Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động ở công ty tư vấn đầu tư và xây dựng - Pdf 97

Chuyên đề TTTN Trang
Lời nói đầu
Lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất, văn hoá tinh
thần, là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc của bất kì quá trình sản
xuất nào, nó là yếu tố năng động và cách mạng nhất quyết định quá
trình phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của doanh nghiệp
nói riêng.
Trong hoạt động kinh tế, ngời ta thấy có một sự chuyển từ những
thông số vật chất bên ngoài con ngời sang những vấn đề bên trong con
ngời liên quan đến những hiểu biết và hoạt động sáng tạo của con ngời:
không ngừng nâng cao chất lợng sức lao động; những hình thức sử dụng
linh hoạt "nguồn lực tiềm năng" của con ngời; kết hợp sự nỗ lực chung
của tập thể quần chúng công nhân; quan tâm đến các yếu tố văn minh
thẩm mỹ của sản xuất và chất lợng công việc, là những vấn đề quan tâm
của nhà sản xuất-kinh doanh hiện nay. Chính những vấn đề này đòi hỏi
công tác tổ chức quản lí và sử dụng lao động phải luôn có sự thay đổi
trong t duy, tìm những hình thức, phơng pháp, cơ chế quản lí mới, nhằm
đem lại hiệu quả cao. Tức là, các doanh nghiệp phải có sự đổi mới cải
tiến công tác quản lí lao động trong doanh nghiệp mình. Với nhận định
nh trên, sau thời gian học tập nghiên cứu tại trờng và thực tập tại Công
ty T vấn Đầu t & Xây dựng, em đã chọn đề tài:
nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng lao động ở công ty t
vấn đầu t và xây dựng.
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần:
Chơng I: Lí luận chung về quản lí và sử dụng lao động.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lí và sử dụng lao động ở
công ty t vấn đầu t và xây dựng.
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
1
Chuyên đề TTTN Trang
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản

Quá trình lao động là hiện tợng kinh tế xã hội vì thế, nó luôn đợc
xem xét trên hai mặt vật chất và xã hội.
+ Về mặt vật chất: Quá trình lao động dới bất kì hình thái kinh tế
xã hội nào muốn tiến hành đợc đều phải gồm ba yếu tố: Bản thân lao
động-Đối tợng lao động-Công cụ lao động.
+ Về mặt xã hội: Quá trình lao động đợc thể hiện ở sự phát sinh
những mối quan hệ qua lại giữa những ngời lao động với nhau.
Trong quá trình lao động tập thể, con ngời không những tác động
vào giới tự nhiên mà còn tác động lẫn nhau, trao đổi hoạt động với
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
3
Chuyên đề TTTN Trang
nhau, ràng buộc nhau bởi rất nhiều những mối quan hệ mang tính chất
xã hội. Chính nhờ những mối quan hệ đó, con ngời đã lao động cải tạo
giới tự nhiên một cách có hiệu quả, đồng thời có điều kiện ngày càng
thoả mãn đầy đủ các nhu cầu khác nhau của mình.
Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ lao động đợc hình thành
giữa chủ t liệu sản xuất với ngời lao động, giữa chủ quản lí điều hành
cấp trên với quản lí điều hành cấp dới và giữa những ngời lao động với
nhau. Những mối quan hệ phức tạp, đan xen, bện quyện vào nhau đó
hình thành tính tập thể, tính xã hội của lao động.
2. Tổ chức lao động:
Ngày nay, lao động sản xuất đã trở thành những hoạt động của tập
thể con ngời, là quá trình kết hợp giữa con ngời với công cụ lao động và
đối tợng lao động, nhằm cải biến đối tợng lao động thành vật phẩm tiêu
dùng, thoả mãn nhu cầu của con ngời. Nói cách khác, có lao động sản
xuất thì có tổ chức lao động sản xuất.
Vậy, tổ chức lao động sản xuất là tổ chức quá trình hoạt động của
con ngời, dùng công cụ lao động tác động lên đối tợng lao động nhằm
đạt đợc mục đích của sản xuất.

+ Cải thiện điều kiện lao động nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc của
công nhân, giữ gìn và tăng cờng sức khoẻ cho ngời lao động, tạo những
điều kiện lao động thuận lợi.
+ Hoàn thiện định mức lao động bao gồm nghiên cứu các dạng định
mức lao động và điều kiện áp dụng chúng trong thực tiễn, xây dựng các
định mức lao động, lao động có căn cứ kĩ thuật.
+ Tổ chức và thực hiện chế độ trả lơng hợp lí cũng nh chế độ
khuyến khích vật chất làm đòn bẩy động viên ngời lao động.
3. Quản lí lao động:
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
5
Chuyên đề TTTN Trang
Bất kì một quá trình lao động xã hội hoặc lao động cộng đồng nào
đợc tiến hành trên qui mô lớn đều cần có hoạt động quản lí để phối kết
hợp các công việc nhỏ lẻ với nhau. Nh Mác đã nói:Ngời chơi vĩ cầm có
thể tự điều khiển mình nhng một giàn nhạc thì cần phải có nhạc trởng.
Do đó, có thể kết luận rằng quản lí đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc phối hợp các hoạt động mang tính chất cộng đồng nói chung
và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói riêng
để đạt đợc hiệu quả tối u.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lí, tuy nhiên, có thể hiểu
một cách tơng đối cặn kẽ về quản lí thông qua hai khái niệm sau:
-Khái niệm thứ nhất: Quản lí là sự tác động có hớng nhằm mục
đích chung để biến đổi đối tợng quản lí từ trạng thái này sang trạng thái
khác bằng những phơng pháp tác động khác nhau.
Nh vậy, nói đến quản lí là nói đến sự tác động hớng đích nhằm vào
đối tợng nhất định và để đạt đợc đợc mục tiêu đã đề ra. Quản lí là hoạt
động chủ quan có ý thức, có tính năng động, linh hoạt của con ngời.
Theo quan điểm của điều khiển học, nền kinh tế quốc dân cũng nh
bất kì một đơn vị kinh tế nào đều có thể coi là một hệ thống quản lí bao

7
Chủ thể quản lí
Đối tượng quản lí
Chuyên đề TTTN Trang
Một trong những nội dung quan trọng của quản lí doanh nghiệp là
quản lí lao động:
Quản lí lao động là sự tác động có mục đích của hệ thống các biện
pháp khác nhau của chủ thể quản lí lên con ngời làm cho hệ thống hoạt
động bình thờng, giải quyết mục tiêu của quản lí, vận dụng hết tiềm
năng sao cho quản lí có hiệu quả nhất.
Đối tợng của quản lí lao động là quản lí con ngời trong lao động và
khả năng của mỗi con ngời đó.
Khả năng của mỗi con ngời bao gồm sức lao động và năng lực sản
xuất .
Sức lao động là tổng thể thể lực và trí lực của mỗi con ngời. Nó
phản ánh khả năng lao động của mỗi ngời và lao động là điều kiện tiên
quyết của mỗi nền sản xuất.
Quản lí lao động bao gồm những phần việc khác nhau nh:
+Lập kế hoạch lao động trong mỗi thời kì kinh doanh.
+Tuyển mộ và tuyển chọn lao động theo nhu cầu.
+Tổ chức biên chế lao động theo chơng trình hoạt động đã dự định.
+Huấn luyện ngời lao động để họ đảm đơng đợc chức phận.
+Đánh giá mức độ thực hiện công việc theo từng bộ phận .
+Đãi ngộ ngời lao động.
+Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, thu hút và
gìn giữ lực lợng lao động có chất lợng cao, khuyến khích ngời lao động
đóng góp nhiều hơn nữa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
8

tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phơng pháp tốt nhất để
con ngời có thể đóng góp nhiều sức lực cho mục tiêu của tổ chức, đồng
thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân con ngời.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản
lí lao động-quản trị nhân sự. Do vậy, quản lí và sử dụng lao động có ý
nghĩa rất lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội .
1. ý nghĩa về mặt kinh tế:
-Lao động là yếu tố đặc biệt, không bao giờ cạn kiệt, nó có khả
năng phục hồi và tự tái sinh. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra mọi của
cải vật chất cho xã hội. Vì vậy, không đợc lãng phí lao động.
-Quản lí lao động thực chất là việc tìm kiếm, lựa chọn một cơ chế
thích hợp và các phơng án hữu hiệu để thực hiện các phơng án đó, nhằm
tác động lên con ngời sao cho hành vi của họ có ích nhất cho bản thân
họ biểu hiện ở số lợng, chất lợng sản phẩm mà con ngời tạo ra trong
thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Nó chính là năng suất lao động.
-Năng suất lao động là kết quả của sự phối hợp các yếu tố của sản
xuất. Với cùng một điều kiện các yếu tố sản xuất thì năng suất lao động
là thớc đo để đánh giá phơng pháp và cơ chế quản lí lao động. Quản lí
lao động tốt sẽ tạo ra năng suất lao động cao, đó là biểu hiện cao nhất
về ý nghĩa kinh tế của quản lí và sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp.
-Sự tăng trởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp tạo ra sự tăng trởng
kinh tế của một địa phơng, một quốc gia. Tăng trởng kinh tế là sự tăng
năng suất lao động; vì vậy, tăng năng suất lao động xã hội là tổng hợp
sự tăng trởng năng suất của mỗi thành viên kinh tế.
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
10
Chuyên đề TTTN Trang
-ý nghĩa kinh tế của quản lí và sử dụng lao động không những ở
phạm vi, qui mô của từng doanh nghiệp mà rộng hơn còn ở phạm vi toàn

phần đào tạo và rèn luyện một đội ngũ lao động mới đồng thời, cùng
thực hiện một chế độ phân phối theo lao động. Đội ngũ những ngời lao
động mới ngày càng có ảnh hởng, tác động tốt làm lành mạnh hoá môi
trờng xã hội. Sự phân phối hởng thụ theo kết quả lao động cũng chính là
vấn đề cốt lõi của công bằng, văn minh trong xã hội.
-Thông qua việc quản lí và sử sụng tốt lao động mỗi ngời trong
doanh nghiệp hay rộng hơn trong toàn xã hội sẽ nhận thức rõ vị trí của
mình cùng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những mối quan hệ
giữa cá nhân với cộng đồng. Điều này góp phần không nhỏ làm giảm
bớt, hạn chế tình trạng quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của không ít
những ngời quản lí tiêu cực, khắc phục tình trạng chây lời, dựa dẫm,
thiếu tinh thần làm chủ của một số lao động. Tất cả những điều đó có
tác dụng thúc đẩy khả năng sáng tạo, lòng nhiệt tình, hăng say tạo ra
năng suất lao động cao và từ đó, thu nhập chính đáng cũng sẽ tăng, đời
sống của ngời lao động đợc cải thiện từng phần, họ yên tâm phấn khởi,
gắn bó với công việc, với doanh nghiệp.
-Đào tạo con ngời trong hiện tại và tơng lai đòi hỏi có sự phát triển
toàn diện về thể lực, trí tuệ, trình độ văn hoá chuyên môn tay nghề.
IV. Nội dung của quản lí và sử dụng lao động:
1. Cơ cấu lao động:
Nh đã biết, muốn sản xuất ra của cải vật chất cần phải có ba yếu tố:
Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động, trong đó, lao động là
yếu tố quan trọng nhất. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
12
Chuyên đề TTTN Trang
xuất bị ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả
cao, cần phải hình thành một cơ cấu lao động hợp lí. Một cơ cấu lao
động hợp lí, tối u là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến
hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục; là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu

1
N
i
=
T
n
Trong đó:
Q
i
: Sản lợng sản phẩm loại i.
t
1
: Định mức thời gian lao động nghề i cho một sản phẩm.
T
n
: Thời gian làm việc theo chế độ một năm cho một công nhân.
Bớc 2: Tổng hợp lao động các nghề:
N=

=
n
i
Ni
1
-Các loại lao động phụ và phụ trợ tuỳ theo đặc điểm kinh tế-kĩ thuật
của doanh nghiệp mà qui định một tỉ lệ hợp lí so với công nhân chính.
-Các loại lao động quản lí, tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng khâu, từng bộ phận mà tính định biên cán bộ quản lí sao
cho tổng số cán bộ quản lí không vợt quá 10% so với số lợng công nhân
sản xuất công nghiệp.

hiện tại và tơng lai.
-Về tiền lơng đối với một vị trí làm việc hay một chức vụ, ngời
đứng đầu chủ yếu và phòng quản lí nguồn nhân lực sẽ nói rõ cho ngời đ-
ợc tuyển chọn.
Khi lập kế hoạch tuyển dụng và bố trí, bộ phận quản lí phải làm rõ
những mục tiêu chung, phải có những cách khác nhau để giải thích rõ
các nhu cầu của doanh nghiệp.
c.Nguồn tuyển dụng:
Nguồn nhân lực cung cấp cho các doanh nghiêp tuyển chọn khá
phong phú. Ngày nay, ở nớc ta, trình độ dân trí đã đợc nâng cao, quan
hệ quốc tế mở rộng, thông tin trong và ngoài nớc phong phú là những
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
15
Chuyên đề TTTN Trang
yếu tố tác động to lớn đến nguồn nhân lực. Về cơ bản, doanh nghiệp có
thể tuyển chọn nhân lực từ các nguồn sau:
Nguồn nội bộ: Nguồn này đợc tạo lập bằng cách đề bạt, thuyên
chuyển, cân nhắc từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ cấp này
sang cấp khác.
Ưu điểm:
+Tạo ra sự thi đua, cạnh tranh tích cực trong nhân viên, kích thích
họ làm việc nhiệt tình, sáng tạo, năng suất chất lợng và hiệu quả hơn.
+Họ là ngời đã quen thuộc, nắm vững điều lệ, phong cách hoạt
động, mục tiêu chiến lợc của công ty nên khi tiếp nhận công việc mới
họ dễ dàng thích nghi hơn.
+Các nhân viên đã đợc thử thách lòng trung thành, thái độ và ý thức
làm việc cũng nh mối quan hệ trong công ty.
Nhợc điểm:
+Nhân viên mới rất khó khăn trong việc thể hiện quyền lực lãnh
đạo và quyết định của mình vì họ muốn giữ đợc sự bình đẳng trớc đó.

tuyển dụng quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng.
-Dự kiến lợng hoá số nhân lực cần tuyển chọn trong kì kế hoạch
dựa vào phân tích đánh giá trình độ năng lực số lợng nhân viên hiện có
theo các loại:
+Những ngời có khả năng thăng chức.
+Những ngời giữ tại chức.
+Những ngời cần thay thế.
+Những ngời sắp nghỉ hu.
Trên cơ sở phân tích này, kết hợp với các phơng án mở rộng qui mô
sản xuất kinh doanh và đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí
của doanh nghiệp để xác minh cụ thể số lợng ngời cần tuyển chọn.
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
17
Chuyên đề TTTN Trang
Trong thực tế sản xuất, nếu qui mô sản xuất thay đổi tăng thêm các
phân xởng, công đoạn sản xuất, tăng thêm chủng loại sản phẩm, cải tiến
công nghệ..sẽ làm cho công tác quản lí phức tạp hơn nhiều do đó, cần
phải tuyển chọn những ngời có đủ khả năng, năng lực để làm việc.
B ớc 2: Thông báo tuyển dụng
Tuỳ từng loại công việc, loại hình chức danh mà có các hình thức
thông báo sau:
-Thông qua các văn phòng dịch vụ lao động.
-Quảng cáo trên các phơng tiện truyền thông đại chúng: ti vi, báo
chí, phơng tiện truyền thanh v.v...
-Yết thị tại công ty.
-Nhờ nhân viên giới thiệu.
-Cử nhân viên tuyển dụng đến các trờng đại học, cao đẳng...
B ớc 3 : Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Dùng đơn xin việc để tập hợp các thông tin một cách có hệ thống về
nhân viên dự định tuyển chọn. Đơn xin việc theo mẫu qui định của công

gian tập sự, khế ớc...
B ớc 6: Thử thách nhân viên mới đợc tuyển dụng:
Trớc khi nhận vào làm chính thức, cần phải giao công việc cho họ
làm để đánh giá khả năng. Trong quá trình giao việc phải tạo điều kiện
thuận lợi về phơng tiện, môi trờng làm việc làm cho họ có lòng tin để
hoàn thành nhiệm vụ.
B ớc 7: Kiểm tra sức khoẻ:
Sau khi tiến hành các bớc trên, nếu ngời xin việc đạt đợc các tiêu
chuẩn thì cần phải tiến hành kiểm tra sức khoẻ của ngời xin việc xem họ
có đủ yêu cầu về sức khoẻ với công việc.
2.2 Sử dụng lao động:
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
19
Chuyên đề TTTN Trang
Trong bất kì một doanh nghiệp nào, việc sử dụng lao động hợp lí,
tiết kiệm là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Bố trí sử dụng lực lợng lao động trong từng nhóm, từng
bộ phận hoặc từng cá thể góp phần tăng năng suất lao động, tránh đợc
những hao phí vô ích do việc bố trí không hợp lí gây nên. Hơn nữa, việc
sử dụng và quản lí chặt chẽ lao động trong doanh nghiệp làm hạn chế
những tổn thất kinh tế do bố trí quá thừa hoặc không đúng đối tợng đợc
giao việc từ đó làm giảm năng suất lao động.
Sử dụng lao động bao gồm các nội dung sau:
a.Sử dụng số lợng lao động:
Liên quan đến việc sử dụng số lợng lao động cần xem xét hai phạm
trù: thừa tuyệt đối và thừa tơng đối.
-Thừa tuyệt đối là số ngời đang thuộc danh sách quản lí của doanh
nghiệp nhng không bố trí đợc việc làm, là số ngời dôi ra ngoài định biên
(định mức) cho từng khâu công tác, từng bộ phận sản xuất kinh doanh.
-Thừa tơng đối là những ngời lao động đợc cân đối trên dây chuyền

Nguyện vọng của những ngời lao động trong các doanh nghiệp là đ-
ợc làm việc, tận dụng hết thời gian và có thu nhập cao. Doanh nghiệp,
một mặt phải tìm mọi biện pháp để sử dụng tối đa thời gian lao động
mặt khác, phải đảm bảo trả thù lao thích đáng phù hợp với kết quả lao
động của từng ngời.
Chỉ tiêu đánh giá sử dụng thời gian lao động là: Số ngày làm việc
theo chế độ bình quân một năm và số giờ làm việc theo chế độ bình
quân một ngày (một ca).
Số ngày làm việc theo chế độ đợc xây dựng theo công thức:
N
cd
=N
L
-(L+T+CN+F)
Trong đó:
N
cd
: Số ngày làm việc theo chế độ năm.
N
L
: Số ngày theo lịch một năm (365 ngày).
T : Tết nguyên đán.
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
21
Chuyên đề TTTN Trang
L : Số ngày nghỉ lễ một năm (20 ngày).
CN: Số ngày nghỉ chủ nhật một năm (52 ngày).
F : Số ngày nghỉ phép một năm (10 ngày).
Trên cơ sở ngày làm việc của một ngời lao động, doanh nghiệp phải
tính số bình quân cho toàn doanh nghiệp.

Kinh nghiệm của các công ty thành đạt trên thế giới đều chứng tỏ
rằng công ty nào có ban lãnh đạo chú trọng đến công tác đào tạo nâng
cao chất lợng lao động , công ty đó sẽ thành công trong kinh doanh.
Việc định hớng và đào tạo này đợc thực hiện không những với cấp lãnh
đạo mà cần quan tâm tới cả công nhân có tay nghề thấp. Đào tạo đúng
hớng, kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ
cao, thích ứng với sự thay đổi diễn ra trong xã hội.
*Nguyên tắc của đào tạo là:
-Xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo.
-Xác định đúng đối tợng cần đào tạo.
-Đào tạo về mặt lí thuyết cũng nh kết hợp với thực hành.
*Yêu cầu của đào tạo:
-Trang bị, bổ sung và nâng cao trình độ quản lí cũng nh tay nghề
của ngời lao động, giúp họ có thể thực hiện tốt hơn công việc của mình
-Đáp ứng đợc yêu cầu của công việc mới cũng nh thích ứng với sự
tiến bộ của khoa học công nghệ mới.
*Hình thức đào tạo:
-Học tập tại các trờng đại học, các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
-Tổ chức các khoá học và thực tập ngắn hạn để nâng cao trình độ
chuyên môn.
-Tham khảo, thăm quan khảo sát tại các doanh nghiệp tiên tiến
trong và ngoài nớc, từ đó có thể cử ngời đi học, hợp tác lao động nhằm
tiếp thu những kinh nghiệm, tiếp thu nền khoa học công nghệ tiên tiến.
*Phơng pháp đào tạo:
Các phơng pháp đào tạo đợc chia thành hai nhóm:
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
23
Chuyên đề TTTN Trang
Nhóm 1 :Đào tạo trong công việc: bao gồm các phơng pháp sau:
+Đào tạo tại nơi làm việc: tức là hớng dẫn thực hiện ngay công việc

phép vợt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản
phẩm hay một bớc công nghệ theo tiêu chuẩn chất lợng qui định trong
điều kiện tổ chức kĩ thuật, tâm sinh lí, kinh tế xã hội nhất định.
Lợng lao động hao phí ở đây phải đợc lợng hoá bằng những thông
số nhất định và phải bảo đảm độ tin cậy tối đa, đảm bảo tính tiên tiến và
hiện thực. Phải xác định đợc chất lợng của sản phẩm hay công việc và
phải thể hiện bằng các tiêu chuẩn để nghiệm thu chất lợng sản phẩm đó,
lợng lao động hao phí và chất lợng sản phẩm phải gắn chặt với nhau.
a.ý nghĩa của định mức lao động:
Định mức lao động là một trong những yếu tố quan trọng để phân
công lao động và là cơ sở để lập kế hoạch phân công lao động, tổ chức
sản xuất, xây dựng quĩ tiền lơng và làm cơ sở để trả lơng, thởng cho lao
động.
Định mức lao động là nhiệm vụ không thể thiếu đối với bất kì một
loại hình doanh nghiệp nào, nó là động lực tăng năng suất lao động nếu
định mức hợp lí. Nhờ có định mức lao động mà có thể áp dụng đợc
những biện pháp tổ chức lao động. Việc lựa chọn và áp dụng bất cứ hình
thức tổ chức lao động nào cũng không thể thực hiện đợc nếu không có
định mức lao động.
Định mức lao động xác định hao phí lao động tối u và phấn đấu tiết
kiệm thời gian lao động; điều đó cũng ảnh hởng tốt tới quá trình hoàn
thiện tổ chức lao động cũng nh việc tính toán thời gian hao phí để hoàn
thành công việc với những phơng án tối u nhất cả về mặt sử dụng lao
động và sử dụng máy móc thiết bị. Có định mức lao động sẽ tính đợc số
lợng lao động, máy móc thiết bị cần thiết cùng với trình độ ngành nghề
của họ, phân công công nhân thích hợp.
b.Định mức lao động trong doanh nghiệp: Bao gồm: định mức lao
động, định mức về sử dụng lao động và định mức về tiền lơng...
Nguyễn Thị Ngọc Châu - K7QT1 - Khoa Kinh Tế
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status