 x DF2BC1 71,20 62

B27 x C89N 75,86 87 B63 x C89N 82,83
13

B27 x DF2BC1 79,68 38

B63 x DF2BC1 73,39 63

B29 x C89N 88,30 88 B64 x C89N 74,24
14

B29 x DF2BC1 82,38 39

B64 x DF2BC1 70,68 64

B31 x C89N 75,96 89 B67 x C89N 77,94
15

B31 x DF2BC1 65,42 40

B67 x DF2BC1 65,49 65

B32 x C89N 86,65 90 B68 x C89N 91,15
16

B32 x DF2BC1 78,55 41

B68 x DF2BC1 72,38 66



B40 x DF2BC1 67,00 46

B73 x DF2BC1 68,04 71

B41 x C89N 77,53 96 B75 x C89N 74,60
22

B41 x DF2BC1 63,54 47

B75 x DF2BC1 79,09 72

B43 x C89N 80,66 97 B77 x C89N 85,02
23

B43 x DF2BC1 76,94 48

B77 x DF2BC1 77,91 73

B44 x C89N 84,99 98 B78 x C89N 74,05
24

B44 x DF2BC1 74,18 49

B78 x DF2BC1 79,23 74

B45 x C89N 73,71 99
LVN4 (đ/c1) 86,13
25


khá cao bao gồm: Dòng B3, B16, B20,
B25, B36, B44, B46, B61, B69 và B70
cũng được chọn ra để lai luân giao với nhau
và lai với các dòng ưu tú khác ở các vụ tiếp
theo nhằm chọn ra các THL tốt.
Bảng 2. Giá trị của khả năng kết hợp chung về tính trạng năng suất
của các dòng ngô DH nghiên cứu
Nguồn thử Cây thử
Dòng gi Dòng gi Tên dòng thử gj
B3 3,107* B46 2,641* DF2BC1 -3,376
B5 1,359 B47 5,382* C89N 3,376
B8 0,982 B48 4,707* ∑ 0
B9 -3,948 B49 4,921*
Edi = 3,00
Ed(di-dj) = 4,243
LSD
0,05
(dòng) = 6,135
Ecj = 0,606
Ed(Ck-Cl) = 0,857
LSD
0,05
(cây thử) = 1,239
Edi: Là sai số của KNKH chung của dòng
Ed(di-dj): Là sai số khi so KNKH chung của 2 dòng
LSD
0,05
(dòng): Độ lệch nhỏ nhất có ý nghĩa khi đánh giá KNKH
chung của các dòng
Ecj: Là sai số của KNKH chung của dòng thử

B45 -1,974 ∑ 0
2. Khả năng sử dụng các dòng ngô DH từ
nuôi cấy bao phấn trong chọn tạo giống
ngô lai năng suất cao
2.1. Kết quả khảo sát tổ hợp lai F172
Trong thí nghiệm lai đỉnh giữa các
dòng ngô DH với 2 dòng thử có KNKH cao
về năng suất đã tạo ra được 33 THL có
năng suất thí nghiệm trên 80 tạ/ha, trong đó
có 10 THL có năng suất đạt trên 85 tạ/ha.
Để nhanh chóng tạo ra các giống lai phục
vụ sản xuất, song song với việc tiếp tục lai
thử, đánh giá con lai giữa các dòng ngô DH
với nhau, giữa các dòng ngô DH với các
dòng thử khác để chọn ra THL tốt, THL
C89NxB48 - kí hiệu F172 (số cọc thí
nghiệm là 172) có năng suất đạt 88,5 tạ/ha
và có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt đã
được tuyển chọn để tham gia vào các thí
nghiệm so sánh giống tại Bộ môn Canh tác,
Viện Nghiên cứu Ngô. Kết quả thí nghiệm
so sánh với các giống đối chứng ở vụ xuân
2008 tại Viện Nghiên cứu Ngô (bảng 3) cho
thấy: THL F172 có thời gian sinh trưởng
thuộc nhóm trung bình, tương đương với
các đối chứng. THL F172 sinh trưởng và
phát triển tốt; chiều cao cây trung bình thấp
hơn cả 3 giống đối chứng, khả năng chống
chịu sâu bệnh và chống đổ tốt hơn hẳn 3
giống đối chứng. Năng suất khảo nghiệm tổ

Năng
suất
(tạ/ha)

Gieo

-TP
Gieo-
PR
Chín
SL
Cây

Bắp

Rễ Thân

Khô
vằn

Đ
ốm

Cây

Bắp

F172 77 78 125 197

98 2 1 1 3 1,5 3 1 1 84,12

Quc gia (vi tên ging kho nghim là
LVN 886).
Bảng 4. Kết quả khảo nghiệm giống ngô lai LV886 ở phía Bắc (vụ đông 2008)
Tên giống LVN886 LVN4 (đ/c1) C919 (đ/c2)
Một số đặc điểm nông sinh học
Gieo đến phun râu 50% 66 63 64
TGST 122 119 119
Cao cây (cm) 174,1 172,4 178,9
Cao đóng bắp (cm) 70,8 73,2 76,0
Độ đồng đều (điểm) 1,6 1,8 2,3
Độ che kín bắp (điểm) 1,3 1,3 1,6
Dạng hạt Bán răng ngựa Bán răng ngựa Bán đá
Màu sắc hạt Vàng da cam Vàng Vàng da cam
Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chịu úng
Sâu đục thân (1-5) 1,3 1,3 1,5
Đục bắp (1-5) 1,2 1,0 1,0
Rệp cờ (1-5) 1,6 1,4 1,2
Khảm lá (0-5) 1,2 1,0 1,2
Khô vằn (%) 5,6 6,7 7,9
Chịu úng (1-5) 1,3 1,5 1,8
Các yếu tố cấu thành năng suất
Dài bắp (cm) 15,7 16,6 15,6
Đường kính bắp (cm) 4,6 4,5 4,3
Số hàng hạt 14-16 12-14 14-16
Số hạt/hàng 30 32 33
Tỉ lệ hạt/bắp (%) 65,5 66,2 67,2
P1000hạt (gam) 282,7 302,8 261,0
Ngun: Trung tâm Kho kim nghim ging, sn phNm cây trng và phân bón Quc gia.
Kt qu kho nghim cơ bn  v u
ưc th hin  bng 4 cho thy: Ging ngô

Bằng
Trung
bình
LVN886 51,67 47,00 41,27 48,43 47,33 45,23 54,06 47,86
LVN4 (đ/c1) 56,40 45,87 44,79 42,14 50,81 56,42 45,20 48,80
C919 (đ/c2) 69,67 51,73 42,80 47,14 45,36 49,28 65,96 53,13
CV% 5,4 5,1 6,0 6,5 5,4 6,7 6,9
LSD(0,05) 4,97 3,83 4,42 4,92 4,33 5,91 6,38
Ngun: Trung tâm Kho kim nghim ging, sn phNm cây trng và phân bón Quc gia.
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
8
Kt qu kho nghim sinh thái  mt s a phương khác nhau (bng 5) cho thy,
ging LVN 886 có năng sut tương ương vi LVN 4 (i chng 1)  ti 4 a phương
(Hà N i, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa và Hi Dương); thp hơn i chng 1 ti Phú Th và
cao hơn ti 2 a phương là Cao Bng và N gh An  mc có ý nghĩa ( tin cy  mc P
= 0,05). So vi ging C919 (i chng 2), ging LVN 886 có năng sut tương ương ti 4
a phương (Thanh Hóa, N gh An, Hi Dương và Phú Th) và thp hơn ti 3 a phương
(Hà N i, Vĩnh Phúc và Cao Bng)  mc có ý nghĩa ( tin cy  mc P = 0,05).
IV. KT LUN VÀ  N GHN
1. Kết luận
Tim năng s dng các dòng ngô DH t nuôi cy bao phn trong công tác to ging
ngô lai năng suất cao ở Việt Nam là rất hiện thực: (1) Nhiều dòng ngô DH có khả năng
kết hợp chung cao về năng suất; (2) Đã tạo ra 33 tổ hợp lai có sự tham gia của các dòng
DH từ nuôi cấy bao phấn có năng suất thí nghiệm trên 80 tạ/ha. Trong đó có 10 tổ hợp
lai có năng suất trên 85 tạ/ha bao gồm: B10xC89N, B19xC89N, B29xC89N,
B32xC89N, B47xC89N, B48xC89N, B49xC89N, B53xC89N, B68xC89N và
B77xC89N; (3) Tổ hợp B48xC89N (giống ngô khảo nghiệm LVN886) có năng suất
cao, có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt rất có tiềm năng phục vụ cho sản xuất.

2. Đề nghị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status