Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của Công ty in tổng hợp Hà Nội - Pdf 94

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGÔ KIM THANH
Sinh viên thực hiện : Dương Minh Nam
Lớp : Quản trị KDTH B - K35
HÀ NỘI - 6/2007
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước như hiện nay đã và đang
đi lên với những bước chuyển biến khá vững chắc về kinh tế, chính trị. Đặc
biệt với cơ chế thị trường một mặt mở ra cho các doanh nghiệp nhà nước thời
cơ mới, mặt khác lại đặt ra nhiều khó khăn thử thách buộc các doanh nghiệp
nhà nước phải tự mình tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất
kinh doanh tối ưu để tồn tại và phát triển. Đặc biệt hơn năm 2006 Việt Nam
đã chính thức là thành viên của WTO. Ngày nay, trong quá trình đổi mới và
phát triển, nguồn nhân lực đều được thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là
yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển
và phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp . Do đó nhiều quốc gia
đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách,
chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương
lai.
Với nền kinh tế hội nhập ngày càng đa dạng các doanh nghiệp Việt
Nam phải tự khẳng định bằng chất lượng sản phẩm, giá cả và chủng loại hàng
hoá để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Chính vì vậy với nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn

với thực tế nên bài chuyên đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi một vài thiếu sót
và hạn chế. Em mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và các
cán bộ phòng kế hoạch, kế toán, để có thể rút ra kinh nghiệm bổ ích phục vụ
cho quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo,
đặc biệt là sự giúp đỡ của cô PGS - TS Ngô Kim Thanh và các cán bộ của
Công ty in tổng hợp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
3 3
CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP
HÀ NỘI.
I.I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI
I.1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên doanh nghiệp : Công ty in tổng hợp Hà Nội.
Hình thức pháp lý : Nhà nước
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên ngành in.
Địa chỉ : Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04.8294311
Tài khoản : 102.01.000001027236 tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
I.1.2. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP:
Lịch sử ra đời và sự thay đổi của Công ty in tổng hợp Hà Nội và sự
phát triển chủ yếu của Công ty qua từng giai đoạn.
Trước đây Công ty in tổng hợp Hà Nội là Nhà in Hà Nội thuộc Sở Văn
hoá thông tin Hà Nội
Thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1959
Trụ sở đặt tại: Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04.8294311

NỘI
Công ty áp dụng cơ cấu quản lý theo chức năng. Nghĩa là nhiệm vụ
quản lý được phân chia cho 3 phòng chức năng với nhiệm vụ riêng biệt mang
tính chất chuyên môn hóa. Như vậy 6 tổ sản xuất sẽ nhận được lệnh từ giám
đốc đồng thời từ cả 3 phòng chức năng.
Mục đích áp dụng cơ cấu quản lý là để giảm bớt khâu trung gian (phân
xưởng) tăng hiệu quả sản xuất sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng (HĐKT) về
5 5
các mặt, thời gian, chất lượng…. đồng thời còn giảm bớt gánh nặng quản lý
cho giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty in tổng hợp Hà Nội
Giám đốc
P. Sản xuất
kỹ thuật
P. Kế hoạch
P. Tổ chức hành chính
Tổ chế
bản in
OFFSET
Tổ
máy in
OFFSET
Tổ
KCS
Tổ
vé số
Tổ
Sách 2
Tổ
Sách 1

+ Quản trị nhân sự là lĩnh vực theo dõi, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi
chất giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên. Trong quá trình
làm việc, trong việc tạo ra của cải vật chất tinh thần để thoả mãn nhu cầu con
người nhằm duy trì, bảo vệ sử dụng, phát triển tiềm năng vô tận của con
người.
+ Quản trị nhân lực là cơ chế tổ chức kinh tế của mối quan hệ phụ thuộc
giữa người lao động và người sử dụng lao động hướng vào việc thu hút con
người, vào các hoạt động lao động cụ thể và lao động ngày càng có hiệu quả
cao
I.2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC.
- Công tác quản lý là một hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy trong bất
kỳ một đơn vị, một tổ chức xã hội nào thì công việc quản lý là rất cần thiết.
Mà trong đó quản lý nguồn nhân lực là cốt lõi của quản lý hay nói cách khác
mọi vấn đề quản lý suy đến cùng là quản trị con người
- Về sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất, là yếu trực
tiếp tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp, là yếu tố của chi phí, là
yếu tố của gía thành và giá trị trong sản phẩm. Ngoài ra sức lao động là yếu
tố tạo ra gía trị thặng dư, tạo ra lợi nhuận. Chính vì thế mà mỗi công ty trong
sản xuất kinh doanh đều rất quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận, muốn có
lợi nhuận thì phải tăng năng suất lao động và hạ gía thành sản phẩm. Chính vì
thế mà cần có sự quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả.
- Do đó mục tiêu cơ bản của bất kỳ Công ty nào cũng vậy là sử dụng một
cách hiệu quả nhất nguồn nhân lực để đạt kết quả cao trong sản xuất và kinh
doanh. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành của quản trị doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà quản lý nguồn nhân lực mang tính cấp thiết của thời đại
ngày càng được các nhà quản trị chú trọng nghiên cứu, phân tích và xem đây
là một chức năng chính và rất quan trọng trong công tác quản trị của Công ty
I.3. ĐẶC ĐIỂM ,CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA QUẢN
LÝ NGUỒN NHÂN LỰC.

quan trọng đối với hoạt động của con người. Sự thoả mãn nhu cầu là động
lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân và tập thể. Nhu cầu quy định xu
hướng lựa chọn ý nghĩ, tình cảm và ý chí của con người. Mặt khác, nhu cầu
quy định và tích cực hoá hoạt động con người.
9 9
- Nếu nhìn một cách tổng thể thì đối với người lao động hiện nay các
nhu cầu vật chất nổi lên như một nhu cầu cần thiết. Điều này đặt ra cho các
nhà quản trị là phải quan tâm trước hết tới nhu cầu vật chất của người lao
động. Nếu giải quyết được vấn đề này sẽ tạo ra được động lực thúc đẩy hoạt
động của họ và đây cũng là mục tiêu chính của nhà quản trị.
- Ngoài ra Công ty luôn quan tâm tới việc cung cấp nhân sự để từng bộ
phận thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp với mục tiêu chung
của toàn bộ Công ty như là việc xây dựng cơ cấu, xây dựng tổ chức …
- Mỗi bộ phận trong Công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, quản
lý nguồn nhân lực trợ giúp cho các bộ phận trong các phòng ban thực hiện
được chức năng và nhiệm của mình. Nhằm đáp ứng được mục tiêu cá nhân
của người lao động sẽ động viên khích lệ sự nỗ lực của họ, nhằm hoàn thành
công việc một cách hiệu quả nhất, điều này sẽ dẫn tới thành công của Công
ty.
I.4. ĐÁNH GIÁ, TUYỂN DỤNG, BỐ TRÍ VÀ PHÂN CÔNG NGUỒN
NHÂN LỰC.
I.4.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
- Số lượng lao động là chỉ tiêu đánh giá bằng cách so sánh số lượng nhu
cầu với số lượng hiện có sẽ phát hiện ra được số nhân viên thừa thiếu trong
từng công việc trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty
- Chính vì vậy nguồn nhân lực thừa hay thiêú đều mang lại kết quả
không tốt. Vì nếu thừa nhân viên dẫn đến sử dụng không hết, bố trí lao động
không phù hợp với khả năng của từng người gây lãng phí sức lao động, chi
phí vượt quỹ lương.
- Nếu sảy ra trường hợp thiếu lao động thì sẽ không đảm bảo tính đồng

thêm nhân viên được xem là chuyện dễ nhưng nếu không có chiến lược hợp
lý tốt thì khi bị dư thừa nhân lực gây hậu quả rất phức tạp và rất khó giải
quyết.
+ Mọi quá trình tuyển chọn phải có gắn với đòi hỏi thực tế, gắn với yêu
cầu của công việc kể cả về số lượng và chất lượng con người. Nếu tuyển
dụng sơ sài theo cảm tình hay bị một sức ép nào đó sẽ gây ra những hậu quả,
nghiêm trọng cả về kinh tế và xã hội là gánh nặng cho Công ty và tiếp diễn sẽ
phá vỡ cơ cấu nhân sự của Công ty.
+ Người được tuyển dụng phải thoả mãn các yêu cầu chung của Công
ty như là phải có kiến thức, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề
cao đủ sức đảm trách công việc được giao trong công việc. Ngoài những yếu
tố trên người lao động còn phải có đủ sức khoẻ, khả năng làm việc lâu dài,
quan trọng nhất là lòng trung thành và sự gắn bó với công việc
11 11
+ Khi bố trí lao động trước hết phải căn cứ vào cấp bậc công việc và
dựa vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để xác định rõ chức năng, trình độ nghề
nghiệp, phạm vi trách nhiệm của mỗi người cho phù hợp.
1.4.3. PHÂN CÔNG VÀ HIỆP TÁC NGUỒN NHÂN LỰC
- Phân công và hiệp tác nguồn lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất và kinh doanh,và còn là hình thức thể hiện
mối quan hệ con người trong quá trình lao động.
- Phân công nguồn lao động còn là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc để
giao cho từng người hoặc nhóm người hay từng phân xưởng làm việc. Đó
chính là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với
khả năng của chính từng người.
- Phân công lao động hợp lý và khoa học sẽ tạo nên sự phù hợp với khả
năng, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động sau khi họ được
tuyển mộ, tuyển chọn.
- Tuy nhiên, với mỗi nhà quản trị ứng với mỗi khả năng, sự sáng tạo sẽ
có một sự kết hợp phân công theo nghệ thuật và tính khoa học được áp dụng

phát huy được hết khả năng mạnh của từng người.
1.5. NHỮNG ĐÁNH GIÁ TRONG CÔNG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC.
- Đánh giá thành tích công việc là một hệ thống chính thức xét duyệt và
định giá sự hoàn thành công tác của từng nhân viên theo định kỳ
- Ngoài ra nó còn là hệ thống chính thức trong công ty cho nên phải bảo
đảm tính khoa học, kinh tế và phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của từng
phòng ban và các phân xưởng sản xuất trong Công ty.
- Chính vì vậy mà việc đánh giá là so sánh tình hình thực hiện công
việc đã diễn ra so với các yêu cầu đã được đề ra trước đó, yêu cầu ban đâu
thường được biểu hiện ra các chỉ tiêu hay định mức cụ thể
- Bên cạnh đó no còn đánh giá chính xác đầy đủ kịp thời tình hình thực
hiện công việc có vai trò rất quan trọng. Vì thế người quản lý phải thực hiện
đúng một số nguyên tắc trong việc đánh giá như:
+ Công tác đánh giá là luôn duy trì và khuyến khích các nhân lực có
thành tích nổi trội của người lao động và kịp thời tìm ra những yếu tố mạnh
hay yếu trong mọi công việc của từng cá nhân hay từng tổ chức để có sự
điều chỉnh kịp thời làm cho người lao động phát huy tốt được khả năng của
chính mình.
+ Công tác đánh giá luôn tạo mọi cơ hội cho người lao động trong công
ty và nhân viên các phòng ban tham gia vào các công tác quản trị mà họ am
hiểu và có khả năng đóng góp ý kiến để công ty phát triển một cách mạnh mẽ
trong nền kinh tế hiện nay. Người lao động cần phải coi việc đánh giá là một
13 13
quá trình thường xuyên để nhân viên biết rõ hơn về mọi vấn đề của bản thân
trong quá trình làm việc để có sự điều chỉnh cho hợp lý.
+ Từ đó cấp quản trị phải nắm vững đội ngũ nhân viên dưới quyền, nắm
vững về công việc tìm ra những sai sót và điểm yếu của mình để kịp thời sửa
chữa và có kế hoạch đề bạt, khen thưởng trước Công ty nhằm khính lệ động
viên cho kịp thời. Phải luôn tạo cơ hội khách quan công bằng cho người lao

- Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện
chức năng nhiệm vụ có hiệu qủa trong công tác của họ phát triển nguồn nhân
lực là quá trình giúp cho nhân viên theo kịp những thay đổi và phát triển của
Công ty.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt trong mỗi tổ
chức ở Việt nam, vì vấn đề tái nguyên nhân sự là vấn đề sống còn của mọi tổ
chức doanh nghiệp và cả xã hội quan tâm đến chiến lược con người phải thật
sự lo về chi phí để đào tạo và phát triển con người và đó là một tiến trình
không bao giờ dừng, nó vừa là tất yếu kinh tế đối với từng Công ty vừa là
trách nhiệm xã hội, trách nhiệm về con người của từng Công ty bằng quá
trình này mà ngày càng hoàn thiện khả năng đảm trách công việc của con
người và quan trọng hơn là phát huy tiềm năng nhân viên, nâng cao khả năng
tự chủ, tự quản, tự chịu trách
- Đào tạo cũng là hình thức huấn luyện các nhân viên trực tiếp đảm
nhận công việc sản xuất và kinh doanh thường được tiến hành bằng một số
phương pháp nhất định như kèm cặp, đào tạo nghề…
- Bên cạnh việc đào tạo thi công ty còn dùng thêm phương pháp thông
thường như kèm cặp hay còn gọi là huấn luyện tại chỗ là phương pháp sử
dụng những nhân viên có tay nghề cao, kinh nghiệm làm việc để kèm cặp
nhân viên mới vào nghề. Để đảm bảo cho phương pháp này đạt hiệu quả cao,
người dược giao kèm cặp không chỉ là người có chuyên môn cao mà còn phải
biết tạo ra bầu không khí tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau.
15 15
- Đào tạo nghề là hình thức kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi
làm việc, thường được áp dụng trong công việc đào tạo các công nhân kỹ
thuật, làm nghề thủ công
- Ngoài những việc đào tạo trên thì công ty cũng sử dụng, dụng cụ mô
phỏng là phương pháp đào tạo dựa vào các mô hình giống như thực tế. Ngày
nay với sự trợ giúp của công nghệ tin học và các chuyên gia đào tạo đã đưa
vào chương trình đào tạo các dụng cụ mô phỏng hiện đại, giúp cho việc huấn

loại ngày một phát triển thông qua sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế, kéo theo các phúc lợi, dịch vụ công cộng tăng lên cả về mặt số lượng và
chất lượng.
- Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả tạo tiền đề cho quá trình tái sản
xuất xã hội nói chung và tái sản xuất sức lao động nói riêng vì vậy bất kỳ
công ty nào trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay mà đáp ứng được
nhu cầu nói trên sẽ có được sự phát triển vượt bậc cả về kinh tế và chính trị
đặc biệt là những người lao động sẽ có một cuộc sống đầy đủ hơn và tốt đẹp
hơn trong nền kinh tế hội nhập.
17 17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
IN TỔNG HỢP HÀ NỘI.
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY IN
TỔNG HỢP HÀ NỘI
2.1.1- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG
- Một số chỉ tiêu kinh tế:
- Trong 5 năm gần đây kết quả hoạt động kinh doanh Công ty in tổng
hợp Hà Nội đã có nhiều những chuyển biến rõ rệt, đặc biệt trong sản xuất
kinh doanh thông qua bảng theo dõi sau:
Năm Số vốn KD
Doanh thu bán
hàng
Thu nhập
chịu thuế
SL công
nhân
Thu nhập BQ
của CN

lớn tới hoạt động của Công ty và thu nhập của người lao động.
- Về công nghệ:
- Quy trình công nghệ tại Công ty in tổng hợp Hà Nội là quy trình công
nghệ phức tạp bao gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định,
việc sản xuất chủ yếu dựa vào các hợp đồng in ấn, ký kết với khách hàng nên
chủng loại sản phẩm đa dạng, chu kỳ sản xuất ngắn, sen kẽ. Trong cùng một
kỳ hạch toán Công ty có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm theo đơn đặt hàng
khác nhau.
- Ngoài ra tài sản cố định của Công ty còn có các loại máy in công
nghệ cao như: Heizenbeng, Dominal, Pon 54,…
- Để đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay Công ty phải khắc phục
bằng cách xây dựng lại nhà xưởng, mua thêm một số máy móc và trang thiết
bị để kịp thời phục vụ nhu cầu cấp thiết của thị trường, khách hàng và đảm
bảo an toàn cho người lao động.
- Về trang thiết bị và cơ sở vật chất:
- Hiện nay một số máy móc, trang thiết bị của Công ty in tổng hợp Hà
Nội không cần dùng do quá lạc hậu về công nghệ, không phù hợp với quy
19 19
trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, do số trang thiết bị này có
thời gian sử dụng quá lâu nên bị hỏng hóc,… Vì vậy số tài sản này cần phải
loại bỏ để thu hồi và tái đầu tư mua sắm trang thiết bị mới cho phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với những tài sản không cần
dùng đề có kế hoạch xử lý, kế toán phải lập bảng số liệu tổng hợp thiết bị cần
thanh lý kèm theo đơn gửi cơ quan có thẩm quyền để xin thanh lý.
- Ngoài ra cơ cở vật chất trong các phòng ban của Công ty không đáp
ứng đủ được nhu cầu như: bàn, ghế, máy tính, máy fax, máy in,…
- Về nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính trong Công ty gồm 2 loại giấy và mực in.
Trong đó giấy và mực lại gồm nhiêu loại khác nhau, mỗi loại lại có tiêu
chuẩn kỹ thuật riêng, chẳng hạn giấy Bãi Bằng, giấy Việt Trì, giấy Ivory

phẩm phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
- Ngoài ra công ty còn rất nhiều các thủ tục như:
+ Hoá đơn mua, bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mẫu biểu
Đơn vị: Công ty in tổng hợp Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26 tháng 5 năm 2006
Mẫu số: 01-VT
QĐ: 1141 TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Công ty in văn hoá phẩm
Theo……….. Số……ngày…….tháng…….năm ……..của...............................................
Số: 108.................................................................................................................................
Nợ:…………………..
Nhập tại kho :…………………………… Bà.................................................................
Có:…………………..
Số
TT
Tên nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo C. từ
thực nhập

phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu nhập kho:
- Dùng để xác nhận số lượng vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho (do
mua sắm, do tự sản xuất…).
- Phiếu nhập kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng,
xác định trách nhiệm với người liên quan và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho:
- Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu công cụ, dụng cụ xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị hoặc để tiêu thụ.
- Phiếu xuất kho làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
22 22
+ Thẻ kho:
- Dùng để theo dõi so nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật liệu công cụ
dụng cụ ở từng kho. Làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư, sản phẩm,
hàng hoá để xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- Căn cứ để ghi vào thẻ kho là các chứng từ nhập, xuất kho.
+ Biên bản kiểm kê vật liệu công cụ dụng cụ:
- Dùng để xác định số lượng, chất lượng, giá trị vật liệu công cụ dụng
cụ có ở kho tại thời điểm kiểm kê.
- Dùng làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật
liệu công cụ dụng cụ thừa thiếu và để ghi sổ kế toán.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc ký duyệt,
phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất dưới hình thức Phiếu sản xuất cho từng
tổ sản xuất trong đó qui định rõ về định mức nguyên vật liệu chính, qui cách
màu sắc, chủng loại và đặc điểm kỹ thuật của từng loại sản phẩm cần sản
xuất. Phiếu sản xuất này sau khi được Giám đốc thông qua sẽ được chuyển
cho phân xưởng sản xuất. Tại đây quản đốc phân xưởng sẽ cầm phiếu đến
phòng vật tư để ghi phiếu khi xin lĩnh vật tư theo định mức.
Đối với một số loại vật liệu phụ không có định mức cụ thể khi phát

Xuất, ngày 2 tháng 2 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Với nguyên vật liệu xuất kho, Công ty xây dựng giá thực tế theo
phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất. Cụ thể cách tính như sau:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ (phiếu nhập,
xuất) giao cho kế toán vật tư. Sau khi tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ kế toán vật tư sẽ tổng hợp và phân loại để ghi vào sổ chi tiết vật liệu
theo từng loại vật liệu cụ thể.
- Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn.

15 Nộp ngân sách Tr.đ 895 910 1.203
16 Trong đó thuế VAT 1.652.3 1.821 1.264
17 Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0
18 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0
19 Thu sử dụng vốn 26 98 0
20 Thuế đất 0 657 0
21 Thuế thu nhập cá nhân 0 0 0
22 Tổng nguyên giá TSCĐ 41.324 47.654 98.568
23 Tổng giá trị còn lại TSCĐ Tr.đ 21.631 26.851 96.456
24 Vốn cố định 15.000 15.120 26.241
25 Vốn lưu động 21.324 24.624 15.964
26 Dư nợ cuối năm vay ngân hàng 0 0 0
27 Nợ quá hạn 0 0 0
28 Vay khác 3.757,6 0 0
25 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status