Một số Giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè ở VN từ nay đến năm 2010 - Pdf 12

Mở đầu
Chè là cây công nghiệp dài ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế xã
hội nớc ta. Uống chè từ lâu đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng
ngày, một tập quán mang nét văn hoá của ngời Việt Nam. Chè còn là sản phẩm
xuất khẩu quan trọng trong ngành nông nghiệp nớc ta. Hiện nay, trên thế giới
có 39 nớc trồng và chế biến chè thì Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích và đứng
thứ 8 về sản lợng.
Mặt khác cây chè phát triển còn tạo công ăn việc làm cho một lợng lao
động rất lớn ở các vùng nông thôn, đem lại thu nhập cho họ, góp phần xoá đói
giảm nghèo, giúp nông thôn rút ngắn khoảng cách về kinh tế với thành thị, thiết
lập công bằng xã hội. Đây là mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc ta đang cố gắng
thực hiện trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
Do lợi thế và vị trí quan trọng của cây chè trong nền kinh tế nói chung và
trong sản xuất nông nghiệp nói riêng nên năm 1995 Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã xây dựng Tổng quan phát triển chè ở Việt Nam đến năm
2000 và 2010. Ngày 10/3/1999 Thủ tớng Chính phủ đã có quyết định số
43/1999/QĐ-TTg về kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 và định hớng phát
triển chè Việt Nam đến năm 2005-2010. Trong quyết định này đã nêu rõ: Trên
địa hình, thổ nhỡng, khí hậu và quỹ đất đai hiện có ở các địa phơng, quy hoạch
vùng theo hớng khai thác lợi thế của từng vùng, có kế hoạch phục hồi thâm
canh các vờn chè hiện có, đồng thời tập trung trồng mới bằng các giống có năng
suất và chất lợng cao.
Thực hiện những quyết định trên, trong những năm gần đây, sản xuất chè
cả nớc đã đạt đợc kết quả quan trọng, tổng diện tích và sản lợng chè đều vợt
mục tiêu đề ra. Tuy nhiên ngành sản xuất chè ở nớc ta đang đứng trớc những
thách thức tiềm ẩn hết sức gay go: năng suất chè của ta thấp hơn so với các nớc
trên thế giới, chất lợng chè cha tốt, giá xuất khẩu liên tục giảm... Vì vậy cần có

1
các biện pháp phù hợp để ngành chè khắc phục đợc những khó khăn và tiếp tục
phát huy vai trò của mình.

bá và phát triển đến nay đã có gần 4000 năm. Do đặc tính sinh trởng của bản
thân cây chè, sự giao lu văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đã du nhập vào
Việt Nam từ khoảng 3000 năm trớc. Nhân dân vùng biên giới của Việt Nam đã
học đợc cách trồng và chế biến của ngời Trung Quốc để phát triển các vờn chè
trồng phân tán rải rác và hái lá để uống. Ngay từ trớc thế kỷ thứ XVII, ở Việt
Nam đã hình thành hai vùng sản xuất chè: chè vờn miền trung du và chè rừng
miền núi.
-Vùng chè miền trung du chủ yếu sản xuất chè tơi, chè nụ và chè băm, chế
biến đơn giản.
- Vùng chè miền núi sản xuất loại chè chi, chè mạn, lên men nửa chừng
của đồng bào dân tộc Mông, Dao,...
Kỹ thuật trồng chè thời kỳ này chủ yếu là quảng canh, có nơi coi đó là một
cây rừng chế biến đơn giản, mang tính tự cung, tự cấp trong gia đình hoặc trong
cộng đồng lãnh thổ phạm vi nhỏ.

3
Đến thế kỷ thứ XIX, một số ngời Pháp bắt đầu kiểm soát việc sản xuất và
buôn bán chè ở Hà Nội. Đến năm 1980 Paul Chaffajon xây dựng đồn điền đầu
tiên của Việt Nam tại Tĩnh Cơng (Phú Thọ) nay thuộc huyện Sông Thao tỉnh
Phú Thọ với diện tích khoảng 60 ha. Đến năm 1918, thành lập Trung tâm
nghiên cứu nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ. Từ năm 1925, cây chè bắt đầu
phát triển mạnh, cả nớc hình thành ba vùng chè chính:
-Vùng chè Tây Nguyên: Có diện tích tính đến năm 1939 là 2.759 ha, sản l-
ợng bình quân mỗi năm đạt 900 tấn. Đã có những đồn điền quy mô 400-500 ha.
Bắt đầu hình thành một số nhà máy (thiết bị của Anh) có sản phẩm chính là loại
chè đen truyền thống (OTD) tiêu thụ ở thị trờng Tây Âu và một ít chè xanh xuất
khẩu sang Bắc Phi.
- Vùng chè Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: Chè đợc trồng rải rác trong các vờn
gia đình, một số đồn điền nhỏ (vài chục ha), kỹ thuật trồng và chế biến còn rất
đơn giản, sản phẩm gồm chè đen, chè xanh, chè tơi và chè nụ.

Việt Nam là nớc có tiềm năng về đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển
cây chè. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, theo phân công trong khối SEV
(Hội đồng tơng trợ kinh tế) Việt Nam là nớc sản xuất chè cho các nớc XHCN.
Trong những năm qua, ngành chè đã góp phần sử dụng hiệu quả đất đai ở vùng
trung du, miền núi, đặc biệt là Trung du Miền núi Bắc Bộ, đã tạo công ăn việc
làm cho hàng vạn ngời lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, chuyển nền
kinh tế tự cấp tự túc của đồng bào dân tộc miền núi bằng một nền kinh tế sản
xuất hàng hoá, góp phần phân công lao động giữa miền ngợc và miền xuôi. Chè
cũng đem lại nguồn lợi tơng đối lớn cho Ngân sách Nhà nớc. Chè có vai trò to
lớn trong nhiều lĩnh vực:
2.1. Sản xuất chè với phát triển nông nghiệp:
Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay xác định đợc 33 tỉnh có
khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở Trung du Miền núi
Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh u thế về khí hậu, đất đai của tự nhiên nhiệt
đới Việt Nam có lợi cho sinh trởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian kiến

5
thiết ngắn) và các nguồn gen phong phú (chè rừng miền núi), cây chè còn có
nghĩa to lớn đối với ngời dân:
- Những năm gần đây, việc triển khai giao đất và khoán chè cho ngời lao
động theo Nghị định 01 của Chính phủ cùng với những giải pháp của ngành chè
Việt Nam đợc giải quyết tốt việc làm cho ngời lao động. Cùng với cơ chế và ph-
ơng thức mua chè thuận lợi cho ngời lao động đã tạo động lực khuyến khích ng-
ơì lao động phấn khởi chủ động đầu t thâm cạnh chè để đạt năng suất, chất lợng
cao. ở trung du miền núi ngời dân có tập quán trồng lúa nơng với thu nhập
trung bình là 1-2 triệu đồng/ha trong khi đó 1 ha chè trên vùng đồi núi khô cằn
thu đợc 10-12 triệu đồng. Điều này dẫn tới quan điểm chuyển sang trồng chè
thay vì lúa nơng trong nhân dân miền núi.
- Chè là mặt hàng có thị trờng và giá cả ổn định với mức dao động về giá ở
thời điểm biến động cao nhất không quá 8% đối với loại chè trung bình so với

giới, gồm có Liên Xô cũ và Đông Âu, Trung Cận Đông, Bắc Phi và gần đây bớc
đầu đa vào các thị trờng khó tính nh Tây Âu và Nhật Bản, do đó đã đem lại một
nguồn kim ngạch nhập khẩu đáng kể cho đất nớc. Mỗi năm bình quân chúng ta
xuất khẩu đợc khoảng 50 nghìn tấn đem lại cho đất nớc khoảng 50 triệu USD.
2.4. Sản xuất chè với việc giải quyết các vấn đề xã hội
Chè chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi gắn sự phát triển của nó với việc
phát triển kinh tế xã hội các vùng sâu, vùng xa của đồng bào dân tộc khai hoang
ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. ở đây cây chè gần gũi với từng gia đình,
góp phần định c, ổn định cuộc sống và xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc ít ngời. Hơn nữa cây chè đã tạo công ăn việc làm cho hơn 20 vạn lao động
góp phần ổn định đời sống cho 10 vạn hộ gia đình. Việc quy hoạch các vùng
sản xuất chè tập trung bao gồm sản xuất nông - công nghiệp -dịch vụ, hình
thành các cụm dân c đã góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân.

7
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ kinh tế dài nhng nhanh cho
sản phẩm thu hoạch, là cây trồng xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế ở
vùng núi và trung du Việt Nam, góp phần thúc đẩy trung du miền núi có điều
kiện tiến kịp với các vùng khác trong cả nớc. Cây chè là cây trồng có thể áp
dụng rộng rãi vào các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế trang trại. Trồng
chè sẽ mở rộng diện tích canh tác ở vùng cao cho ngời dân ở đây.
Ngoài ra, về mặt y học, từ xa đến nay nớc chè là thứ nớc uống giải khát
phổ biến của nhân dân ta có tác dụng chống lại đợc lạnh, khắc phục sự mệt mỏi
của cơ bắp và hệ thần kinh trung ơng, kích thích vỏ đại não, làm cho tinh thần
minh mẫn, sảng khoái, hng phấn trong thời gian lao động căng thăng về trí óc
và chân tay. Ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ sức khoẻ. Chất catesin của chè
xanh có chức năng phòng ngừa bệnh ung th bằng cách củng cố hệ thống miễn
dịch, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, chống lão hoá.
Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc giai đoạn 2000-2010,

rệt của gió Lào. Nh vậy xét về yếu tố khí hậu thì chỉ có ba tỉnh là Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh là cây chè có thể sinh trởng và phát triển bình thờng.
Đất đai các tỉnh này chủ yếu là đất đợc hình thành trên đá phiến sét, đây là
loại đất có hàm lợng dinh dỡng tơng đối cao, cấu tợng tốt. So với yêu cầu sinh
thái của cây chè thì vùng này cũng có những đặc điểm rất thích hợp.
1.3. Vùng Duyên hải Miền Trung
Đây là vùng không có nhiệt độ thấp, bình quân từ 25-27 độ C, không có
mùa đông lạnh. Lợng ma ảnh hởng phân bố theo đất đai và vĩ tuyến. Đất đai có
thể trồng chè là nhóm vàng đỏ trên đất bazan, có nhiều tầng mỏng, độ dốc lớn.
Đây là vùng có khí hậu không thuận lợi, đất đai nghèo dinh dỡng và không có
độ dốc phù hợp với phát triển sản xuất chè nên năng suất và chất lợng thấp. Chế
độ ma của vùng cũng chịu ảnh hởng của gió mùa phía Bắc, phân bố không đều
và trái với mùa sinh trởng của chè. Ngợc lại ma thiếu vào mùa xuân, thời điểm
lá chè và búp chè hình thành lá non.

9
1.4. Vùng Tây Nguyên
Là vùng mang khí hậu nhiệt đới gió mùa. Độ cao từ 700 đến 1.500 m so
với mặt nớc biển. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23 độ C, lợng ma trung bình
hàng năm là 2000 mm. Đất đai có thể trồng chè chủ yếu là đất bazan, đặc biệt
là đất nâu vàng trên đá bazan ở Bảo Lộc, Di Linh khá tốt, hàm lợng ma phùn và
độ ẩm cao. Đất ở vùng này có kết cấu và tầng dày tốt.
2. Khả năng nguồn vốn
Để phát triển sản xuất chè, việc huy động vốn đầu t là rất quan trọng. Hiện
nay có rất nhiều nguồn vốn có thể huy động, nhng nguồn vốn quan trọng nhất là
Nhà nớc đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho ngời trồng chè. ở các nông tr-
ờng công nghiệp cũng đợc giao khoán vờn chè và giao đất để trồng chè mới.
Huy động nguồn vốn tự có trong nhân dân: Đây là nguồn vốn rất quan
trọng, nó có tác dụng thúc đẩy ngời nông dân tham gia vào qúa trình phát triển
cây chè, mặt khác khi ngời dân tự bỏ vốn ra kinh doanh thì họ sẽ có trách nhiệm

cành bắt đầu hoàn thiện và bắt đầu phổ biến đến từng hộ gia đình.
Kỹ thuật canh tác: Đã có nhiều công trình nghiên cứu và tổng kết từ thực
tiến về kỹ thuật trồng chè. Để đảm bảo chống xói mòn, trồng đợc nhiều cây chè
đồng đều, cho năng suất cao, chất lợng tốt và vờn chè thuận lợi cho việc đi lại
phải thực hiện một loạt các biện pháp nh trồng theo kiểu nông lâm kết hợp,
trồng theo kiểu bình độ... Về phân bón nhiều công trình nghiên cứu và thực
nghiệm đã tiến hành, nhìn chung muốn đạt năng suất chè 5 tấn/ha chè búp tơi
cần bón theo đúng quy cách, ngoài phân chuồng, phân xanh cũng đợc tăng c-
ờng.
Kỹ thuật chế biến: Trên cơ sở kinh nghiệm đã tích luỹ đợc trong nhiều
năm sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè, ngành chè nớc ta đã rút ra đợc những thế
mạnh và tồn tại chủ yếu trong khâu chế biến chè. Mặt khác trong những năm
gần đây, nhiều tổ chức, công ty liên doanh nớc ngoài đã sẵn sàng ký kết hợp

11
đồng với ta không chỉ ở vốn đầu t cho các nhà máy mà còn cả quy trình công
nghệ tiên tiến, bao gồm cả hớng dẫn kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm ... Nh vậy, khả
năng ứng dụng khoa học kỹ thuật của nớc ta trong chế biến biến sản phẩm chè
không có gì trở ngại.
4. Hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nớc
Để việc phát triển sản xuất chè đạt đợc mục tiêu mà ngành chè đã đặt ra
thì cần phải có một hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển chè. Nh vậy yếu tố
chính sách là yếu tố không thể thiếu đợc trong phát triển sản xuất chè ở Việt
Nam. Thực tế cho thấy rằng những nớc phát triển cha ban hành các chính sách
tơng xứng với vai trò và tiềm năng của cây chè. Nếu các chính sách này chỉ tập
trung chú trọng đến mặt cầu tức là chú trọng đến việc trồng và chế biến chè mà
không có các chính sách thúc đẩy thị trờng tiêu thụ thì sau một thời gian sẽ
không tìm đợc đầu ra cho sản phẩm và do đó ngành chè sẽ gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, khi tiến hành phát triển sản xuất chè Nhà nớc cần ban hành một hệ
thống chính sách hỗ trợ cần thiết cho việc phát triển chè. Sau đây là một số

Kết cấu hạ tầng cơ sở là toàn bộ các công trình và trang thiết bị của quá
trình tái sản xuất xã hội, đợc tổ chức cân đối và liên kết với nhau trong không
gian. Chúng phục vụ cho những nhu cầu cung cấp và dịch vụ của nhân dân, của
bộ máy hành chính và các cơ sở sản xuất. Tính ổn định tơng đối cao, sự liên kết
với các hoạt động kinh tế trong vùng và tuổi thọ tơng đối dài của các công trình
và mạng lới của cơ sở hạ tầng đã làm cho chúng trở thành yếu tố có ảnh hởng
lớn tới quá trình sản xuất. Đối với ngành chè, mạng lới cơ sở hạ tầng là điều
kiện sản xuất và tiêu dùng cho ngời dân trong vùng trồng chè.
Hạ tầng cơ sở cần phải đợc phát triển đồng bộ, bao gồm:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nguyên liệu: Hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc, hệ thống điện... đang là yếu tố ảnh hởng đến tốc độ phát triển của
nhiều ngành trong đó có ngành chè. Ngoài một số vùng có đờng quốc lộ chạy

13
qua, nằm trong lới điện quốc gia còn phần lớn vùng nguyên liệu chè nằm ở
vùng xa xôi, hẻo lánh.
Cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến: Các cơ sở chế biến, các máy móc thiết bị
chế biến,... đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng chè. Tăng
cờng cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng chế biến đã có và phát triển mới, mở rộng
mạng lới chế biến trên toàn quốc để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản
xuất chè, dần xoá bỏ sự chênh lệch về mức sống giữa miền núi trung du và đồng
bằng.
6. Nhân tố lao động
Nhân tố con ngời có vai trò quyết định trong sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội nói chung và cũng là nhân tố quan trọng trong phát triển sản xuất chè.
Lao động trong sản xuất chè bao gồm lao động trong trồng chè, lao động chế
biến và tiêu thụ. Để đạt đợc năng suất, chất lợng cao trong sản xuất chè thì
ngoài công nghệ chế biến hiện đại, yếu tố quan trọng hơn cả là ngời lao động
phải có trình độ tay nghề. Trong cả ba khâu: trồng, chế biến, tiêu thụ đều đỏi
hỏi ngời lao động phải có kỹ năng lao động. Hiện nay ở nớc ta trình độ của ngời

đạt đến 2 tấn/ha. Đứng đầu nhóm các nớc có năng suất chè cao đó là Kênya với
năng suất 2,1 tấn chè khô/ha, tiếp đó là ấn Độ 1,8 tấn/ha, Srilanca 1,4 tấn/ha.
Diện tích chè trên thế giới biến động bởi vì chỉ có những nớc có điều kiện
thiên nhiên u đãi mới có thể trồng và phát triển đợc cây chè. Về phân bố diện
tích thì 12 nớc châu á chiếm khoảng 88%, châu Phi là 8% (12 nớc) và Nam Mỹ
chiếm 4% (4 nớc). Nh vậy chè chủ yếu đợc trồng ở châu á và đây là cái nôi
phát triển của cây chè với mọi điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với sinh trởng
của cây chè.
1.2. Diễn biến cung-cầu
Cung: Năm 2002 sản lợng chè thế giới ớc đạt 2,132 triệu tấn, tăng 1,5%
(tơng đơng 32 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm 2001, trong đó nhóm nớc sản xuất
và xuất khẩu chè chủ yếu tăng khoảng 20 nghìn tấn và nhóm các nớc khác tăng
khoảng 12 nghìn tấn. Thị trờng cung chè vẫn tiếp tục tập trung vào một số nớc
sản xuất lớn nh ấn Độ, Srilanca, Kênya, Trung Quốc, Inđônêsia. Riêng 5 nớc
này đã chiếm trên 85% sản lợng chè thế giới.

15
Cầu: Năm 2002, mức tiêu thụ chè trên thế giới đạt 2,072 triệu tấn, tăng
2,4% (tơng đơng 49 nghìn tấn) so với năm 2001, trong đó nhóm 5 nớc tiêu thụ
chủ yếu vẫn là ấn Độ, Anh, Pakistan, CIS và Hoa Kỳ (chiếm khoảng 58,5%
tổng mức tiêu thụ trên thế giới) tăng 5 nghìn tấn và nhóm các nớc khác giảm 1
nghìn tấn.
Giá chè trên thế giới: Từ năm 1997 trở lại đây có xu hớng cung vợt quá
cầu. Số lợng chè xuất khẩu cao hơn nhập khẩu. Các nớc nhập khẩu lớn đều
giảm số lợng chè đen nhập khẩu. Do cung có xu hớng vợt cầu nên giá bình quân
tính theo đồng USD ở hầu hết các thị trờng đấu giá đều giảm một cách đáng kể
từ năm 1998.
2. Kinh nghiệm của một số nớc sản xuất chè trên thế giới
Trên thế giới chỉ có khoảng hơn 30 nớc là có điều kiện tự nhiên thích hợp
để trồng chè trong khi đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều dùng chè với

khoa học kỹ thuật. Các viện nghiên cứu chè đã đợc thành lập, có các bộ môn
nghiên cứu thực vật học, hoá học môi trờng sinh thái, công nghệ chế biến...
Nga: Nga là một nớc sản xuất chè lớn và cũng là một trong những nớc
tiêu thụ chè lớn nhất thế giới hiện nay. Ngành chè ở Nga rất chú trọng phát triển
khoa học kỹ thuật đặc biệt ở khâu trồng chè. Ngời ta trồng chè theo từng hàng,
khoảng cách giữa các hàng là 1,5-1,75 cm, khoảng cách giữa các cây là 0,35
cm, lợng hạt giống dùng cho 1 ha là 150 kg. Khi phân chia lô chè ngời ta đặc
biệt chú ý tới độ thẳng của từng hàng chè và san phẳng mặt đất giữa các hàng
chè để khi cơ giới hoá thì quá trình nh đốn chè, thu hoạch búp và các quá trình
canh tác khác không bị sai lệch khi làm việc
Nhật Bản: Nhật Bản vốn là nớc sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu đời
trên thế giới. Nhật Bản là nớc trồng chè có nền kinh tế phát triển, do đó giá
nhân công cao thêm vào đó là khả năng công nghệ cao nên họ chủ yếu tiến
hành cơ giới hoá trên đồi chè. Nhà nớc coi trọng đầu t vào nông nghiệp ở khâu
giống tốt và các biện pháp quản lý chăm bón vờn chè bằng hoá chất. Nhà nớc
ban hành chế độ khen thởng và đăng ký giống chè nên đã thông qua đợc trên 60

17
giống chè mới. Vờn chè có năng suất 18 tấn búp/ha phải tuân theo quy trình
bón nghiêm ngặt: N 540 kg, P
2
O
5
180 kg, K
2
O 270 kg, bón nhiều lần. Sử dụng
cơ khí nhỏ trong công tác chăm sóc.
Hầu hết các nớc sản xuất chè chính trên thế giới nh ấn Độ đều là những
nớc đang phát triển. Việc phát triển ngoài mục đích đem về cho đất nớc một
nguồn ngoại tệ lớn mà nó còn giúp thực hiện các mục đích xã hội khác. Những

truyền thống nổi tiếng nh chè Tà Sùa, chè Shan Tuyết, chè Suối Giàng, chè Tân
Cơng... Hiện đang trồng thử nghiệm nhiều giống chè nhập của Đài Loan, Nhật
Bản, Trung Quốc, ấn Độ có chất lợng cao. Đây là vùng có nhiều lợi thế sản
xuất chè so với các vùng khác về điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai, kinh
nghiệm trồng và chế biến chè.

19
Đứng thứ hai về diện tích là vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon
Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Năm 1995 diện tích chè cả vùng là 15.217
ha nhng đến năm 2002 tổng diện tích là 23.332 ha chiếm 23,3% so với cả nớc
sau một thời gian dài trồng thử nghiệm chè ở tỉnh Lâm Đồng mà trung tâm là
hai huyện Bảo Lộc và Di Linh.
Trong 33 tỉnh trồng chè, có 9 tỉnh đợc ngành chè xếp vào các tỉnh trọng
điểm trồng chè về diện tích, sản lợng, chất lợng, khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật cũng nh công nghệ chế biến chè. Tổng diện tích chè của 9 tỉnh này đạt
80.754 ha, chiếm 80,7% diện tích chè toàn quốc. Dới đây là diện tích trồng chè
năm 2002 của 9 tỉnh trọng điểm:
Tỉnh Lai Châu: 2.342 ha.
Tỉnh Sơn La: 3.205 ha.
Tỉnh Thái Nguyên: 13.358 ha.
Tỉnh Hà Giang: 12.356 ha.
Tỉnh Tuyên Quang : 4.177 ha.
Tỉnh Lào Cai: 3.545 ha.
Tỉnh Yên Bái: 11.4.7 ha.
Tỉnh Phú Thọ: 8.437 ha.
Tỉnh Lâm Đồng: 22.018 ha.
Trong 9 tỉnh trên thì có 8 tỉnh thuộc vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và 1
tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Trong đó 5/9 tỉnh có diện tích trên 10.000 ha,
Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất nớc (22.018 ha), chiếm 22% tổng
diện tích chè năm 2002.

triển quan trọng.
Trong 3 năm 2000-2002, diện tích và sản lợng chè đều tăng nhanh. Năm
2002 diện tích chè cả nớc đạt 100.061 ha, trong đó diện tích chè kinh doanh là
77.541 ha. Trong năm này cả nớc trồng mới đợc hơn 10 nghìn ha chè, trong đó
các tỉnh có diện tích trồng mới lớn là Lâm Đồng 1.500ha, Hà Giang 1.448 ha,
Lào Cai 1.045 ha, Yên Bái 1.028 ha, Thái Nguyên 833 ha, Nghệ An 750 ha, Sơn
La 600 ha, Phú Thọ 544 ha. Dới đây là số liệu sản xuất chè trong 2 năm 2000
và 2002

21
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lợng chè Việt Nam
qua 2 năm 2000, 2002
Đơn vị:Diện tích: ha, năng suất: tấn/ha, sản lợng: nghìn tấn
Vùng
Năm 2000 Năm 2002
Diện
tích
Diện
tích
trồng
mới
Diện
tích
kinh
doanh
Năng
suất
Sản l-
ợng
Diện

Duyên
hải
Miền
Trung
8.067 897 5.466 3,75 20.517 8.997 930 5.768 3,77 21.771
Tây
Nguyên 21.721 78 19.315 6,16 118.910 23.322 1.061 21.657 5,85 126.668
*Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ : Đây là vùng có quy mô lớn nhất cả n-
ớc, năm 1995 diện tích của cả vùng là 42.270 ha chiếm 63,4% diện tích cả nớc,
trong đó chè kinh doanh là 32.614 ha chiếm 61,5% tổng diện tích chè kinh
doanh của cả nớc, năng suất bình quân đạt 3,4 tấn/ha. Tính đến năm 2000 cả
vùng có diện tích trồng chè là 56.566 ha chiếm 62,89% diện tích cả nớc (trong
đó chè kinh doanh là 43.608 ha). Năng suất bình quân cả vùng năm 2000 đạt
4,72 tấn/ha, các tỉnh có năng suất bình quân cao nh Tuyên Quang, Lào Cai, Yên
Bái, Thái Nguyên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình đều đạt trên 5 tấn/ ha. Nói
chung năng suất vùng này rất cao và đồng đều. Theo kết quả điều tra năm 1995,

22
số diện tích đạt trên 5 tấn/ha chiếm 30,2% và dới 2 tấn/ha chiếm khoảng 21,3%
toàn vùng.
Vùng Đồng bằng sông Hồng: Do điều kiện địa hình, đất đai, thiên nhiên
đây không phải là vùng có thế mạnh về chè. Vì vậy chè đợc trồng trên một số
địa hình bán sơn địa: Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình và một số nơi khác nhng diện
tích không đáng kể. Tính đến năm 1995, tổng diện tích chè toàn vùng là 1.862
ha (chiếm 2,4% tổng diện tích cả nớc), tổng sản lợng chè búp tơi là 7.034 tấn
(chiếm 3,9% cả nớc). Đến năm 2000, tổng diện tích chè trong vùng đã tăng lên
3.588 ha chiếm 3.8% tổng diện tích cả nớc, sản lợng chè búp tơi là 9.934 tấn,
năng suất bình quân đạt 3,2 tấn/ha, trong đó chủ yếu là Hà Tây chiếm 70% diện

2002, 2002, mức độ sai khác chỉ khoảng 5%. Đến năm 2002, cả nớc trồng mới
trên 10.000 ha chè nên đã đa tổng diện tích chè lên 100.061 ha bằng 103,8%
diện tích dự kiến vào năm 2010 của quy hoạch chè năm 1995. Một số tỉnh có
diện tích năm 2002 vợt con số dự kiến vào năm 2010 do Tổng công ty chè Việt
Nam xây dựng vào năm 1999 nh Hà Giang có 12 nghìn ha (so với dự kiến là 9
nghìn ha), Yên Bái có 11 nghìn ha (dự kiến 8,5 nghìn), Thái Nguyên có 13,3
nghìn ha (dự kiến là 12 nghìn ha).
Năm 2002, tổng sản lợng chè búp tơi đạt trên 385 nghìn tấn tơng đơng
85,6 nghìn tấn búp khô trong đó xuất khẩu 53 nghìn tấn đạt 54 triệu USD, hầu
hết đợc thục hiện bởi các thành viên của hiệp hội chè Việt Nam. Nhịp độ tăng
năng suất giai đoạn 1998-2002 bình quân đạt 12,2%/năm. Công ty Chè Mộc
Châu có năng suất bình quân cao nhất nớc đạt 14,5 triệu tấn vào năm 2001.
Năm 2002, năng suất bình quân đạt 16 tấn/ha, đặc biệt có vờn chè đạt năng suất
20-25 tấn/ha. Tổng sản lợng của các công ty thuộc Tổng công ty Chè đạt trên
45 nghìn tấn, tơng đơng 10 nghìn tấn búp khô.
3. Hiện trạng giống chè Việt Nam
3.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu giống chè
Hiện nay tổng diện tích chè cả nớc ta hiện có hơn 100 nghìn ha, cơ cấu
giống chè bao gồm: giống chè Trung du chiếm 62,7%, giống chè Shan Tuyết

24
chiếm 31,1%, giống chè cành nhập nội là 5,5%, còn lại là giống khác chiếm
0,7%. Cơ cấu chè đã có sự thay đổi nếu ta so sánh với năm 1992: giống Trung
Du chiếm 70,9%, giống Shan Tuyết chiếm 27,3%, các giống khác là 1,8%.
Nhìn chung giống chè Trung Du vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, phân bố chủ yếu
ở các tỉnh trung du và vùng núi thấp nh Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên,
Yên Bái, các tỉnh khu 4 cũ. Tiếp đến là giống chè Shan Tuyết phân bố ở các tỉnh
vùng cao trên 500 m so với mực nớc biển nh Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Yên
Bái, Lâm Đồng. Số còn lại là chè cành đợc trồng ở vùng thấp đợc tuyển chọn
nhập nội nh PH1, TRI777, Bát Tiên, Kim Huyên, Vân Sơng, Yabukita, giống lai


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status