Báo cáo thực tập tại Viện máy & dụng cụ công nghiệp - Pdf 12

LI NểI U
Trải qua 29 năm tồn tại & phát triển, Viện mỏy v dng c cụng nghip
gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, nhờ sự nhạy bén &
tầm nhìn sâu sắc của các nhà quản lý, Viện đã thoát khỏi bế tắc và dần khẳng định
đợc mình bằng việc lấy sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn thu chủ yếu, bên cạnh
công tác nghiên cứu & thiết kế - đặc thù của một Viện nghiên cứu. Với đội ngũ
chuyên gia nghiên cứu lâu năm cùng với đội ngũ công nhân tay nghề cao, sản
phẩm của Viện đã chiếm lĩnh đợc thị phần đáng kể trong thị trờng máy & dụng cụ
công nghiệp ở nớc ta. Trong đó, Viện có một số sản phẩm cơ khí kỹ thuật cao duy
nhất trên thị trờng nh : máy công cụ điều khiển CNC, cân tàu hoả điện tử tự động.
Là một đơn vị hạch toán độc lập theo phơng thức hạch toán tập trung, có t
cách pháp nhân, Viện hoàn toàn chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng
kinh tế với khách hàng, thực hiện các khoản thu nộp ngân sách nhà nớc. Do đặc
điểm là đơn vị nghiên cứu nên ngân sách nhà nớc cấp cho Viện là để nghiên cứu
các công trình khoa học thuộc cấp Bộ & cấp nhà nớc. Bởi vậy, để có thể sản xuất
đợc, nguồn vốn kinh doanh của Viện chủ yếu là nguồn vốn vay từ ngân hàng
Chính sự linh hoạt trong quá trình kinh doanh của mình, Viện đã tận dụng hết
cũng nh phát huy đợc trình độ, khả năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong Viện. Từ đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện ngày càng mở
rộng & phát triển, đời sống công nhân viên nâng cao.
Nguyễn Thị Thu Dung
I. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ
yếu của viện máy và dụng cụ công nghiệp:

1. Giới thiệu về viện máy và dụng cụ công nghiệp:
1.1 Thông tin chung về viện máy
• Tên gọi đầy đủ: Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp
• Tên tiếng Anh: Industrial Machinery and Instruments Holding
• Tên viết tắt: IMI Holding
• Logo imi
holding

đấu thầu và Hợp đồng kinh tế, tư vấn mua sắm vật tư thiết bị và công nghệ;
- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh, lắp đặt các loại máy, Thiết bị công nghệ, các hệ thống
điều khiển tự động, thiết bị tự động hoá, điện tử công nghiệp và Phần mềm ứng
dụng trong sản xuất công nghiệp;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư; thiết bị điện tử; máy, thiết bị, dụng
cụ và dây chuyền công nghệ trong công nghiệp;
+ Đầu tư tài chính vào các công ty con và các loại hình doanh nghiệp khác;
- Các lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ và các ngành nghề khác phù hợp
với năng lực của Viện và được pháp luật cho phép.
2. Quá trình phát triển trong lịch sử:
- Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp (Viện IMI), được thành lập ngày 23 tháng
5 năm 1973 theo Quyết định số 235/CL-CB của Bộ Cơ khí và Luyện kim với tên
gọi ban đầu là Phân Viện Nghiên cứu Thiết kế máy công cụ, trực thuộc Bộ Cơ
khí và Luyện kim.
- Năm 1979, Phân Viện được chuyển thành Viện Nghiên cứu và thiết kế máy
công cụ và dụng cụ (gọi tắt là Viện máy công cụ và dụng cụ) trực thuộc Bộ Cơ
khí và Luyện kim theo Quyết định số 119/QĐ-CP ngày 17/3/1979 của Thủ
tướng Chính phủ. Trong suốt 10 năm (1979 - 1989), Viện vừa xây dựng cơ sở
vật chất và đào tạo đội ngũ cán bộ vừa chủ trì các chương trình khoa học công
nghệ của Nhà nước giao:
+ Chủ trì chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KC 02.
+ Chương trình sản xuất bơm nước bằng tay cho UNICEF.
Đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Viện bước đầu tự lập và tổ chức sản
xuất kinh doanh sản phẩm cơ khí cung cấp cho các nhà máy thuộc ngành công
Quản trị kinh doanh tổng hợp
3
Nguyễn Thị Thu Dung
nghiệp. Đây là giai đoạn Viện gặp rất nhiều khó khăn do chuyển đổi cơ chế từ
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.

Quản trị kinh doanh tổng hợp
4
Nguyễn Thị Thu Dung
Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ đợt 3 (năm
2005).
• Năm 2005 Viện được Chủ tịch nước tặng giải thưởng Hố Chí Minh về
Khoa học công nghệ cho cụm chương trình “ Nghiên cứu thiết kế và chế
tạo cụm thiết bị Cơ điện tử trong công nghiệp” với 51 sản phẩm Cơ điện
tử, doanh thu vượt 500 tỷ đồng.
• Năm 2006 Viện triển khai đào tạo kỹ sư Cơ điện tử trên cơ sở phối hợp
với Đại học Công nghệ- Đại học Quốc gia Hà Nội và đã phát triển đựơc
15 đơn vị thành viên ( Công ty con và Công ty lien kết) với gần 2000
CBCN viên trong đó có hơn 700 kỹ sư, thạc sỹ và tiến sỹ.
• Năm 2007 Viện được Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ( Bộ Công Thương)
phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp
KH&CN, hoạt động Công ty Mẹ- Công ty Con có HĐQT.Chủ tịch viện:
PGS.TS Trương Hữu Chí. Tổng Giám đốc: TS. Đỗ Văn Vũ. Giá trị hoạt
động kinh tế vượt 1000 tỷ đồng.
Quản trị kinh doanh tổng hợp
5
Nguyễn Thị Thu Dung
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VIỆN IMI

Quản trị kinh doanh tổng hợp
imi
HOLDING
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ba n TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Khối nghiên cứu và đào tạo

Công ty Điện tử công nghiệp (CDC)
Công ty Máy và thiết bị CN 1-5 (1-5 IMI)
Công ty con Công ty liên kết
6
Nguyễn Thị Thu Dung
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Viện :
1. Sản phẩm thị trường cạnh tranh:
1.1 Sản phẩm :
Với mô hình nghiên cứu: “ Nghiên cứu thị trường – nhiệm vụ nghiên cứu
– hợp tác quốc tế để ứng dụng các công nghệ mới – thiết kế các sản phẩm
công nghệ cao- sản xuất thử - sản xuất công nghiệp – thị trường “ và trên cơ
sở tiếp nhận, ứng dụng chuyển giao công nghệ của các hãng tiên tiến trên thế
giới như : SIEMÉN, MAHO, BUTTNER của cộng hòa liên bang Đức…
Viện đã xác định hoạt động khoa học công nghệ xuất phát từ nhu cầu thị
trường cho khoa học công nghệ là yếu tố sống còn của viện.
Hiện nay viện sản xuất được các sản phẩm cơ khí có độ hiện đại và chất
lượng tương đương như chất lượng của các nước trong nhóm G7, nhưng giá
thành chỉ bằng 25%- 40% so với nhập ngoại. Ngoài ra viện cũng đã đưa ra
thị trường trên 20 sản phẩm công nghệ cao có khả năng cạnh tranh trong đó
có 5 nhóm sản phẩm tiêu biểu:
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành xây dựng : Sản phẩm dây
chuyền Terrazzo tự động, trạm trộn bê tông xi măng tự động, trạm trộn bê
tông asphalt tự động, bơm bê tông xi măng tự động, máy hàng lồng ghép tự
động CNC… Đặc biệt với trạm trộn bê tông tự động với 99 chương trình cài
đặt từ trước , năng suất 30- 120 m
3
/h chiếm 90% thị phần trong nước mang
lại cho viện hơn 70 tỷ đồng năm 2002.
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành đo lường công nghiệp : Các loại
cân to axe , cân ô tô, cân băng tải , cân silo liên hợp tự động, cân đóng bao

8. Máy ép cắt phế liệu điều khiển CNC, năng suất 8 tấn/h
Các loại máy phân loại quang – cơ điện tử cho ngành chế biến nông sản
9. Máy phân loại cà phê hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 A
10. Máy phân loại cà phê hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 B
11. Máy phân loại gạo theo màu sắc ROPSOTEC 4.01 A
Thiết bị trộn bê tông xi măng điều khiển tự động định lượng điện tử với 99
chương trình đặt trước và phần mềm quản lý
12. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM30, năng suất 30 m
3
/h
13. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM45, năng suất 45 m
3
/h
14. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM60, năng suất 60 m
3
/h
15. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM80, năng suất 80 m
3
/h
16. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM100, năng suất 100 m
3
/h
17. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM120, năng suất 120 m
3
/h
18. Trạm trộn bê tông kiểu di động BMF20, năng suất 20 m
3
/h
19. Trạm trộn bê tông kiểu di động BMF60, năng suất 60 m
3

34. Cân ôtô điện tử AW80, tải trọng 80 Tấn
35. Cân ôtô điện tử AW100, tải trọng 100 Tấn
Thiết bị định lượng điện tử tự động lập trình
36. Cân Silô liên hợp tự động có chương trình quản lý SW200, năng suất 200 T/h
37. Cân Silô liên hợp tự động có chương trình quản lý SW300, năng suất 300 T/h
38. Cân đóng bao phân đạm BUW20, năng suất 20 tấn/h
39. Cân đóng bao phân đạm BUW50, năng suất 50 tấn/h
40. Cân đóng bao phân lân BPW70, năng suất 70 tấn/h
41. Cân đóng bao phân vi sinh BMMW30, năng suất 30 tấn/h
42. Cân đóng bao bentonite BBW40, năng suất 40 t/h
43. Cân đóng bao vữa xây dựng BMW, năng suất 40 t/h
44.
Cân băng định lượng BF30 ÷ BF350, năng suất 30-350 t/h
45. Hệ thống định lượng và cấp phối cốt liệu cho sản xuất gạch Terrazzo TDS30,
năng suất 30 tấn/h
46. Hệ thống định lượng và cấp phối cốt liệu cho sản xuất gạch Block BDS30,
năng suất 30 tấn/h
Thiết bị lọc bụi điều khiển lập trình
47. Hệ thống thiết bị lọc bụi tĩnh điện được điều khiển tự động PLC
48. Hệ thống thiết bị lọc bụi túi được điều khiển tự động PLC
Thiết bị tự động cho ngành sản xuất thiết bị điện
49. Máy quấn dây điện tự động điều khiển PLC
50. Máy cuốn dây biến thế tự động điều khiển lập trình CW 301 A -PLC
51. Máy cắt băng tôn silic tự động điều khiển PLC
Quản trị kinh doanh tổng hợp
9
Nguyễn Thị Thu Dung
1.2 Khách hàng chính của viện:
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, Viện đã có nhiều kinh
nghiệm để chế tạo ra những sản phẩm đòi hỏi tính kĩ thuật cao. Do

thép và các sản phẩm cơ khí: cốt pha, gầm…
- Một số công ty TNHH khác cũng đang sản xuất các thiết bị công
nghệ, máy tự động
Trong tình hình kinh tế thị trường như hiện nay, để cạnh tranh được Viện
cần có những chiến lược để giữ vững vị trí hàng đầu như hiện nay cùng với
việc không ngừng nghiên cứu, chế tạo và phát triển các sản phẩm.
2. Đặc điểm công nghệ máy móc thiết bị :
Trước đây, để sản xuất một sản phẩm, Viện phải nghiên cứu công nghệ
của nước ngoài mà đặc biệt là của Cộng hòa liên bang Đức, chỉ tự chế tạo
trong nước phần cơ khí, còn phần thiết bị phải nhập ngoại hoàn toàn. Nay
phần lớn các thiết bị đó Viện đã nghiên cứu và chế tạo được. Tuy nhiên,
công nghệ kỹ thuật là những nhân tố luôn luôn thay đổi, chỉ sử dụng sau một
thời gian sẽ trở nên lạc hậu. Do vậy, Viện đã có tư tưởng liên kết, hợp tác
với các hãng nước ngoài chuyên sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, là
khách hàng quen thuộc của Viện trên cơ sở chuyển giao cho Viện công nghệ
mới nhất, tiên tiến nhất. Cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học: Để phục vụ
cho công tác nghiên cứu khoa học, ngoài các xưởng sản xuất thực nghiệm sẵn
có, Viện đã từng bước đầu tư xây dựng một hệ thống phòng thí nghiệm đầu
ngành như: Phòng thí nghiệm tia nước áp suất cao, Phòng thí nghiệm Tự động
hoá, Phòng thí nghiệm Cơ điện tử với tổng số vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng.
Do các sản phẩm của viện rất đa dạng phong phú nên viện không có dây
chuyền sản xuất hàng loạt cho một sản phẩm cụ thể mà thường sản xuất theo
đơn đặt hàng.
Với đặc điểm công ty mẹ là một đơn vị nhà nước ứng dụng nên việc
chuyển giao công nghệ được thực hiện theo 4 nội dung sau : Chuyển giao Li
xăng ( chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp , chuyển giao bản vẽ kỹ thuật và
chuyển giao bí quyết công nghệ ) , đào tạo và cung cấp cán bộ khoa học công
nghệ, chuyển giao thị trường khoa học công nghệ
Quy trình sản xuất của “ trạm bê tông tự động “ – để minh họa một sản
phẩm tiêu biểu của viện có hệ thống điều khiển bằng máy tính.

chỉnh , chạy sửa
Hướng dẫn điều
hành
456
12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status