Đề tài: Nghiên cứu giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 10.000 tấn/năm của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên - Pdf 12

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nội
V THNH CễNG
NGHIấN CU GII PHP PHT TRIN VNG NGUYấN
LIU CHO NH MY BT GIY 10.000 TN/NM CA
CễNG TY TNHH MTV LM NGHIP BO YấNluận văn thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Ngời hớng dẫn khoa học: gs.ts. phạm vân đình

Hà nội - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iLỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ này hoàn toàn trung thực và là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi.
Số liệu này chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào./.

Tôi xin cảm ơn Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Chi
cục Lâm nghiệp, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai, phòng Thống kê, phòng Nông
nghiệp huyện Bảo Yên… ñã cung cấp số liệu, thông tin cho quá trình nghiên cứu
ñề tài.
Tôi xin cảm ơn tới tất cả các bạn bè ñồng nghiệp, những người thân
trong gia ñình ñã ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa học
này./.
TÁC GIẢ Vũ Thành Công
MỤC LỤC Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iii Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng, biểu ñề tài vii
1.

Mở ñầu 1
1.1.

Tính cấn thiết của ñề tài 1
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3


ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật gỗ nguyên liệu 16
2.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển vùng nguyên liệu… 23
2.2

Cơ sở thực tiễn về phát triển vùng nguyên liệu bột giấy 30
2.2.1

Tình hình phát triển nguyên liệu bột giấy tại các nước… 30
2.2.2.

Tình hình phát triển nguyên liệu bột giấy tại Việt Nam 32
2.3.

Các công trình nghiên cứu liên quan 34
3.

ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu 36
3.1.

ðặc ñiểm vùng nguyên liệu nhà máy bột giấy… 36
3.1.1.

ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2.

ðiều kiện kinh tế - xã hội vùng nguyên liệu 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

4.1.2.

Tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty trong… 51
4.1.3.

Thực trạng cung - cầu nguyên liệu cho nhà máy bột giấy… 52
4.1.3.1.

Các yếu tố cấu thành giá nguyên liệu 55
4.1.3.2.

Hệ thống ñầu mối cung cấp nguyên liệu cho nhà máy 58
4.1.4.

ðánh giá hiệu quả trồng rừng nguyên liệu của Công ty 60
4.1.4.1.

Kết quả thu ñược từ trồng rừng nguyên liệu 60
4.1.4.2.

ðánh giá kết quả sản xuất, trồng rừng nguyên liệu 61
4.1.4.3.

Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập, chi phí và lãi… 67
4.1.4.4.

Hệ thống tổ chức sản xuất tại Công ty 68
4.1.4.5.

Hình thức tổ chức quản lý ñất lâm nghiệp 70

4.2.2.

Phương hướng mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu 87
4.2.3.

Một số giải pháp phát triển vùng nguyên liệu chủ yếu 88
4.2.3.1.

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết ñịnh số 80/2002/Qð… 89
4.2.3.2.

Rà soát ñất ñai, hoàn thiện việc xây dựng các vùng… 90
4.2.3.3.

Giải pháp về vốn ñầu tư vùng nguyên liệu và thị trường 93
4.2.3.4.

Xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý với ñịa phương 95
4.2.3.5.

Áp dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất 96
4.2.3.6.

Giải pháp về tổ chức và ñào tạo nguồn nhân lực 98
5.

Kết luận 100
5.1.

Kết luận 100


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
viiDANH MỤC BẢNG, SƠ ðỒ ðỂ TÀI
1. Bảng biểu
Trang
Bảng 2.1 ðiều kiện lập ñịa gây trồng các loại cây nguyên liệu 19
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn phân loại kích thước chiều dài gỗ nguyên liệu 22
Bảng 2.3 Phân cấp chiều dài sợi nguyên liệu 23
Bảng 2.4
Sản xuất và tiêu thụ bột giấy, giấy của các nước ASEAN
và một số khu vực trên thế giới
31
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất trong huyện 40
Bảng 3.2 Tổng hợp ñàn gia súc trên ñịa bàn 42
Bảng 4.1 Hiện trạng ñất và rừng vùng nguyên liệu 50
Bảng 4.2 Thực trạng cung - cầu nguyên liệu bột giấy 53
Bảng 4.3 Tình hình sản xuất bột giấy và tiêu thu nguyên liệu 54
Bảng 4.4 Giá một số nguyên liệu tại bãi nhà máy 57
Bảng 4.5 So sánh giá thành sản xuất và giá cây ñứng nguyên liệu
qua các năm 2005 - 2010
57
Bảng 4.6 Lợi nhuận tuyệt ñối tính trên 1 ha rừng trồng 61
Bảng 4.7 Phân tính tài chính trong ñầu tư sản xuất một số loại cây
trồng
63
Bảng 4.8a



Quy mô vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 91
Bảng 4.14

Tiến ñộ ñầu tư chia theo các năm 94

2. Sơ ñồ
Trang
Sơ ñồ 4.1 Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất bột giấy của Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên
69
Sơ ñồ 4.2 Các giải pháp cơ bản phát triển vùng nguyên liệu 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
11. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấn thiết của ñề tài
Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội, nước ta ñang phải ñối
mặt với sự gia tăng nhanh về nhu cầu giấy. Trong khi ñó, ngành công nghiệp
giấy của nước ta còn nhỏ bé, lạc hậu, sản lượng thấp, phần lớn giấy và bột
giấy vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. ðây là một thách thức lớn ñối với
ngành công nghiệp giấy nước ta trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, ñầu tư xây dựng các nhà máy sản
xuất giấy và bột giấy gắn với phát triển vùng nguyên liệu ñể ñáp ứng nhu cầu
ngày một gia tăng của người tiêu dùng. Nhiều năm qua, ngành công nghiệp
giấy, bột giấy ñã có bước phát triển nhất ñịnh, tuy nhiên ngành công nghiệp

tổng thể, nhà máy và người trồng nguyên liệu chưa tuân theo quy luật kinh tế
thị trường, dẫn ñến giá nguyên liệu ñầu vào tại nhà máy rất cao, kéo theo giá
thành sản phẩm ñầu ra cao nên thiếu sức cạnh tranh. Ngược lại, người dân trực
tiếp tham gia trồng cây nguyên liệu thì thu ñược lợi ích rất thấp. Những ñiều
này ñã và ñang là yếu tố cản trở cho quá trình CNH - HðH khu vực nông thôn.
ðứng trước những cơ hội và thách thức trên, hàng loạt câu hỏi ñược ñặt
ra như: Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy bột giấy 10.000
tấn/năm hiện nay như thế nào? Quan hệ kinh tế thị trường giữa Công ty và
người trồng nguyên liệu như thế nào? Lợi ích của người trồng và nhà máy ra
sao? Làm thế nào ñể tạo lập và ổn ñịnh lâu dài vùng nguyên liệu cung cấp cho
nhà máy? Với diện tích và sản lượng là bao nhiêu thì cung cấp ñầy ñủ, ổn
ñịnh và lâu dài nguyên liệu cho nhà máy…
ðề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển vùng nguyên liệu cho nhà
máy bột giấy 10.000 tấn/năm của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo
Yên” sẽ góp phần làm sáng tỏ vần ñề trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
31.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ñánh giá thực trạng vùng nguyên liệu từ ñó ñưa ra giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển vùng gỗ nguyên liệu cung cấp ñủ, ổn ñịnh và
lâu dài cho nhà máy bột giấy 1.000 tấn/năm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về sự hình
thành và phát triển vùng nguyên liệu vùng nguyên liệu bột giấy.

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU BỘT GIẤY
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển vùng nguyên liệu bột giấy
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Vùng nguyên liệu
ðó là vùng chuyên môn hoá, sản xuất một loại sản phẩm hàng hoá chủ
yếu trên cơ sở nhu cầu thị trường và lợi dụng triệt ñể lợi thế so sánh của mình
ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá ñáp ứng nhu cầu thị trường [23].
Việc phát triển vùng nguyên liệu là hướng ñi ñúng ñắn ñể thúc ñẩy sản xuất
công nghiệp chế biến phát triển. Chính vì vậy, cần phải tạo ra mối liên kết
chặt chẽ giữa khâu sản xuất chế biến và vùng nguyên liệu, ñể nền công nghiệp
chế biến thực sự là bạn ñồng hành của người dân vùng nguyên liệu.
Doanh nghiệp chế biến nên làm tốt các khâu như: cung ứng giống, vốn,
kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm và chế biến sản phẩm cho người trồng ra cây
nguyên liệu, bảo ñảm người trồng nguyên liệu có thu nhập cao.
2.1.1.2. Xây dựng vùng nguyên liệu
Là việc bố trí sản xuất vùng nguyên liệu theo không gian, thời gian
nhất ñịnh trên cơ sở cơ cấu nông nghiệp của thị trường và những ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm ñáp ứng ñược nhu
cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp nhất.
Bố trí vùng nguyên liệu phải căn cứ vào tính thích nghi của từng loại
cây trồng, khả năng cạnh tranh của các loại cây trồng này với loại cây trồng
khác trên cùng một loại ñất nhằm ñem lại năng suất, chật lượng cao nhất ñồng
thời phải lấy hiệu quả kinh tế làm thước ño, và coi ñây là nền tảng cho sự phát
triển của vùng nguyên liệu bền vững cung cấp cho nhà máy sản xuất [32].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
6

quá trình tiến hoá theo thời gian do những nhân tố nội tại của bản thân nền
kinh tế quyết ñịnh.
Việt Nam có ñiều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc
trồng các loại cây công nghiệp ñể phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước,
xuất khẩu. Việc phát triển các loại cây nguyên liệu công nghiệp sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao, qua ñó mà chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tạo ñiều kiện
tăng thu nhập, ổn ñịnh ñời sống cho các hộ dân trong vùng. Hơn nữa ñây là
lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa quan trọng góp phần xoá ñói, giảm nghèo, giảm
diện tích ñất trống ñồi núi trọc, giảm diện tích ñất trồng cây kém hiệu quả cho
kinh tế thấp. Do vậy, việc tập trung các nguồn lực ñể phát triển trồng cây
nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến nói chung có ý nghĩa kinh tế,
chính trị ñặc biệt quan trọng trong tình hình hiện nay.
Trong suốt quá trình ñổi mới kinh tế do ðảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng từ năm 1986 ñến nay, ñể thực hiện ñược mục tiêu xây dựng, phát triển
nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN, ñã có rất nhiều biến ñổi trong
mối quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, từ cơ cấu thành phần kinh tế ñến cơ
chế quản lý kinh tế. Sự biến ñổi ñó ñã tạo ra sự phát triển ña dạng các quan hệ
kinh tế, các hình thức liên kết kinh tế trong ñời sống kinh tế - xã hội, phù hợp
với cơ chế thị trường theo ñịnh hướng XHCN. Trong ñó mối quan hệ liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến các gia ñình và các tập thể ñã phát triển
ngày càng phù hợp hơn với cơ chế thị trường, góp phần thúc ñẩy sự CNH -
HðH ñất nước.
Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ IX về ñịnh hướng phát triển nông
nghiệp nông thôn và kinh tế hộ gia ñình ñã khẳng ñịnh giải pháp: “gắn nông
nghiệp với các ngành công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu
thụ, hình thành sự liên kết giữa nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ ngay trên
ñịa bàn nông thôn… nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết công nghiệp và nông
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước với kinh tế hộ nông dân” [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
9Xenluloza kỹ thuật: ðược hiểu là một loại vật liệu ñược chế biến từ gỗ
và các loại thực vật khác. Loại vật liệu này cơ bản chứa tế bào xơ sợi là
xenluloza, nhưng ñồng thời cũng chứa các hợp chất khác như: hemi
xenluloza, lignin, nhựa, chất béo… Xenluloza kỹ thuật dùng ñể sản xuất giấy
nên ñược gọi chung là bột giấy hay gọi là bột xenluloza.
2.1.2.1. Khái niệm về gỗ nguyên liệu sản xuất bột giấy
Gỗ nguyên liệu dùng ñể sản xuất bột giấy ở ñây dùng ñể chỉ gỗ rừng
trồng ñược sử dụng làm nguyên liệu ñầu vào cho ngành công nghiệp chế biến
giấy, bột giấy. Về mặt cấu tạo hoá học, gỗ có các thành phần như xenluloza,
lignin, hemi xeluloza, các chất tamin… trong ñó xenluloza chiến tỷ trọng lớn
nhất 48 - 56% ñối với gỗ lá kim, 46 - 48% ñối với gỗ lá rộng [16]. Nhờ có
hàm lượng xenluloza cao và ưu thế về ñộ dài sợi nên họ nhà Thông là nguyên
liệu hàng ñầu trong việc sản xuất giấy, bột giấy. Nguyên liệu phi gỗ như: Tre,
Vầu, Nứa… cũng là cây nguyên liệu ñể sản xuất chế biến giấy, bột giấy
nhưng hiệu quả không cao do hàm lượng SiO
2
lớn, gây khó khăn cho quá
trình thu hồi kiềm nên không phải là cây chủ lực. Rơm, Rạ, Bã mía, phụ phẩm
trong sản xuất nông nghiệp cũng dùng ñể chế biến bột giấy nhưng hàm lượng
SiO
2
là rất lớn, chất lượng bột kém nên ít ñược sử dụng.
Yêu cầu ñối với gỗ nguyên liệu làm bột giấy là phải có hàm lượng
xenluloza cao, sợi xeluloza dài, gỗ mềm, dễ nghiền nhỏ, dễ phân ly bằng hoá
chất, không có hoặc ít nhựa [16].
Ở loài thực vật bậc cao, tế bào ñều chứa xenluloza song ñể một số loài

ñặc ñiểm này một số tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Phú
Thọ… phù hợp với trồng cây nguyên liệu giấy [8, 36, 44].
Cây nguyên liệu ñược trồng trên diện tích ñất trống ñồi núi trọc và
những diện tích ñất rừng vừa khai thác. Căn cứ và ñiều kiện lập ñịa khu vực
và những loài cây trồng truyền thống ñã ñược gây trồng, cây nguyên liệu chủ
yếu trồng trên ñịa bàn là Keo tai tượng (Acasia manggium), Keo lai (Acasia
hybrid), Bạch ðàn (Eucalyptus), Mỡ (Manglietia) và Bồ ðề.
2.1.2.3. Vai trò của vùng nguyên liệu ñối với sản xuất bột giấy
Vùng nguyên liệu bột giấy là vùng sản xuất lâm nghiệp chuyên môn
hoá, chuyên trồng các loại cây nguyên liệu như gỗ, luồng tập trung nhằm
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy bột giấy. ðể phát triển ñược ngành công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
11nghiệp giấy thì việc ñầu tiên và quan trọng nhất là tạo ra các vùng nguyên liệu
tập trung nhằm cung cấp ñủ, kịp thời, bảo ñảm chất lượng và ổn ñịnh lâu dài
cho các nhà máy hoạt ñộng sản xuất. Nguyên liệu của ngành công nghiệp giấy
phần lớn là những cây dài ngày, do ñó ñòi hỏi phải ñầu tư, xây dựng trước
một bước và phải ñược quản lý, khai thác theo kiểu công nghiệp gắn liền với
tiến ñộ sản xuất, chế biến của nhà máy. Việc ñầu tư xây dựng nhà máy, ñầu tư
dây truyền sản xuất phải gắn liền với tiềm năng nguyên liệu của vùng. Phải
bảo ñảm ñược lợi ích của người trồng nguyên liệu, lợi ích của doanh nghiệp,
ñồng thời bảo ñảm quản lý, sử dụng hợp lý quỹ ñất và vốn rừng hiện có.
ðể bảo ñảm cho vùng nguyên liệu luôn luôn phát triển một cách ổn
ñịnh, bền vững, yếu tố quyết ñịnh bảo ñảm cho nhà máy hoạt ñộng liên tục có
hiệu quả vấn ñề quan trọng nhất là xây dựng cơ chế phân phối lợi ích một
cách hợp lý giữa khâu sản xuất nguyên liệu và khâu chế biến bột giấy, cơ chế
này cần ñược cụ thể hoá thông qua việc xây dựng giá thu mua nguyên liệu, ñó
chính là ñòn bẩy quyết ñịnh ñể trồng rừng nguyên liệu giấy hiện nay và trong

các nguồn nguyên liệu cho sản xuất bột giấy phải bảo ñảm những tiêu chí rất
cụ thể như khả năng cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh, lâu dài, giá cả có tính cạnh
tranh, chất lượng nguyên liệu ñáp ứng các yêu cầu sản xuất công nghiệp, vùng
nguyên liệu ñạt hiệu quả kinh tế xã hội.
Kết quả sản xuất chế biến của các nhà máy phụ thuộc nhiều vào tính
chất kỹ thuật và kinh tế của nguồn nguyên liệu dùng vào sản xuất.
Sản phẩm gỗ rừng trồng ñược dùng nhiều vào các mục ñích khác nhau
trong ñời sống và trong sản xuất. ðối với rừng tự nhiên, chủng loại các loại
cây và ñặc tính kỹ thuật của chúng rất khác nhau, một phần loại gỗ tốt ñược
dùng ñể sản xuất các loại ñồ mộc, tuy nhiên tỷ lệ này không cao, một phần
ñược dùng làm củi ñun. Việc khai thác rừng tự nhiên thường gây ra rất nhiều
lãng phí, ảnh hưởng lớn tới môi trường, một cây ñược chặt hạ có khi chỉ dùng
phần thân cây còn lại cành cây bị bỏ lại, trong quá trình chặt cây có khi làm
một loạt cây con xung quanh bị ñổ theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
13Do vậy, ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất lâm nghiệp và giảm tác ñộng
xấu của việc khai thác rừng tự nhiên, trồng rừng nguyên liệu là một giải pháp
ñáp ứng các ñòi hỏi về bảo vệ sinh thái cũng như ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
xã hội.
Trồng rừng vì mục tiêu kinh tế có nhiều ưu thế ñáp ứng yêu cầu sản
xuất công nghiệp, trong ñó có công nghiệp chế biến bột giấy:
Thứ nhất: nó có khả năng cung cấp nguyên liệu có nhiều ñặc tính phù
hợp với công nghệ sản xuất công nghiệp.
Thứ hai: cung cấp bảo ñảm theo kế hoạch sản xuất, ổn ñịnh ñầu vào
cho sản xuất công nghiệp.
Thứ ba: nó cung cấp nguồn nguyên liệu tương ñối rẻ trong ñiều kiện
khi nguồn nguyên liệu từ rừng tự nhiên bị cấm khai thác, bị cạn kiệt hay ở rất

tồn tại và phát triển ở nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt ở các nước ðông Nam
Á. Khuyến khích phát triển trồng rừng nguyên liệu không những bảo ñảm cho
công nghiệp chế biến bột giấy phát triển bền vững lâu dài, ñồng thời còn mở
ra các ñiều kiện tạo công ăn việc làm ổn ñịnh cho người lao ñộng trong vùng,
vừa tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho xã hội vừa góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái mỗi quốc gia, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
Phát triển trồng rừng nguyên liệu bột giấy sẽ góp phần quan trọng vào
việc thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp của nước ta, sử dụng hợp lý
quỹ ñất ñai, tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho nhân dân
vùng miền núi, tạo môi trường cho ñồng bào dân tộc tham gia trực tiếp vào
chương trình phát triển công nghiệp, góp phần gia tăng tổng sản phẩm trong
nước. Phát triển sản xuất kinh doanh nguyên liệu ở khu vực Tây Bắc sẽ tác
ñộng ñến hàng chục vạn lao ñộng, chủ yếu là ñồng bào dân tộc thiểu số ít
người. Do vậy phát triển vùng nguyên liệu gắn với các yếu tố phát triển kinh
tế - xã hội - môi trường. Phát triển trồng rừng nguyên liệu không chỉ là vấn ñề
kinh tế của một ngành hay một Công ty mà còn là vấn ñề phát triển kinh tế -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
15xã hội của một vùng, một khu vực. Vì vậy cần ñược sự quan tâm, chỉ ñạo của
Chính phủ, các cấp chính quyền ñịa phương.
Việc xác ñịnh, xây dựng vùng nguyên liệu bột giấy cần dựa trên các
ñiều kiện và mục tiêu ñể hình thành vùng nguyên liệu sao cho có lợi nhất cho
khâu sản xuất nguyên liệu và khâu chế biến. Khi lựa chọn, rà soát, ñiều chỉnh
xây dựng vùng nguyên liệu cần dựa trên cơ sở kết hợp các ñiều kiện quan
trọng về tiềm năng, thế mạnh tự nhiên như: ñất ñai, khí hậu, tài nguyên rừng
hiện có… cũng như tiềm năng về kinh tế - xã hội như: phong tục, tập quán
canh tác, kinh nghiệm trong sản xuất, cơ sở hạ tầng… Rừng tự nhiên trong

vùng, ñồng thời sự vận ñộng của sản phẩm ra ngoài vùng và của sản phẩm từ
ngoài vào có tác dụng thúc ñẩy phát triển sản xuất hàng hoá.
Gỗ nguyên liệu giấy là sản phẩm chuyên môn hoá chính của vùng, sản
xuất gỗ nguyên liệu tạo ra vùng chuyên môn hoá cao, là phần thu nhập chính
của người dân trong vùng. ðồng thời việc trồng rừng nguyên liệu tạo nhiều
việc làm mới cho nhân dân, tăng ñộ che phủ, hạn chế sói mòn, rửa trôi…
Trong quá trình phát triển vùng nguyên liệu, hàng năm chỉ có một bộ
phận trong tổng số sản phẩm mà lâm nghiệp tạo ra tham gia vào tổng sản
phẩm xã hội. Những sản phẩm ñó ñược thể hiện dưới dạng hàng hoá như gỗ
thu mua ñược trong quá trình khai thác chính và trong quá trình khai thác tỉa
thưa, chăm sóc, chặt tỉa vệ sinh rừng. Một bộ phận khác về lợi ích do lâm
nghiệp tạo ra như: rừng non, rừng chưa khép tán, rừng chưa ñến tuổi thành
thục công nghệ không ñược tính vào tổng sản phẩm xã hội. Ngoài ra còn có
nhiều chức năng khác của rừng không tính ñược bằng tiền mặt như: rừng có
khả năng bảo vệ ñất, chống sói mòn, ñiều hoà nguồn nước. ðặc ñiểm này liên
quan ñến việc ñánh giá thành quả lao ñộng của hoạt ñộng lâm nghiệp trong
vùng nguyên liệu.
Tái sản xuất tài nguyên rừng vùng nguyên liệu gồm hai giai ñoạn, xây
dựng rừng và sử dụng rừng, sử dụng rừng là sản xuất ra sản phẩm cho tiêu
dùng hiện tại còn xây dựng rừng là tạo ra trữ lượng cây ñứng ñể có thể khai
thác nó trong tương lai. Khai thác và tái sinh rừng ñược coi là hai công ñoạn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status