Chiến lược hướng về XK của VN từ nay đến năm 2005 - Pdf 12

Lời giới thiệu
Trong thế giới hiện đại, không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa
với nớc ngoài mà lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nớc. Muốn phát triển
nhanh mỗi nớc không chỉ đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận
dụng có hiêụ quả tất cả những thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật của loài ngời
đã đạt đợc. Chính vì lẽ đó V.I. Lênin đã khẳng định "có một sức mạnh lớn hơn
nguyện vọng, ý chí và quyết tâm của bất cứ Chính phủ hay giai cấp thù định nào,
đó là quan hệ kinh tế thế giới".
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia Đông á cho thấy, nền kinh tế có tốc độ tăng
trởng cao trong nhiều thập niên của họ có nguyên nhân một phần là nhờ đã thực
hiện chiến lợc hớng ngoại khôn ngoan. Việt Nam muốn phát triển nhanh nền kinh
tế và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nh tài nguyên con
ngời thì không thể không u tiên cho xuất khẩu.
ở Việt Nam xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế và xây dựng CNXH. Việc mở rộng xuất khẩu là phơng tiện thúc đẩy
cho sự phát triển kinh tế nhằm tăng thu nhập ngoại tệ cho nguồn tài chính, cho nhu
cầu xã hội cũng nh tạo cơ sở cho sự phát triển các cơ sở hạ tầng, khuyến khích
việc sản xuất trong nớc. Vai trò này đã đợc Đảng nhận thức rất lớn và đợc nhân
mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1996 "xuất khẩu là một trong 3
chơng trình cốt lõi của nhiệm vụ kinh tế xã hội.... không những có ý nghĩa sống
còn đối với tình hình trớc mắt mà còn là điều kiện ban đầu không thể thiếu đợc để
triển khai công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
Để khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế và thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định và nhất quán thực hiện "Chiến
lợc hớng về xuất khẩu từ nay đến năm 2005". Đã có nhiều hội nghị thảo luận và
nhiều bài viết về vấn đề này, tuy nhiên mỗi bài viết lại đề cập đến một khía cạnh
khác nhau, cha nêu lên đợc toàn cảnh trong quá trình thực hiện. Để góp phần làm
sáng tỏ vấn đề, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Chiến lợc hớng về xuất khẩu
của Việt Nam từ nay đến năm 2005"
Trong bài này tôi xin đề cập tới những vấn đề chung nhất, nổi bật, đồng thời
cố gắng tiếp cận tối đa tính toàn diện. Nhng vì đây là một đề tài lớn và phức tạp,

pháp then chốt thực hiện mục tiêu và phơng hớng đã định nhằm đa đất đến trạng
thái tơng lai ấy.
Trong khoa học kinh tế hiện đại có nhiều cách tiếp cận chiến lợc công nghiệp
hoá. Bản thân công nghiệp hoá là một quá trình nhiều mặt, bởi vậy "chiến lợc"
thực hiện cũng phải thể hiện tính toàn diện và tổng hợp của quá trình này. Từ thực
tiễn của nhiều nớc, đặt biệt là những nớc đang phát triển đã thực hiện thành công
quá trình công nghiệp hoá. Ngời ta đã khái quát thành hai loại mô hình chiến lợc
công nghiệp hoá theo nội dung trọng tâm của mỗi mô hình "chiến lợc thay thế
2
nhập khẩu", "chiến lợc hớng về xuất khẩu". Đây là hai mô hình đợc các nớc áp
dụng thành công trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các
nớc đó.
1. Chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc.
a. Chiến lợc thay thế nhập khẩu.
Về mặt lịch sử, chiến lợc này đợc các nớc đi tiên phong trong công nghiệp
hoá thực hiện từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, thông qua việc lập hàng rào bảo hộ
sản xuất trong nớc, chống lại sự cạnh tranh của hàng ngoại nhập. T tởng cơ bản
của chiến lợc này là mỗi nớc đang phát triển cần phát triển mạnh mẽ việc sản xuất
các hàng hoá, đặc biệt là hàng tiêu dùng, để thay thế các hàng hoá xa nay vẫn phải
nhập khẩu từ các nớc t bản phát triển. Sự phát triển nh vậy sẽ mang lại tác dụng
nhiều mặt: khai thác nguồn lực sẵn có để thoả mãn nhu cầu cơ bản và cần thiết
trong nớc, mở rộng thị trờng phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm việc làm góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tiết kiệm ngoại tệ. Tuy nhiên, chiến lợc
này không đi đến "đóng cửa" hoàn toàn nền kinh tế nhng đã chứa đựng một số nh-
ợc điểm và hạn chế sau:
Một là: Với yêu cầu sản xuất chỉ để tiêu dùng trong nớc, các nhà sản xuất
không đợc tiếp xúc với thị trờng bên ngoài, hàng hoá không đợc đánh giá kiểm
nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế, nên không có sức ép buộc phải cải tiến kỹ thuật
và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất bồi dỡng tay nghề nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm. Do đó cả quy mô lẫn trình độ sản xuất không có động lực để mở rộng, phát

lợi nhuận siêu ngạch và ngời dân trong nớc phải chịu mức giá cao hơn mức giá
quốc tế.
Bốn là: Việc lập hàng rào bảo hộ sản xuất trong nớc và chính sách trợ giúp
cho sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu thờng đa đến tâm lý ỷ lại, chờ đợi trong
sản xuất và độc quyền trong buôn bán. Việc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá thay thế
nhập khẩu có mục đích tiết kiệm ngoại tệ, dành số ngoại tệ còn hạn hẹp vào việc
nhập khẩu thiết bị kỹ thuật là đúng hớng. Song do nhấn mạnh một chiều và thái
quá đối với việc thay thế nhập khẩu, không chú trọng đến đầu t cho những sản
phẩm xuất khẩu nên khả năng tham gia của những sản phẩm trong nớc ra thị trờng
ngoài nớc vốn đã yếu lại càng yếu thêm và do đó nguồn ngoại tệ vốn đã ít ỏi ở
những nớc đang phát triển lại càng căng thẳng thêm trớc yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá.
Những hạn chế nói trên khiến cho việc thực hiện mục tiêu thay thế nhập khẩu
không đạt đợc theo ý muốn. Các nguồn lực trong nớc không đợc khai thác và sử
dụng có hiệu quả, nền kinh tế phải đối mặt với cuộc khủng hoảng trong cán cân
thanh toán; nhập siêu, nợ nớc ngoài. Trình độ kỹ thuật và công nghệ thấp; thiếu
vốn đầu t; năng lực quản lý yếu kém v.v... là những trở ngại lớn cho việc đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc.
Thực tiễn mỗi nớc và xu thế thời đại đã buộc các nớc lựa chọn chiến lợc,
chiến lợc công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu phải chuyển sang lựa chọn chiến lợc
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
b. Chiến lợc hớng về xuất khẩu.
4
Trong điều kiện thế giới ngày nay, tất cả các nớc ở những mức độ khác nhau
đều đợc cuốn hút vào quá trình phân công lao động quốc tế và tham gia vào hoạt
động thơng mại quốc tế. Để thực hiện công nghiệp hoá với quy mô lớn và nhịp độ
nhanh, nhát thiết phải mở rộng thị trờng ra nớc ngoài. Song các nớc đang phát
triển và phát triển vấp phải những khó khăn lớn : Trình độ kinh tế - kỹ thuật thấp
kém, vốn thiếu nghiêm trọng, kỹ năng quản lý kém, kinh nghiệm thơng mại quốc
tế ít ỏi... Để thực hiện hớng ngoại, nghĩa là phát triển sản xuất trong nớc với thị tr-

của đất nớc. Các ngành sản xuất sản phẩm chế biến và các ngành sản xuất các sản
phẩm có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao sẽ giữ vị trí trọng yếu trong đóng góp
vào xuất khẩu.
Sự thành công của mô hình chiến lợc hớng ngoại phụ thuộc nhiều vào một
loạt chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Những chính sách chủ yếu đó là:
- Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt bám sát sự biến động tỷ giá trên thị tr-
ờng quốc tế và tỷ giá ở nớc bạn hàng để các nhà sản xuất trong nớc có thể thu lãi
khi bán sản phẩm thị trờng thế giới.
- Chính sách khuyến khích và trợ giúp xuất khẩu. Do xâm nhập vào thị trờng
quốc tế khó khăn hơn và nhiều rủi ro hơn là sản xuất cho thị trờng trong nớc, nên
việc sản xuất và xuất khẩu cần đợc những u đãi hơn về thuế quan, về tín dụng, về
trợ giá.
- Chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu t nớc ngoài, khắc phục những yếu
kém về vốn, kỹ thuật, kỹ năng quản lý và kỹ thuật thâm nhập thị trờng quốc tế.
Thông thờng loại chính sách này đợc thể hiện tập trung trong luật đầu t nớc ngoài.
- Thành lập và quản lý các khu chế xuất, phát triển một cách tập trung các cơ
sở sản xuất hoặc dịch vụ của các chủ đầu t trong và ngoài nớc với mục đích chủ
yếu là phục vụ cho xuất khẩu.
Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ này, một số nớc đã đặc biệt thành công
trong việc thực hiện chiến lợc hớng ngoại: Tốc độ tăng trởng nhanh và khá ổn
định; cơ cấu kinh tế thay đổi năng động địa vị kinh tế trên thị trờng thế giới đợc
cải thiện rõ rệt. Bởi vậy mô hình chiến lợc này có sức hấp dẫn cao với nhiều nớc
đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2. Mục tiêu của chiến lợc hớng về xuất khẩu.
ở Việt Nam, công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu đã đợc đề cập từ Đại hội
toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12/1986). Văn kiện hội
nghị Trung ơng lần thứ 7 (khoá VII) của Đảng đã xác định mô hình chiến lợc công
nghiệp hoá hớng mạnh về xuất khẩu kết hợp với thay thế nhập khẩu một số mặt
6
hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Đến Đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng định dứt

- Khai thác u thế để sản xuất khối lợng lớn thì mới có giá rẻ, ở đây cần thấy
rằng sản xuất khối lợng lớn không cùng nghĩa với qui mô lớn.
7
- Buộc các ngành kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh phải đổi mới công
nghệ tiếp thu kỹ thuật mới, phát huy lợi thế của nớc đi sau để đi tất vào kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến nhất (công nghệ nào thế giới đã giải quyết rồi thì học, tiếp thu
ngay, bỏ qua các bớc tuần tự để đi thẳng vào công nghệ hiện đại).
Ngay từ đầu của quá trình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là phải nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc. Đây vừa là yêu cầu của
việc thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu nhng cũng là khó khăn lớn nhất của
các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
- Chiến lợc hớng về xuất khẩu vừa là hệ quả vừa là tác nhân nhằm đảm bảo
sự thắng lợi cho tiến trình tự do hoá thơng mại của Việt Nam trong quan hệ cạnh
tranh và hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực cũng nh các các khác trên thế
giới.
- Chiến lợc hớng về xuất khẩu nhằm tận dụng nguồn vốn của nớc ngoài có
tính đến kinh nghiệm của các nớc đi trớc.
3. Tính tất yếu của việc chuyển sang chiến lợc hớng về xuất khẩu của
Việt Nam.
Đã từ lâu Đảng ta xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hơn 30 năm qua sự nghiệp công nghiệp hoá
đất nớc mặc dù đạt đợc những tiến bộ đáng kể nhng Việt Nam vẫn còn là nớc
nghèo và lạc hậu. Trong khi đó các nớc NIC và ASEAN lại đạt đợc sự phát triển
"thần kỳ", "năng động" trong sự công nghiệp hoá đất nớc. Điều đó cho thấy rõ
nguy cơ tụt hậu kinh tế ngày càng sâu và xa hơn của Việt Nam.
Để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu đó, dĩ nhiên, nền kinh tế nớc ta phải tăng trởng
thực tế cao hơn so với các nớc khác. Đồng thời phải duy trì tốc độ cao hơn đó liên
tục nhiều năm. Nói khác đi nền kinh tế Việt Nam phải tạo ra sự "thần kỳ" mới hơn
cả sự "thần kỳ" mà các nền kinh tế Đông á đã tạo ra 3-4 thập niên trớc đây.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy trong điều kiện hiện đại, muốn tăng trởng

chiến lợc này có nhiều khả năng thành công vì nó cho phép tận dụng tối đa lợi thế
so sánh của đất nớc là hiệu quả kinh tế theo quy mô và khả năng chiếm dụng
nguồn lực.
a. Hiệu quả kinh tế theo quy mô hay lợi suất tăng dần theo qui mô có nghĩa
là hầu hết các hàng hoá đợc sản xuất ra đắt hơn khi sản xuất với số lợng nhỏ, và
trở nên rẻ hơn khi qui mô sản xuất tăng lên.
Hiệu quả kinh tế theo qui mô rất quan trọng cho nền thơng mại quốc tế của
các nớc nhỏ nh Việt Nam. Phạm vi các hàng hoá mà theo đó họ có thể có đợc quy
mô hiệu quả trong sản xuất bị giới hạn nhiều hơn so với nớc lớn. Điều này cho
thấy tạo sao các nớc nhỏ nh Việt Nam mở rộng thơng mại hơn so với các nớc lớn.
9
b. Khả năng chiếm dụng nguồn lực.
Một lý do chủ yếu khác của việc hớng ngoại là ở chỗ các nớc có nhng khả
năng chiếm dụng khác nhau về nguồn lực. Tức là họ có những nguồn cung cấp
khác nhau về cái mà nhà kinh tế gọi là "các yếu tố sản xuất".
Với một nguồn lực riêng lẻ tơng đối phong phú của Việt Nam thì việc sản
xuất ra các sản phẩm sử dụng nhiều loại nguồn lực cũng rẻ hơn. Do đó việc hớng
tới xuất khẩu các sản phẩm này là một tất yếu khách quan.
4. Những thuận lợi và thách thức của Việt Nam trong việc thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu.
4.1. Thuận lợi:
Việc thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu đòi hỏi phải thực hiện một cách
bao quát, toàn diện và tổng hợp của nhiều vấn đề: Phải đánh giá điều kiện thuận
lợi và khó khăn để thấy đợc khả năng của việc thực hiện, từ đó đa ra các chính
sách và biện pháp hợp lý nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt hơn chiến lợc.
Đối với nớc ta hiện nay, việc đánh giá mặt thuận lợi trong việc thực hiện
chiến lợc là rất cần thiết nó vừa cho thấy tính đúng đắn của việc lựa chọn chiến lợc
và khả năng mang lại thành công của nó. Việc đánh giá các nguồn lực có lợi thế
so sánh trong phát triển kinh tế đối ngoại của nớc ta sẽ cho thấy mặt thuận lợi của
chiến lợc hớng về xuất khẩu.

tốc độ tăng GDP từ 7-9%/năm trong vài ba thập kỷ trở lại đây.
Những lợi thế so sánh về nhân lực. Tài nguyên thiên nhiên vị trí địa lý thuận
lợi chỉ là lợi thế tính, thực chất là lợi thế về chi phí sản xuất. Trong giao lu kinh tế
giữa các nớc, các ngành sử dụng nhiều nguyên liệu, lao động.. có lợi thế chi phí
thấp, hàng hoá xuất khẩu sẽ có sức cạnh tranh trên thị trờng khu vực và quốc tế,
đồng thời sẽ hấp dẫn và thu hút nớc ngoài vào đầu t trực tiếp (FDI) để sử dụng các
nguồn lực đó.
Bên cạnh những thuận lợi về lợi thế so sánh của các nguồn lực của nớc ta,
cần phải thấy đợc những mặt thuận lợi khác về tình hình kinh tế, xã hội, chính trị,
các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc đó là:
- Công cuộc đổi mới đã khai phá một chặng đờng đầu rất quan trọng, tạo ra
những tiền đề cơ bản cho những bớc đi tiếp theo, môi trờng kinh tế xã hội thuận
lợi; tình hình chính trị ổn định.
- Đảng và Nhà nớc nhất quán chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
Chính phủ Việt Nam đa ra các chính sách khuyến khích sản xuất hàng hoá có lợi
thế so sánh cao trên cơ sở các nguồn lực sản xuất dồi dào trong nớc.
11
- Thêm vào đó cơ chế quản lý kinh tế của Việt Nam đã trở nên nhạy cảm hơn
bởi chính sách mở cửa làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, tạo thuận lợi cho
kinh tế Việt Nam hoà nhập và kinh tế toàn cầu. Với đờng lối mở rộng quan hệ
quốc tế hợp tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc các tổ chức quốc
tế, cùng một thời điểm Việt Nam có thể thực hiện những sách lợc kinh tế đối ngoại
khác nhau tơng hợp với các nớc có các chế độ kinh tế - xã hội khác nhau để đạt
mục tiêu kinh tế xã hội của mình.
Hiện nay Việt Nam đang là thành viên của ASEAN, AFTA và chuẩn bị tham
gia hội nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới khác nh WTO. Điều đó tạo thuận lợi
cho hàng hoá của Việt Nam lu thông trên thị trờng khu vực và thế giới.
Nhìn ra bên ngoài cục diện thế giới đang thay đổi nhanh chóng và sâu sắc
trên nhiều mặt, xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Châu á- Thái Bình Dơng sẽ tiếp tục phát triển năng động và đạt đợc tốc độ tăng tr-

b. Nền kinh tế còn đang trong quá trình chuyển đổi, một sự chuyển đổi vừa
theo định hớng thị trờng, vừa theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một sự tìm tòi hoàn toàn mới cha có mấy thành
công trên thế giới.
c. Cạnh tranh quốc tế gay gắt.
- Khu vực Đông Nam á và Đông á đã từng phát triển nhanh và năng động.
Nhng hiện nay nhiều nớc đang lâm vào khung hoảng tài chính tiền tệ nghiêm
trọng mà dự báo còn phải mất nhiều thời gian mới khắc phục đợc. Trong việc tham
gia ASEAN, AFTA chuẩn bị gia nhập WTO, APEC nớc ta phải chấp nhận sự cạnh
tranh đan xen với tác động của khủng hoảng, bất ổn định cũng gay gắt cha từng
có.
- Nớc ta là một quốc gia ven biển đông vừa có thuận lợi cho sự phát triển,
đồng thời Biển đông cũng đang chứa đựng nhiều tranh chấp rất phức tạp về chủ
quyền và lợi ích. Bên cạnh đó Mỹ và phơng Tây tiếp tục mu toan thực hiện "diễn
biến hoà bình" ở Việt Nam gây áp lực với ta về "dân chủ, nhân quyền". Chính sách
hai mặt của Trung Quốc với ta cha hề thay đổi. Đối phó sức uy hiếp này ngày càng
tăng, cuộc chạy đua vũ trang trong khu vực Châu á- Thái Bình Dơng diễn ra phức
tạp đe doạ an ninh, chủ quyền và lãnh thổ nớc ta buộc chúng ta phải hết sức coi
trọng việc củng cố và tăng cờng khả năng quốc phòng.
d. Nguồn nhân lực bị hạn chế.
13
Nớc ta có tiềm năng lớn về nguồn nhân lực, chủ yếu là về mặt tinh thần và
văn hoá. Nhng ở giai đoạn hiện nay Việt Nam đang phải đơng đầu với thách đố về
lợi thế so sánh của nguồn nhân lực. Mặt hạn chế và yếu kém về chất lợng (kiến
thức, kỹ năng, tác phong) của nguồn nhân lực nhất là ở các vùng nông thôn, miền
núi, còn là một trở ngại lớn cho sự phát triển. Đòi hỏi thì rất lớn và cấp bách song
khả năng đầu t cho phát triển nguồn nhân lực lại quá nhỏ bé.
e. Vốn đầu t.
Khác với những năm đầu thực hiện chính sách đổi mới khi mà sự tăng trởng
phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố thuộc về cơ chế, nền kinh tế bớc vào giai đoạn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status