khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại việt nam trong thời kỳ hội nhập - Pdf 12

TRƯỜNG
ĐẠT

te
NGOẠI
THưq
IOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH QUOC T
CHI
VÉN
NHẢNH
KINH TỂ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUÂN TÓT
NGHIỆP
SỖ
GIÃI
PHÁI'
Xải
|p
VĂn
m
DOANH
NO
íiG
ĩíỉburt
THONG
THỜI

DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHOẢ
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đẽ
tài:
MỘT Sỡ GIẢI PHÁP XÂY DỤNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP _


iH<f
V
í ::-
N
í - •
JV.;
ÙA
••
>c.
í
"^
ỈM
-
0
^

ƠN
3
CHƯƠNG
ì: LÝ
LUẬN
CHUNG VỀ XÂY DỰNG VÃN HOA DOANH
NGHIỆP
4
ì.
Văn hóa
doanh
nghiệp
4
1. Khái niệm văn
hoa
doanh nghiệp
4
1.1.
Khái
niệm
văn hoa
4
1.2.
Khái
niệm
văn hoa
doanh
nghiệp
5
2.

kinh
doanh
8
3. Thành
phần
của văn hóa doanh nghiệp
8
3.1.
Những quá trình và
cấu
trúc hữu hình
của
doanh
nghiệp
9
3.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp
9
3.1.2. Sản
phẩm
10
3.1.3.
Các
nghi lễ.
lo
3.1.4. Biểu tượng, logo,
bản
tuyên
bố
sứ mệnh, khẩu hiệu, tài liệu
quảng cáo của doanh nghiệp

1.1.
Văn
hoa
doanh
nghiệp
tạo
nền
tảng
sức
mạnh
tinh
thẩn
cho
doanh
nghiệp
phát
trin
bền
vững
16
Ì
.2.
Văn hoa
doanh
nghiệp

nguồn
lực tạo ra
lợi
thế

nghiệp

mục
tiêu
của doanh
nghiệp
ỉ8
1.4.2.
Văn hóa doanh nghiệp là động lực phát
triển
của doanh
nghiệp 18
1.5.
Văn hoa
doanh
nghiệp

thể
là yếu
tố
kìm hãm sự phát
triển
của
doanh
nghiệp
19
2.
Các bước để xây dựng văn hóa doanh nghiệp 19
3.
Đôi nét về

công
nghiệp,
phát huy
tính
sáng
tạo
của nhân
viên
23
3.1.4.
Quan hệ
giữa
các cấp
lãnh
đạo và nhăn
viên
23
3.1.5.
Đờc
biệt
quan tâm đến công
tác
giáo
dục và
bổi
dưỡng người

tài
24
3.2.

độc đáo 25
3.2.5.

nghiệp
như một cộng đồng
sinh
sống 25
3.2.6.
Chế độ
thu
dụng
suốt
đời
25
3.3.
Bài học
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam nói
chung
và các ngân hàng thương mại nói riêng 26
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA
DOANH
NGHIỆP

Đặc
điểm của sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng
30
3.1.
Tính vô hình
30
3.2.
Tính không
thể
tách
biệt
31
3.3.
Tính
rủi
ro
cao
31
3.4.
Tính không ổn định và khó xác định
31
n.
Thực
trạng
xây
dựng
văn hóa
doanh

Việt
Nam 36
4.
Văn
hóa
trong
các môi quan hệ
nội
bộ
41
4.1.
Văn hóa
trong
mối
quan
hệ lãnh đạo và nhân viên
41
4.2.
Văn hóa
trong
mối
quan
hệ
giữa
các nhân viên
44
5.
Văn
hoa quan hệ khách hàng
47

Những thành tựu
đạt
được
58
1.1.
Đã
định hình được các giá
trị
văn hóa
cẩn
gây
dựng
và phát huy
58
1.2.
Đội
ngũ lãnh đạo có
nhiều
tiến
bộ
59
1.3.
Đội
ngũ cán bộ còng nhân viên phát huy
nhiều
giá
trị
văn hóa đáng
quý
59

vi
mô 60
CHƯƠNG HI:
MỘT số
GIẢI
PHÁP
ĐỂ XÂY DỰNG
VÃN HÓA
DOANH
NGHIỆP
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP 62
ì.
Định
hướng
cho
việc
xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp
tại
các ngân

tại
các ngân
hàng thương mại
Việt
Nam
trong thời
kỳ hội nhập
63
n. Các
giải
pháp
xây
dựng
vãn hóa
doanh
nghiệp
tại
các ngân hàng
thương mại
Việt
Nam
trong
thời
kỳ
hấi
nhập
65
/.
Giải
pháp tẩm

lãnh
đạo của Đảng và
vai trò
quản

của
Nhá
nước
68
1.2.
Hoàn
chỉnh
hệ
thống
thể chế
kinh
tế
thị
trường định
hướng

hấi
chủ
nghĩa
nhằm
tạo
nên mất môi trường
kinh
doanh
lành

của
ngân hàng
72
2.1.1.
Xây dựng hệ
thống thông
tin, tư
liệu
đề
nhận diện
vã thấm
nhuần
văn hóa tại các
ngân hàng
72
2.1.2. Tuyên truyền, truyền
bá,
giáo
dục,
đào
tạo
văn hóa doanh
nghiệp
của
ngân hàng
cho mọi
thành viên
73
2.1.3.
Trao

hành
động
để
đi
đến xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
phù hợp
75
2.2.1.
Hoàn
thiện triết

kinh doanh, khồu hiệu hành động
75
2.2.2.
Xây
dựng chiến lược kinh doanh
phù hợp
76
2.3.
Đào
tạo đội
ngũ các nhà lãnh dạo
tài
giỏi
cho các ngân hàng

dựng
và phát
triển
hình ảnh
của
ngân hàng
82
2.5.1.
Tạo
tính thống nhất, đồng
bộ
hình
ảnh
bên
ngoài ngân hàng
2.5.2.
Xây
dựng hành
vi,
cách
ứng
xử
văn hóa từ
trong
ra
ngoài
82
2.5.3.
Đồy mạnh
các

HÌNH
88
89
92
92
LỜI
MỞ ĐẦU
Thế
ký 21 là kỷ nguyên của sự toàn cẩu hóa
kinh tế

cạnh
tranh trở
thành động
lực
chính thúc đẩy sự phát
triển
của cấc
doanh
nghiệp
cũng
như
các nền
kinh
tế.
Toàn cầu hóa
kinh tế tạo
ra những

hội

lợi
thế
cạnh
tranh
trên cơ sở khắ năng
đổi
mới và thích ứng
với
môi
trường
kinh
doanh
và giành được
phần
thắng.
Văn hóa
doanh
nghiệp
sẽ đóng
vai
trò
then chốt
cho
doanh
nghiệp
đạt
được mục tiêu đó.
Tại buổi tọa
đàm " Văn hóa
doanh

lớn
hội
nhập,
đương đầu
với
sóng
gió
cạnh
tranh
khốc
liệt. Việc
xây dựng văn hóa
doanh
nghiệp

vai trò
hết sức
quan
trọng
đang
đặt
nặng
lên vai
doanh nhân,
các
cấp,
các ngành và
toàn

hội".

Việt
Nam
phắi
đẩy
nhanh
hơn nữa
tiến
trình
đổi
mới thì mới có
thể
đứng
vững
và có đủ
sức
mạnh
cạnh
tranh
bình đẳng
với
các ngân hàng nước ngoài.
Điều
này đòi
hỏi
các ngân hàng
phắi
mài sắc các năng
lực
và phẩm
chất

được cho mình một bắn
sắc
văn hóa riêng.Vì
vậy,
nghiên cứu về văn hóa
Ì
doanh
nghiệp
tại
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam
hiện
nay là
hết
sức cần
thiết.
Trên cơ sở
nhận
thức
sâu sắc tầm
quan
trọng
của vấn đề văn hóa
doanh
nghiệp
tại
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam,

trình bày một số lý
luận
chung
về xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp,
phân tích
thực
trạng
xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp
tại
các ngân hàng thương mại
tụ
đó
đưa
ra
một số
giải
pháp nhằm góp
phần
xây
dựng
một nền văn hóa
chất

văn hóa
doanh
nghiệp
tại
các ngân hàng
thương mại
Việt
Nam
trong
thời
kỳ
hội
nhập.
Chương
IU:
Một số
giải
pháp xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp
tại
các
ngàn hàng thương mại
Việt
Nam
trong
thời
kỳ

khỏi
những
thiếu
sót
nhất
định.

vậy,
người
viết
mong
nhận
được ý
kiến
đóng góp quý báu
của
các
thầy
cô,
bè bạn để đề
tài

thể
được bổ
sung,
hoàn
thiện
hơn.

Nội,

Bản thân em
cũng
vậy.
Văn hóa
doanh
nghiệp
tại
cấc ngân hàng thương mại là vấn dề em đã
quan
tâm
từ rất
lâu và em
rất
mong
là mình sẽ
thực
hiện
được đề tài này
tốt
nhất
trong
khả năng và sự cố
gắng
nhiều
nhất
của
mình. Tuy
nhiên,
vì văn hóa
doanh

tình và quý báu
từ
phía
các
thầy
cô giáo,
gia
đình
và bè
bạn.
Em
xin
được bày tỏ lòng
biết
ơn
tới
những
người
đã giúp đỡ em
thực
hiện
đề
tài
này.
Về phía trường
Đại
học
Ngoại
thương,
em

chân thành cảm ơn cô giáo ThS.
Trần
Hải Ly,
người
đã
tận
tình hướng dẫn và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
nhất
cho em
trong
cả quá trình
tiến
hành nghiên cứu
từ
nhũng
định hướng ban đầu cho đến
việc
triển
khai
khóa
luận.
Em
cũng
xin gửi
lời

Phương
Lan,
CN Bùi
Thị
Mỹ
Hạnh,
trường
Đại
học
Ngoại
thương.
Cuối
cùng, em
xin
cảm ơn bố mẹ và bạn bè của em đã là
nguồn
động
viên
rất lớn
về cả
vật
chất

tinh
thẩn
cho em
trong
quá trình
viết
đề

ta
đã

đang được
nghe
nhắc
nhiều
về
văn hóa
doanh
nghiệp.
Đã

những cuộc
tranh
luận giữa
các nhà
nghiên
cứu
về
việc

tồn
tại
văn hóa
doanh
nghiệp
hay
không.
Bản

thế
nào

thôi.
Nghiên cứu
về văn hóa
doanh
nghiệp,
chúng
ta
không
thể
nào
bỏ
qua
phạm trù văn
hoa.
Mục
đích
của
nghiên cứu về văn hoa

trẽn

sể
đó,
chúng
ta
sẽ
xây

vậy sẽ

nhiều
cách
tiếp
cận
khác
nhau
dẫn đến
nhiều
quan
niệm
khác
nhau
về
nội
dung
thuật
ngữ văn hoa.
Trong
cuộc sống
thường ngày,
người
ta thường
hiểu
VH
theo
nghĩa
không
đẩy

-
vãn
hoa ).
Trong
lĩnh
vực
khoa
học nghiên
cứu,
định
nghĩa
về
văn
hoa
cũng

rất
nhiều.
Chẳng
hạn,
định
nghĩa
đẩu tiên
của
nhà nhân
chủng
học
E.B
Tylor
năm


một
thành viên
của

hội".
4
Định
nghĩa

thể
nói là
rộng
nhất
về văn hoa là của
Edouard
Herriot
"Văn hoa là cái còn
lại
khi
tất
cả những cái khác đã
bị
lãng
quên".
Định
nghĩa
được
sử
dụng

cho đến
tín
ngưỡng,
phong
tục,
tập quán,
lối
sống và lao động".
Trong
phạm
vi
đề tài này, để
thuận
lợi
hơn
trong việc
nghiên cứu và
tiếp
cận vấn
để,
chúng
ta
cùng
thống
nhất
một
định
nghĩa
về văn hoa của GS.
Viện sĩ

với
mỏi
trường
tự
nhiên và xã
hội
của
mình".
1.2.
Khái niệm văn hoa doanh nghiệp
Mỗi

hội
đều có nền văn hóa của
nó,
và một
doanh
nghiệp
cũng

văn hóa của
doanh
nghiệp.
Vấn đề văn hóa
doanh
nghiệp
đã và đang
được
nhắc
đến như một "tiêu

hóa mà doanh
nghiệp
tạo
ra
trong
quá
trình
sản
xuất, kinh
doanh tạo nên
cái
bản sắc cho doanh nghiệp và
tác
động
tới
tình
cảm,

trí
và hành
vi
của
tất
cả các
thành viên
của nó".
Tổ
chức
lao
động

lễ
nghi
mà toàn bộ chúng

duy
nhất
đối với
một
tự
chức
đã
biết"'.
Hay: "VHDN

những
giá
trị,
lòng
tin,
truyền thống
và hành
vi
thường
được các
thành viên
của
tự
chức chia
sẻ


lõi
của
văn hóa
doanh
nghiệp.
Một định
nghĩa
được
coi
là phổ
biến
và được
chấp nhận
rộng
rãi
nhất,
vừa
ngắn
gọn vừa
phản
ánh cả bản
chất
lẫn
quá trình hình thành của văn hóa
doanh
nghiệp
là định
nghĩa
của chuyên
gia

coi
đây là định
nghĩa
chuẩn
để
phục
vụ cho các bước tìm
hiểu
về văn hóa
doanh
nghiệp
xuyên
suốt
trong
toàn bộ đề
tài
này.
2.
Các nhân
tố
ảnh hưởng đến văn hóa
doanh
nghiệp
2.1.
Người lãnh đạo
Bất
cứ một
doanh
nghiệp
nào muốn

trọng
hơn là
người
truyền
đạt,
duy
trì

biến
chúng
thành một "hệ
thống
dẫn đạo"
đối với
toàn
thể
doanh
nghiệp.
Quan
trọng
hơn
là hệ
thống
nguyên
tắc
ấy
phải
được sự
trung
thành,

thực
hiện,
cách
thức

người
lãnh đạo ứng
xử,
đánh
giá, khen
thưởng sẽ
thể
hiện
cách suy
nghĩ,
hành
vi
của
người
lãnh đạo và
điều
đó có ảnh hưởng
trực
tiếp tới
phương hướng phát
triển
lẫn
hành
vi
của mọi nhân viên

and
leadship
-
Jossey
Bass
Publishers
-
San
Francisco
6
doanh
nghiệp.
Khi
lãnh đạo là
người
có trình độ văn hóa
thấp,
thô
lỗ,
hành xử
với
đối
tác và
người lao
động
theo
quyền
lực
của đồng
tiền

muốn
thành công.
Xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp
không
thể
tách
rời
văn hóa của các
nhân
viên.
Đó là toàn bộ
hoạt
động sáng
tạo
của cán
bộ,
công nhân viên nhằm
tạo
ra
các giá
trị,
các sản phẩm
vật
chất,
tinh
thẩn

yêu công
lý, doanh
nghiệp,
tinh
thần
phấn
đấu vì sự phát
triển
bền
vững.

Tinh thần
đoàn
kết,
hợp tác gắn
kết
mằi thành viên
với
dâv
chuyền,
với
tổ
chức.

Tinh thẩn
ham hằc
hỏi,
cầu
tiến
bộ,

• Các giá
trị
riêng
của doanh
nghiệp.
Các giá
trị
văn hóa trên được
kết
tinh
trong
mằi thành viên của
doanh
nghiệp
và được
thể
hiện
trong
việc
xử lý có văn hóa
trong
các mối
quan
hệ:
văn hóa ứng
xử,
văn hóa
giao
tiếp
với

trình
độ
khoa
học

công
nghệ
càng cao thì
những
yêu cầu về
việc
chấp
hành quy
chế,
quy trình công
nghệ
trong
hoạt
động
kinh
doanh
càng cao và ngược
lại.
Chính
những
yêu cầu nghiêm
khắc
đó
của
khoa

lợi
hơn
trong việc
hình thành
văn hóa
doanh
nghiệp
của
mình

ngược
lại.
Lịch
sử
kinh
tế
của các nước phát
triứn
trên
thế
giới
cho
thấy, kinh
tế
thị
trường phát
triứn

trình
độ

văn hóa
doanh
nghiệp
Văn hóa
doanh
nghiệp

hệ
thống
giá
trị tinh
thần,
là cái hồn
của doanh
nghiệp,
vậy
phải
chăng

là vô
hình,
chỉ

thứ
cảm
nhận
chứ không

biứu
hiện

nhận
rất
chủ
quan
của một khách hàng hay
cộng
đồng
kinh
doanh đối với doanh
nghiệp.
Cũng
có ý
kiến
cho
rằng
VNDN
không
phải
là cái gì

hình,
ngược
lại,
thứ
hiện

trong
lĩnh
vực
hoạt


nhiều
cách
đứ
phân
VHDN
thành
nhiều
yếu
tố
khác
nhau
như
vật
thứ,
phi vật
thứ,
giá
trị Tuy
nhiên,
trong
đề
tài này,
người
nghiên cứu đồng
ý
phân
VHDN
như
quan

dùng để
chỉ
mức độ
có thế
cảm nhận được của các giá
trị
văn
hóa
trong
doanh
nghiệp.
Lý do
của
việc
phân
chia
này là do
VHDN
phục
vụ
hai
chủ
thể
chính là chủ
thể
bên ngoài

chủ thể
bên
trong.

dựng
VHDN.
Mô hình
1:

hình các
lớp
văn hóa
doanh
nghiệp
Những quá trình và
cấu
trúc hưu hình
của
doanh
nghiệp

Những giá
trị
được
chấp nhận
Những
quan
niệm
chung
3.1.
Những quá
trình
và cấu
trúc

và cảm
thấy
khi
tiếp
xúc
với
một
tổ chức

nền văn hóa xa
lạ.
Những
quá trình và
cấu
trúc hữu hình
của doanh
nghiệp
bao gồm:
3.1.1.
Kiến
trúc
của doanh nghiệp
Bao
gồm
các yếu
tố
như mặt
bằng,
cách bài
trí,

hình
thành,
phát
triển
của
doanh
nghiệp

thể hiện tu
tưởng
của các nhà lãnh
đạo
cũng
như
năng
lực
tài chính của
doanh
nghiệp.
Trong

hội
ngày nay,
các
doanh
nghiệp
cũng
rất
chú
ý

chúng
ta

chưa
nói đến
tốt
xấu nhưng
đã
liên
tưởng
ngay
đến một nét văn
hóa ẩm
thực
đặc
trưng của con
ngưụi

đất
nước
Việt
Nam. Vậy
thì
khi
sản phẩm,
dịch
vụ
phát
triển
đến

bị
kỹ
lưỡng
từ
trước
gồm các
hoạt
động,
sự
kiện
văn hóa chính
trị
thực hiện
chính
thức
hay
bất
thưụng nhằm
thắt
chặt
mối
quan
hệ
tổ
chức.
Trong
các
thành
phần
thì

văn hóa.
3.1.4. Biểu tượng, logo,
bản
tuyên
bô sứ
mệnh,
khẩu
hiệu,
tài
liệu
quảng
cáo của
doanh nghiệp
Biểu
tượng

từ ngữ, vật
thể, trạng
thái,
hành động hay các đặc
điểm
của

nhân
tạo
nên
sự khác
biệt
có ý
nghĩa đối

nghĩa
cô đọng và bao quát
nhất
về
doanh
nghiệp
thì bản tuyên
bố
sứ
mệnh
xác định tầm nhìn dài hạn của
doanh
nghiệp,
doanh
nghiệp
sẽ làm


phục
vụ cho
ai.
Ngoài
ra,
khẩu
hiệu
cũng
là một sự
thể hiện
bản sắc văn hóa của
doanh

thức
của khách hàng,
khẩu
hiệu
cần nêu
bật
được
những


doanh
nghiệp
muốn
nhắn
nhủ hay nói cách khác là
phải
mang
trong
mình
thông
điệp
ấn
tượng.
Chẫng hạn như "BitiVNâng
niu
bàn chân
Việt"
của
hãng
Biti's

việc
dùng
chung
một ngôn
ngữ. Phong
cách
giao
tiếp
ngôn ngữ
của
nhân viên
với
nhau,
với
khách
hàng,
cấp
trên
đều
thể hiện
nét
văn hóa
của doanh
nghiệp.
Tuy
vậy,
mỗi cá nhàn có
phong
cách
giao

trọng
trong việc
xây
dựng
văn hóa và thương
hiệu
cho
doanh
nghiệp.
3.1.6. Giai thoại
Giai thoại

những
câu
chuyện
về quá trình hình thành và phát
triển
của
doanh
nghiệp,
về
những
năm tháng
gian
khổ và
vinh
quang
của
doanh
nghiệp

thoại
này được
các thành viên
trong
doanh
nghiệp
truyền
tụng

lấy
đó làm tấm gương để
noi
theo.
Các
truyền thuyết,
huyền
thoại
được sử
dụng
như một phương
thức
huyền
diệu
để
truyền
đạt
và nuôi
dưỡng những
giá
trị,

với
bên ngoài và
hội
nhập
vào bên
trong tổ
chức.
li
Những
người
khởi
xướng,
sáng
lập ra
doanh
nghiệp
và nhà lãnh đạo kế
cận khi
đề
ra
các quy
định,
nguyên
tắc,
triết
lý,

tưởng
đểu yêu cẩu mọi
thành viên


trờ
thành
"những
giá
trị
được
chễp nhận".
Những giá
trị
được
chễp nhận cũng
có tính hữu hình vì
người
ta

thể
nhận
biết

diễn
đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng
thực hiện
chức
năng
hướng
dẫn cho các thành viên
trong
doanh
nghiệp

nam cho
doanh
nghiệp khi phải
đối
phó
với
những
tình
huống
khó khăn.
>
Triết

kinh
doanh
Hình
thức thể hiện
điển
hình
nhễt
của
những
giá
trị
được
chễp nhận

triết

kinh

TLKD
vạch ra
mục
tiêu,
phương
thức thực hiện
và các giá
trị
đạo đức cho mọi thành
viên,
từ
đó
tạo
nên một
phong
thái văn hóa đặc thù của
doanh nghiệp.TLKD

kết
cễu
gồm 3
nội
dung
chính như
sau:
1.
Sứ mạng, cương
lĩnh
và các mục tiêu cơ bản của
doanh

thế
nào?
12
2.
Phương
thức
hành động
(chủ
yếu
là các
triết
lý về
quản

doanh
nghiệp).
Trả
lời
cho câu
hỏi:
Doanh
nghiệp
hoàn thành sứ
mạng
kinh
doanh
bằng
con
đường
nào?

doanh
nghiệp
với

hội
nói
chung,
cách
xử
sự
chuẩn
mực
của
nhân viên
trong
mối
quan
hệ cụ
thể
nói riêng.
Triết

kinh
doanh
thể
hiện
quan
điểm
riêng
biệt

luôn là nhân
tố
chủ yếu
quyết
định các giá
trị

bản của
VHDN.
Có thể nêu
lên
một số
vai trò
của
triết

kinh doanh
trong
một
số điểm sau:
ì.
TLKD

cốt
lõi của
VHDN,
tạo
ra phương
thức
phát

DN.
Một
khi
đã phát huy được tác
dụng
thì
triết

rất
ít
thay
đổi,

trở
thành
ý
thức

luận
và hệ tư
tưởng
chung của
DN,
bất
kể có sự
thay đổi
về
lãnh
đạo.
Ông

thay
đổi.
Khi
tói
rời
công
ty
để
nghỉ, triết

sống của công
ty
vẫn
tiếp
tục tồn
tại".
2.
TLKD

công
cụ
định
hướng

quản

chiến
lược của
doanh
nghiệp.

muốn
phát
triển
lâu dài cần thêm năng
lực
chủ động
kinh
doanh
với
tính khôn
ngoan,
sáng
suốt.
TLKD

vai
trò
định
hướng,

công
cụ
hướng
dụn cách
thức
kinh
doanh
phù hợp
với
văn hóa của

cuối
cùng
sẽ
quyết định tính
vĩ đại
của một công
ty".
Đối với
tầng
lớp
cán bộ
quản
trị,
TLKD
là một văn bản
phấp
lý và cơ sở
văn hoa để họ có
thể
đưa
ra
các
quyết
định
quản

quan
trọng,
có tính
chiến

triết
lý DN
với
các dự định
hành động
cũng
như các kế
hoạch
chiến
lược
trong
giai
đoạn
xây
dựng.
3.
TLKD
là một phương
tiện
để giáo dục và phát
triển
nguồn
nhân
lực
của
doanh
nghiệp.
Triết

doanh

sự
di truyền
văn hoa
trong
DN
mà còn đem
lại
sứ
mệnh
và các
chuẩn
mực hành
vi
chung
cho nhân
viên,
làm
cho cuộc sống của
họ
trờ
nên
tốt
đẹp hơn.
3.3.
Những
quan niệm chung
Những
quan
niệm
chung

nam
khinh
nữ
vủn tồn
tại
trong
doanh
nghiệp
hay
đối với
các
doanh
nghiệp
phương Đông thì
doanh
nghiệp

gia
đình,
con
người

thể
đánh giá qua các mối
quan
hệ hay
nhũng khả
năng
về
thể

vì nó đã
trờ
thành một
phần
trong
tính cách,
lối
sống
của cả một
tập
thể.
Thay
đổi
VHDN
bằng
cách
thay
đổi
các
quan
niệm
chung

việc rất
khó khăn và gây
tâm lý
hoang
mang,
bất
an cho nhân viên.

ta
chấp
nhận
luật
chơi nhưng
đi ngược
lại
những
quan
niệm
chung
thì
thật
khó mà hoa
nhập
với tập thể
đó.
Những quan niệm chung
thê
hiện
gồm
các
yêu
tố sau:
ý Tính cách của doanh
nghiệp
•S Tính cách ưa mạo
hiểm.
s Tính cách chú
trọng chi

ý
nghĩa
cao
cả,
sâu
sức,
giúp con
người
cảm
thông,
chia
sẻ và dẫn
dứt
họ
trong
nhận
thức
và cảm
nhận,
xúc động trước sự
vật,
hiện
tượng.

tường
của
tổ
chức

thể

tưởng
của
tổ
chức

của
nhân viên làm một qua
thoa
mãn nhu
cầu của
nhân viên.
> Niềm
tin
Là khái
niệm
đề cập
tới việc
mọi
người
cho
rằng
thế
nào là đúng
thế
nào là
sai.
Niềm
tin
khác lý
tưởng

quản

phải
có trình độ
kiến
thức

kinh
nghiệm.Thật
khó để
truyền
niềm
tin
khi
mà nhà
quản

chỉ
mới
ra
trường cho
những
người
đã có
kinh
nghiệm
lâu
năm.
> Chuẩn mực đạo đức
Đây là

này
được
coi
như

các
yếu tố đương nhiên
trong
các
mối
quan
hệ
của
doanh
nghiệp.
Trong
doanh
nghiệp
cũng
như
trong

hội
luôn
tổn
tại
các hành động
tốt-xấu,
vấn đề là các
doanh

mực
đạo đức thông qua tình cảm, thái
độ
phản
ánh thói
quen
theo

duy,
kinh
nghiệm
để
phản
ánh mong muốn hay
không mong muốn
đối với
sự
vữt,
hiện
tượng.
n. XÂY DỤNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Vai trò của
việc
xây dựng vãn hóa doanh
nghiệp
VHDN
là tài sản

giá,
là "báu

càng cao thì
móng nhà càng cần
phải
sâu

vững
chắc.
Ngay
từ
khi
vừa
ra
đời,
các
nhà
lãnh đạo đã
lựa
chọn
cho mình một
hướng
đi và mãi về sau này,

sẽ là kim
chỉ
nam
cho mọi sự phát
triển,
mọi hành động
của
toàn

dựng
một nền
VHDN
trên cả
hai
khía
cạnh
thúc
đẩy
phát
triển

khiến
cho
doanh
nghiệp
suy yếu
để
thấy
được tầm
quan
trọng
của
việc
xây
dựng
VHDN.
LI.
Văn hoa
doanh nghiệp tạo

tâm lý
cộng
đổng
của
toàn bộ
tổ
chức
này.
16
Mỗi
doanh
nghiệp
đều có
nhũng
giá
trị

niềm
tin
mà mình
đại
diện,
tức
là đều có các tiêu
chuẩn
để
giải
đáp các vấn
đề, phản
ánh hình ảnh của

hiệu
quả
trong
quá trình kế
hoạch
hoa và
phữi
kết
hợp
giữa
cấc thành viên
trong
toàn
doanh
nghiệp.
Nhân viên
tự
giác
phấn
đấu vì lý
tưởng
chung,
có lòng
trung
thành
tuyệt
đữi

tinh
thần

được
bằng
mắt
thường
nhưng có giá
trị
to lớn
như
danh
tiếng, truyền
thững lao
động Doanh
nghiệp
muữn
phát
triển
bền
vững
mà chỉ dựa vào
nguồn
vật chất
thì chưa đủ

cữt
yếu là
phải
bắt rễ từ
chỗ sâu kín
nhất
của

Lợi
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
được xem xét trên các khía
cạnh
như:
sự
linh
hoạt (
khả năng đáp ứng nhu
cầu
khác
nhau của
khách
hàng);
chất
lượng
sản phẩm/
dịch
vụ ( độ
tin
cậy,
đặc
tính ); tữc
độ
phản

lực
tài chính, máy móc, nguyên vật
liệu
đóng
vai
trò là
lợi
thế
so sánh
vữi đữi thủ
cạnh
tranh
còn
nguồn
nhân
lực
tham
gia
toàn bộ quá trình
chuyển
hoa các
nguồn
lực kia
thành sản phẩm đầu
ra,
vì vậy ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
việc

Li
17
ịịMH
'
xoi
trò
quan
trọng trong việc
phát huy
tối
đa
nhân
tố
con
người.
Thế nên
VHDN

thể
tác động gián
tiếp tới lợi
thế
canh
tranh
của
doanh
nghiệp.
1.3.
Văn
hoa doanh nghiệp

vậy.
Những
doanh
nghiệp
thành công thưởng

những
doanh
nghiệp
chú
trọng
xây
dựng,
tạo
ra
môi trường văn hoa không
thể
trộn
lẫn
với doanh
nghiệp
khác.
Bản
sức
vãn
hoa không chỉ là tấm
căn
cước
để
nhận

trách
nhiệm
trong
thực
thi
công
việc.
Ví dụ
như
trong
ngành
điện
dân
dụng,
từ
xưa
người
ta
đã
đặt
tên cho
từng

nghiệp
theo
một
phong
cách riêng
như:
Hitachi

mục
tiêu
của doanh nghiệp
Bất
cứ một
doanh
nghiệp
nào
muốn
thành công thì
phải
đặt
mục
tiêu
xây
dựng
VHDN
lên hàng
đẩu.
Chỉ

tạo dựng
được một
VHDN
riêng cho
mình
thì doanh
nghiệp
mới có nền
tảng

công nghệ nhưng chính các
niềm
tin
căn bản mới là yếu
tố
chi phối.
Đó

do
doanh
nghiệp
không
tập
hợp được các giá
trị,
niềm
tin
vững chức
làm
tiền
đề
cho
các kế
hoạch,
đường
lối

gứn
kết
nhân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status