Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động ở Công ty Tư vấn đàu tư và xây dựng - Pdf 12

Lời nói đầu
Lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất, văn hoá tinh
thần, là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc của bất kì quá trình sản
xuất nào, nó là yếu tố năng động và cách mạng nhất quyết định quá
trình phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của doanh nghiệp
nói riêng.
Trong hoạt động kinh tế, ngời ta thấy có một sự chuyển từ những
thông số vật chất bên ngoài con ngời sang những vấn đề bên trong con
ngời liên quan đến những hiểu biết và hoạt động sáng tạo của con ngời:
không ngừng nâng cao chất lợng sức lao động; những hình thức sử dụng
linh hoạt "nguồn lực tiềm năng" của con ngời; kết hợp sự nỗ lực chung
của tập thể quần chúng công nhân; quan tâm đến các yếu tố văn minh
thẩm mỹ của sản xuất và chất lợng công việc, là những vấn đề quan tâm
của nhà sản xuất-kinh doanh hiện nay. Chính những vấn đề này đòi hỏi
công tác tổ chức quản lí và sử dụng lao động phải luôn có sự thay đổi
trong t duy, tìm những hình thức, phơng pháp, cơ chế quản lí mới, nhằm
đem lại hiệu quả cao. Tức là, các doanh nghiệp phải có sự đổi mới cải
tiến công tác quản lí lao động trong doanh nghiệp mình. Với nhận định
nh trên, sau thời gian học tập nghiên cứu tại trờng và thực tập tại Công
ty T vấn Đầu t & Xây dựng, em đã chọn đề tài:
nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng lao động ở công ty t
vấn đầu t và xây dựng.
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần:
Chơng I: Lí luận chung về quản lí và sử dụng lao động.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lí và sử dụng lao động ở
công ty t vấn đầu t và xây dựng.
1
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lí và sử dụng lao động ở công ty T vấn Đầu t và Xây dựng.
Trong quá trình thực tập tại công ty, nhờ sự giúp đỡ của cán bộ
công nhân viên của công ty và sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình của GSTS

+ Về mặt xã hội: Quá trình lao động đợc thể hiện ở sự phát sinh
những mối quan hệ qua lại giữa những ngời lao động với nhau.
Trong quá trình lao động tập thể, con ngời không những tác động
vào giới tự nhiên mà còn tác động lẫn nhau, trao đổi hoạt động với
3
nhau, ràng buộc nhau bởi rất nhiều những mối quan hệ mang tính chất
xã hội. Chính nhờ những mối quan hệ đó, con ngời đã lao động cải tạo
giới tự nhiên một cách có hiệu quả, đồng thời có điều kiện ngày càng
thoả mãn đầy đủ các nhu cầu khác nhau của mình.
Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ lao động đợc hình thành
giữa chủ t liệu sản xuất với ngời lao động, giữa chủ quản lí điều hành
cấp trên với quản lí điều hành cấp dới và giữa những ngời lao động với
nhau. Những mối quan hệ phức tạp, đan xen, bện quyện vào nhau đó
hình thành tính tập thể, tính xã hội của lao động.
2. Tổ chức lao động:
Ngày nay, lao động sản xuất đã trở thành những hoạt động của tập
thể con ngời, là quá trình kết hợp giữa con ngời với công cụ lao động và
đối tợng lao động, nhằm cải biến đối tợng lao động thành vật phẩm tiêu
dùng, thoả mãn nhu cầu của con ngời. Nói cách khác, có lao động sản
xuất thì có tổ chức lao động sản xuất.
Vậy, tổ chức lao động sản xuất là tổ chức quá trình hoạt động của
con ngời, dùng công cụ lao động tác động lên đối tợng lao động nhằm
đạt đợc mục đích của sản xuất.
Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì trình độ tổ chức
lao động cũng khác nhau. Tổ chức lao động ở hình thái kinh tế xã hội
sau bao giờ cũng cao hơn trình độ tổ chức lao động ở hình thái kinh tế
xã hội trớc đó.
Tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản
xuất. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp là tổng thể những biện
pháp nhằm kết hợp một cách có hiệu quả nhất con ngời với t liệu sản

5
Bất kì một quá trình lao động xã hội hoặc lao động cộng đồng nào
đợc tiến hành trên qui mô lớn đều cần có hoạt động quản lí để phối kết
hợp các công việc nhỏ lẻ với nhau. Nh Mác đã nói:Ngời chơi vĩ cầm có
thể tự điều khiển mình nhng một giàn nhạc thì cần phải có nhạc trởng.
Do đó, có thể kết luận rằng quản lí đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc phối hợp các hoạt động mang tính chất cộng đồng nói chung
và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói riêng
để đạt đợc hiệu quả tối u.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lí, tuy nhiên, có thể hiểu
một cách tơng đối cặn kẽ về quản lí thông qua hai khái niệm sau:
-Khái niệm thứ nhất: Quản lí là sự tác động có hớng nhằm mục
đích chung để biến đổi đối tợng quản lí từ trạng thái này sang trạng thái
khác bằng những phơng pháp tác động khác nhau.
Nh vậy, nói đến quản lí là nói đến sự tác động hớng đích nhằm vào
đối tợng nhất định và để đạt đợc đợc mục tiêu đã đề ra. Quản lí là hoạt
động chủ quan có ý thức, có tính năng động, linh hoạt của con ngời.
Theo quan điểm của điều khiển học, nền kinh tế quốc dân cũng nh
bất kì một đơn vị kinh tế nào đều có thể coi là một hệ thống quản lí bao
gồm hai phân hệ: chủ thể quản lí và đối tợng quản lí (hay còn gọi là bộ
phận quản lí và bộ phận bị quản lí).
Bộ phận quản lí bao gồm các chức năng quản lí, đội ngũ cán bộ
nhân viên quản lí, các mối quan hệ quản lí về hệ thống phơng pháp quản
lí. Bộ phận bị quản lí bao gồm hệ thống các phân xởng, các bộ phận sản
xuất, hệ thống máy móc thiết bị, các phơng pháp công nghệ.
Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Có thể minh hoạ mối
quan hệ giữa chủ thể quản lí và đối tợng quản lí qua sơ đồ sau:
6
Các mục tiêu Mối quan hệ

phản ánh khả năng lao động của mỗi ngời và lao động là điều kiện tiên
quyết của mỗi nền sản xuất.
Quản lí lao động bao gồm những phần việc khác nhau nh:
+Lập kế hoạch lao động trong mỗi thời kì kinh doanh.
+Tuyển mộ và tuyển chọn lao động theo nhu cầu.
+Tổ chức biên chế lao động theo chơng trình hoạt động đã dự định.
+Huấn luyện ngời lao động để họ đảm đơng đợc chức phận.
+Đánh giá mức độ thực hiện công việc theo từng bộ phận .
+Đãi ngộ ngời lao động.
+Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, thu hút và
gìn giữ lực lợng lao động có chất lợng cao, khuyến khích ngời lao động
đóng góp nhiều hơn nữa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các
8
nhà quản lí phải biết lựa chọn triết lí quản lí, quản trị phối hợp với các
thuyết tạo động lực lao động:
+Thuyết về sự khắc nghiệt (Thuyết X).
+Thuyết về sự khuyến khích (Thuyết Y).
+Thuyết về sự quan tâm toàn diện đối với lao động (Thuyết Z).
II. mục tiêu của quản lí lao động:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của sản
xuất. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lí đó là việc sử dụng
đội ngũ lao động nh thế nào? Số lợng lao động là bao nhiêu? Chất lợng
lao động nh thế nào? để đáp ứng đợc những đòi hỏi của công việc và
đem lại hiệu quả lớn nhất từ nguồn lao động đó. Để đạt đợc mục đích
này thì các nhà quản lí cần phải có một kế hoạch, mục tiêu rõ ràng, cụ
thể. Có thể khái quát mục tiêu của quản lí lao động gồm:
-Đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình sản xuất trong đó:
+Đảm bảo tính hiện thực.
+Đảm bảo tính kỉ luật an toàn lao động.

về ý nghĩa kinh tế của quản lí và sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp.
-Sự tăng trởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp tạo ra sự tăng trởng
kinh tế của một địa phơng, một quốc gia. Tăng trởng kinh tế là sự tăng
năng suất lao động; vì vậy, tăng năng suất lao động xã hội là tổng hợp
sự tăng trởng năng suất của mỗi thành viên kinh tế.
10
-ý nghĩa kinh tế của quản lí và sử dụng lao động không những ở
phạm vi, qui mô của từng doanh nghiệp mà rộng hơn còn ở phạm vi toàn
xã hội.
-Mức độ tăng năng suất lao động đợc xem là mức độ tiến bộ của
nền kinh tế mỗi quốc gia. Nh vậy, tăng năng suất lao động là mục tiêu
chủ yếu của công tác quản lí và sử dụng lao động.
ở Việt Nam hiện nay, khi nền kinh tế thoát khỏi sự ràng buộc của
cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế hạch
toán thời mở cửa, hội nhập dần với nền kinh tế khu vực và thế giới thì
việc tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ngày
càng đòi hỏi sự đa dạng, sâu sắc và khoa học. Theo đó, việc quản lí và
sử dụng lao động cũng không thể đơn giản nh trong thời kì bao cấp.
2. ý nghĩa về mặt xã hội:
Sự tồn tại và phát triển của một xã hội đợc dựa trên một cơ sở hạ
tầng kinh tế. Kinh tế ổn định và phát triển thì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh mà Đảng và Nhà nớc ta đặt ra mới có
điều kiện thực hiện.
ý nghĩa xã hội của công tác quản lí và sử dụng lao động là hệ quả
của ý nghĩa kinh tế mà công tác này đem đến cho sản xuất của doanh
nghiệp, nó đợc thể hiện qua một số mặt cơ bản sau:
-Thu hút và giải quyết lao động cho không ít những ngời cha có
việc làm (nói cách khác là ngời thất nghiệp, là lực lợng luôn tồn tại ở
nhiều mức khác nhau).

12
xuất bị ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả
cao, cần phải hình thành một cơ cấu lao động hợp lí. Một cơ cấu lao
động hợp lí, tối u là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến
hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục; là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu
quả của quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cơ cấu lao động hợp lí còn là cơ sở cho việc phân công, bố trí
lao động; là cơ sở cho công tác đào tạo và qui hoạch cán bộ, là cơ sở
khai thác triệt để các nguồn, khả năng tiềm tàng trong các doanh
nghiệp.
Trong mỗi dây chuyền sản xuất, lao động đợc đặt đúng vị trí thích
hợp từ đó sẽ tạo ra một môi trờng, một động lực (sức mạnh vô hình) để
kích thích sản xuất phát triển, ngời lao động sẽ phát huy hết khả năng
lao động và làm việc một cách có hiệu quả nhất, tránh đợc tình trạng
chỗ này thì thừa, chỗ kia thì thiếu lao động, giải quyết thất nghiệp ở
doanh nghiệp.
Một cơ cấu lao động đợc coi là hợp lí, tối u khi lực lợng lao động
đảm bảo đủ số lợng, ngành nghề, chất lợng, giới tính và lứa tuổi, đồng
thời đợc phân định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, mối quan hệ
công tác giữa các bộ phận, cá nhân với nhau, đảm bảo mọi ngời đều có
việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có ngời phụ trách và sự ăn khớp,
đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Để làm đ-
ợc điều đó, ta cần phải dựa vào các căn cứ:
-Qui trình chế tạo công nghệ sản phẩm.
-Cấp bậc kĩ thuật công việc.
-Định mức thời gian lao động.
-Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ đó, ta tiến hành các bớc:
Bớc 1: Xác định lao động cho từng nghề theo công thức:
13

hạn của từng khâu, từng bộ phận mà tính định biên cán bộ quản lí sao
cho tổng số cán bộ quản lí không vợt quá 10% so với số lợng công nhân
sản xuất công nghiệp.
2. Tuyển dụng và sử dụng lao động:
Sự thành công của một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ phụ thuộc
phần lớn vào phẩm chất, trình độ năng lực và hiệu suất của đội ngũ ngời
lao động.Vì vậy việc lựa chọn những ngời này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng.
2.1 Tuyển dụng đội ngũ lao động:
a.Nguyên tắc tuyển chọn:
-Tuyển chọn cán bộ, nhân viên phải xuất phát từ lợi ích chung của
doanh nghiệp và xã hội.
-Khi tuyển chọn cán bộ công nhân viên phải dựa vào yêu cầu cụ thể
của từng loại công việc và tính khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ.
14
-Khi tuyển chọn phải nghiên cứu thận trọng và toàn diện cá tính,
phẩm chất công tác, khả năng cá nhân của họ.
b.Nội dung tuyển chọn:
Phải xây dựng đợc các nguyên tắc, bớc đi và phơng pháp tuyển
chọn thích hợp cho từng loại công việc.
Tuyển chọn thờng đợc tiến hành theo qui trình chặt chẽ bao gồm
một số phơng pháp và kĩ thuật khác nhau, các phơng pháp và bớc đi cổ
điển thờng đợc áp dụng là:
-Căn cứ vào đơn xin việc, lí lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về
trình độ chuyên môn của ngời xin việc.
-Căn cứ vào hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu ngời xin việc
(các câu hỏi này do doanh nghiệp đề ra).
-Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình độ và khả
năng chuyên môn.
Do đó, việc xem xét lại nguồn nhân lực hàng năm sẽ làm cho tổ

lao động hiện tại của công ty. Có thể chia làm các nguồn chính
sau:
+Ngời thân của các nhân viên trong công ty giới thiệu.
+Các nhân viên cũ của công ty.
+Thông qua quảng cáo, thông tin bằng các phơng tiện thông tin đại
chúng để thu hút, lựa chọn các nhân viên.
+Sinh viên mới tốt nghiệp của các trờng đại học, cao đẳng, các
trung tâm dạy nghề, trung tâm môi giới , giới thiệu việc làm.
+Nhân viên của các hãng khác.
+Các ứng viên tự nộp đơn xin việc.
16
Ưu điểm :
+Cơ hội lựa chọn lớn hơn, doanh nghiệp có thể tận dụng đợc phơng
pháp làm việc mới của những ngời từ bên ngoài, đem lại sinh khí mới
cho tổ chức.
+Không làm đảo lộn cơ cấu của doanh nghiệp.
Nhợc điểm:
+Mất thời gian đào tạo, huấn luyện và chi phí cao.
+Nguy cơ nhầm lẫn có thể xảy ra dẫn đến việc thuê những công
nhân không đủ trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công việc. Khi
đó, anh ta sẽ trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp.
d.Các bớc tuyển dụng:
Những bớc tuyển chọn thờng gặp là:
B ớc 1: Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng:
-Cần xác định đợc các loại văn bản qui định về tuyển dụng của
công ty, bộ, ngành, uỷ ban nhân dân, chính phủ...mà công ty cần phải
tuân theo, tiêu chuẩn nhân viên cần tuyển chọn, thành phần hội đồng
tuyển dụng quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng.
-Dự kiến lợng hoá số nhân lực cần tuyển chọn trong kì kế hoạch
dựa vào phân tích đánh giá trình độ năng lực số lợng nhân viên hiện có

nên chọn ứng viên nào là phù hợp với công việc nhất.
B ớc 4 : Kiểm tra sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn từng ứng
viên:
Đây là bớc khó khăn nhất đối với ứng viên nhằm chọn ra ứng viên
đáp ứng nhu cầu công việc, áp dụng các hình thức sát hạch để đánh giá
ứng viên về trình độ kiến thức cơ bản, khả năng thực hành hay trình độ
lành nghề...dới dạng bài thi, kiểm tra, làm thử công việc để kiểm tra,...,
18
phỏng vấn qua đó đánh giá ứng viên về kiến thức, khả năng giao tiếp, cá
tính và trí thông minh...
Việc đánh giá này khách quan hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
việc tuyển chọn ngời phù hợp với công việc cụ thể sẽ giao. Trong khi
phỏng vấn, ngời phỏng vấn phải xác định trớc nội dung các vấn đề
phỏng vấn, tập trung lắng nghe, tránh cắt ngang ý kiến của ngời xin việc
đang trình bày, quan sát cách ăn nói, cử chỉ, trang phục của ngời đến
xin việc với một thái độ khách quan không định kiến.
B ớc 5: Quyết định tuyển dụng:
Sau khi đã sát hạch, kiểm chứng các dữ liệu thu thập đợc và tiến
hành điều tra bổ sung nh: thăm dò ý kiến thêm ở các trờng đào tạo, địa
phơng nơi công tác cũ...về các ứng viên để đi đến lựa chọn ứng viên
thoả mãn yêu cầu khác nhau của công việc thì trởng phòng nhân sự đề
nghị giám đốc ra quyết định tuyển dụng và thực hiện kí hợp đồng với
nhân viên mới, trong đó, phải ghi rõ chức vụ, nhiệm vụ, lơng bổng, thời
gian tập sự, khế ớc...
B ớc 6: Thử thách nhân viên mới đợc tuyển dụng:
Trớc khi nhận vào làm chính thức, cần phải giao công việc cho họ
làm để đánh giá khả năng. Trong quá trình giao việc phải tạo điều kiện
thuận lợi về phơng tiện, môi trờng làm việc làm cho họ có lòng tin để
hoàn thành nhiệm vụ.
B ớc 7: Kiểm tra sức khoẻ:

sức khoẻ còn ít tuổi, có triển vọng nghề nghiệp, giải quyết cho nghỉ hu
mất sức, cho nghỉ thôi việc đợc hởng trợ cấp theo chế độ Nhà nớc qui
định; Mở rộng hoạt động dịch vụ để giải quyết việc làm cho ngời dôi ra.
b.Sử dụng chất lợng lao động:
20
Sử dụng chất lợng lao động đợc hiểu là sử dụng đúng ngành nghề,
bậc thợ chuyên môn, sở trờng và kĩ năng kĩ xảo. Chất lợng lao động đợc
thể hiện ở băng cấp: sơ cấp, trung cấp, đại học, trên đại học hoặc ở trình
độ bậc thợ: bậc cao, bậc trung, bậc thấp hay trình độ chuyên môn đặc
biệt. Chất lợng lao động không chỉ biểu hiện ở trình độ hiểu biết mà
điều quan trọng là khả năng thực hành, kĩ năng, kĩ xảo của ngời lao
động.
Để sử dụng tốt chất lợng lao động, cần phải nghiên cứu và áp dụng
đúng đắn các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp. Có ba
hình thức phân công lao động chủ yếu trong doanh nghiệp:
-Phân công theo nghề (theo tính chất công việc).
-Phân công theo tính chất phức tạp của công việc.
-Phân công theo công việc chính và công việc phụ.
c.Sử dụng thời gian lao động:
Nguyện vọng của những ngời lao động trong các doanh nghiệp là đ-
ợc làm việc, tận dụng hết thời gian và có thu nhập cao. Doanh nghiệp,
một mặt phải tìm mọi biện pháp để sử dụng tối đa thời gian lao động
mặt khác, phải đảm bảo trả thù lao thích đáng phù hợp với kết quả lao
động của từng ngời.
Chỉ tiêu đánh giá sử dụng thời gian lao động là: Số ngày làm việc
theo chế độ bình quân một năm và số giờ làm việc theo chế độ bình
quân một ngày (một ca).
Số ngày làm việc theo chế độ đợc xây dựng theo công thức:
N
cd

nghiệp cần phải quan tâm, chăm lo đến lợi ích của ngời lao động, biết
chăm lo bồi dỡng mọi mặt để họ có sức khoẻ, chuyên môn phục vụ tốt
hơn cho doanh nghiệp. Điều này cho đến nay vẫn không ít những nhà
quản lí còn xem nhẹ, họ chỉ biết quản lí sao cho khai thác đợc nhiều
nhất sức lực và trí tuệ của nhân viên để có đợc năng suất
định ra mà quên đi những khát vọng của ngời lao động nh nhu cầu về
nghỉ ngơi, giải trí, sự quan tâm đến con cái gia đình họ.
3. Công tác đào tạo nâng cao trình độ:
Công tác đào tạo là một hoạt động nhằm không ngừng nâng cao
trình độ quản lí cũng nh nâng cao tay nghề cho ngời lao động để đáp
ứng yêu cầu đặt ra của doanh nghiệp cũng nh sự đòi hỏi mặt bằng chung
của xã hội. Nh James L.Hages đã từng nói: Không còn là vấn đề chúng
22
ta muốn hay chúng ta nên phát triển nhân sự. Phát triển quản trị nhân sự
là vấn đề sống còn của chúng ta .
Kinh nghiệm của các công ty thành đạt trên thế giới đều chứng tỏ
rằng công ty nào có ban lãnh đạo chú trọng đến công tác đào tạo nâng
cao chất lợng lao động , công ty đó sẽ thành công trong kinh doanh.
Việc định hớng và đào tạo này đợc thực hiện không những với cấp lãnh
đạo mà cần quan tâm tới cả công nhân có tay nghề thấp. Đào tạo đúng
hớng, kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ
cao, thích ứng với sự thay đổi diễn ra trong xã hội.
*Nguyên tắc của đào tạo là:
-Xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo.
-Xác định đúng đối tợng cần đào tạo.
-Đào tạo về mặt lí thuyết cũng nh kết hợp với thực hành.
*Yêu cầu của đào tạo:
-Trang bị, bổ sung và nâng cao trình độ quản lí cũng nh tay nghề
của ngời lao động, giúp họ có thể thực hiện tốt hơn công việc của mình
-Đáp ứng đợc yêu cầu của công việc mới cũng nh thích ứng với sự

những hình ảnh sinh động có liên quan đến vấn đề đào tạo và
họ dễ dàng hình dung đợc cách thức thực hiện công việc hay các bớc
công việc.
+Tổ chức các buổi hội thảo hay thảo luận giảng bài tại doanh
nghiệp: Các buổi hội thảo có thể do doanh nghiêp đứng ra tổ chức hoặc
kết hợp với các đơn vị khác cùng tổ chức. Đây là nơi những ngời lao
động có thể gặp gỡ trao đổi, tranh luận, thảo luận với nhau về các vấn
đề cùng quan tâm, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
4. Định mức lao động:
24
Định mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất không đợc
phép vợt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản
phẩm hay một bớc công nghệ theo tiêu chuẩn chất lợng qui định trong
điều kiện tổ chức kĩ thuật, tâm sinh lí, kinh tế xã hội nhất định.
Lợng lao động hao phí ở đây phải đợc lợng hoá bằng những thông
số nhất định và phải bảo đảm độ tin cậy tối đa, đảm bảo tính tiên tiến và
hiện thực. Phải xác định đợc chất lợng của sản phẩm hay công việc và
phải thể hiện bằng các tiêu chuẩn để nghiệm thu chất lợng sản phẩm đó,
lợng lao động hao phí và chất lợng sản phẩm phải gắn chặt với nhau.
a.ý nghĩa của định mức lao động:
Định mức lao động là một trong những yếu tố quan trọng để phân
công lao động và là cơ sở để lập kế hoạch phân công lao động, tổ chức
sản xuất, xây dựng quĩ tiền lơng và làm cơ sở để trả lơng, thởng cho lao
động.
Định mức lao động là nhiệm vụ không thể thiếu đối với bất kì một
loại hình doanh nghiệp nào, nó là động lực tăng năng suất lao động nếu
định mức hợp lí. Nhờ có định mức lao động mà có thể áp dụng đợc
những biện pháp tổ chức lao động. Việc lựa chọn và áp dụng bất cứ hình
thức tổ chức lao động nào cũng không thể thực hiện đợc nếu không có
định mức lao động.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status