Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông - Pdf 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ _ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế - Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Đề tài: Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà
Đông
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Minh
Lớp: Kinh tế môi trường
Khóa: 47
Hệ: Chính quy
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Thu Hoa
Hà Nội, 2009
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 2
Lời nói đầu ………………………………………………………………………… 3
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ....... 6
1.1 Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị .............................................................. 6
1.1.1 Nguồn phát sinh ……………………………………………………………. 6
1.1.2 Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị ………………... 8
1.2 Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đô thị …………………………………..... 8
1.3 Quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ………………………………... 16
1.3.1 Khái niệm ………………………………………………………………….. 16
1.3.2 Mô hình quản lý CTRSH đô thị…………………………………………….
Chương II: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông ………...
17
23
2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Quận Hà Đông ………………. 23
2.2 Hiện trạng chung về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Tây ………………. 29
2.3 Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn Quận Hà Đông ………………………... 31

GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc gia
KCN Khu công nghiệp
MTĐT Môi trường đô thị
QLCTR Quản lý chất thải rắn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài, tên đề tài
Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh
tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/ năm. Năm
2005 tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua. Từ năm
2000 đến 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị tăng
từ 24,18% năm 2000 đến 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ
75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người,
chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Tính đến tháng 6 năm 2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất
nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa nhanh chóng cũng đã tạo ra sức
ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường sống và phát triển không bền
vững về mặt môi trường. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và các khu công
nghiệp ngày càng nhiều với thành phần ngày càng phức tạp. Quận Hà Đông là một đô thị
lớn, giữ vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Hà Tây (cũ) – Thành
phố Hà Nội mới. Trong những năm gần đây, do tác động của nền kinh tế thị trường và các
chính sách mở cửa cùng với vị trí giao lưu buôn bán thuận tiện nên tốc độ đô thị hóa của
Quận ngày càng cao. Tuy nhiên, sự phát triển của Quận Hà Đông hiện nay vẫn còn trong
tình trạng thiếu đồng đều. Sự phát triển chưa đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc nâng

Chuyên đề có sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập, thống kê, phương
pháp kế thừa, phương pháp điều tra khảo sát thực địa Phương pháp chuyên gia, phương
pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh
Kết cấu của đề tài
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Chương 2: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông
Chương 3: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại Quận Hà Đông
Lời cảm ơn
Thời gian thực tập vừa qua Trung tâm tư vấn và Công nghệ Môi trường không dài nhưng
đối với tôi là rất quý giá vì nó đã giúp tôi trưởng thành hơn qua việc làm quen với môi
trường làm việc thực tế, áp dụng các kiến thức, kỹ năng có được vào trong thực tế cũng
như học hỏi thêm nhiều kiến thức, kỹ năng mới. Trong thời gian thực tập, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều người. Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến
PGS.TS. Lê Thu Hoa đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình thực tập, hướng
dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng trân trọng gửi lời cảm ơn anh Dương
Xuân Điệp – Trưởng nhóm công nghệ môi trường- các anh chị đang làm việc tạiTrung tâm
tư vấn Công nghệ Môi trường- Tổng cục môi trường - vì sự giúp đỡ nhiệt tình và thái độ
thân thiện, cởi mở, chân tình mà mọi người luôn dành cho tôi trong những ngày vừa qua.
Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo luận văn của người khác; Nếu sai phậm tôi xin chịu
kỷ luật với Nhà trường
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Ký tên
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
6

- Cành cây, thân cây bỏ đi
- Bao bì đựng các loại.
Thông thường, chất thải nông nghiệp hầu hết được nông dân tự giải quyết bằng cách làm
phân chuồng, nuôi gia súc, làm nhiên liệu… Tuy nhiên, đối với một số hộ do thiếu diện tích
xử lý trong gia đình, hoặc không được sử dụng cho các mục đích trên nên vẫn được xả thải
ra môi trường. Do đó, khối lượng rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ cũng không nhỏ và cần
được tiến hành thu gom xử lý.
d. Nguồn du lịch, dịch vụ, nhà hàng, khu chợ
Hiện nay, trên địa bàn Quận có một chợ lớn trung tâm và nhiều chợ nhỏ, hàng chục nhà
hàng phục vụ ăn uống và điểm dịch vụ. Rác thải từ nguồn này có thành phần chủ yếu là
chất hữu cơ dễ phân hủy như thức ăn thừa, mẩu rau, củ, quả, lá cây, cành cây nhỏ…Ngoài
ra, thành phần có nguồn gốc plastic cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. Khối lượng rác từ nguồn này
khá lớn, cần được tiến hành thu gom xử lý triệt để.
e. Nguồn xây dựng
Cùng với quá trình đô thị hóa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Quận diễn ra với tốc độ cao.
Nhiều đường giao thông, trường học, trụ sở, nhà dân, cầu cống được xây dựng. Chất thải
rắn loại này chủ yếu gồm: gạch vỡ, bê tông, vôi vữa, đất đá…nếu không được xử lý sẽ gây
cản trở giao thông, tác dòng chảy, làm mất mỹ quan đô thị, cần phải có biện pháp thu gom
xử lý riêng đối với nguồn chất thải này.
f. Nguồn công sở, cơ quan, trường học…
Toàn Quận với hơn 300 các cơ quan ban ngành của trung ương, Tỉnh và của Quận đóng
trên địa bàn Quận. Rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ không lớn, thành phần chủ yếu là giấy
báo, bao bì giấy, bao bì plastic… Có thể thu gom, vận chuyển, tập kết chung với lượng rác
thải từ các nguồn khác để tiến hành xử lý.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g. Rác đường phố
Quận Hà Đông có tổng chiều dài các đường phố là 130,587km, với tổng diện tích đất giao
thông của các phố chính là 580.000 m2, lượng chất thải rắn chủ yếu do những người tham

gây sức ép tới tài nguyên đất, nước.
- Việc xử lý rác thải trở nên khó khăn do lượng phát thải quá lớn, thành phần phức tạp và
khó xác định được những loại hình hóa chất có mặt trong rác thải. Đây là lý do dẫn đến
phải đầu tư tài chính ngày càng nhiều cho các hoạt động xử lý chất thải.
Tác động và ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị tới phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng thấy rõ. Mức chi cho quản lý chất thải tăng mạnh ở nhiều khu vực trên thế giới. Bên
cạnh chi phí trực tiếp cho các hoạt động và dịch vụ quản lý chất thải, xã hội còn phải chịu
những chi phí và tổn thất tính bằng tiền do các ảnh hưởng sau:
- Sức khỏe của cộng đồng và công nhân trực tiếp làm việc trong ngành quản lý chất thải bị
giảm sút do tác động ô nhiễm gây bởi CTRSHĐT;
- Giải quyết và làm sạch ô nhiễm nước do ảnh hưởng của việc xả thải cũng như các biện
pháp xử lý CTRSHĐT;
- Thiệt hại đối với ngành thủy sản do CTRSHĐT gây ô nhiễm nguồn nước;
- Thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp do ô nhiễm môi trường đất và mất quỹ đất do sử
dụng đất để chôn lấp CTRSHĐT;
- Thiệt hại kinh tế đối với ngành du lịch do suy giảm lượng khách đến thăm quan vì cảm
thấy không thoải mái và khó chịu với tình trạng ô nhiễm gây ra bởi CTRSHĐT.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, ở nhiều nước phát triển, để hạn chế những tác động và giải quyết các vấn đề về
chất thải, các chương trình 3R (giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng) đã được đẩy mạnh triển
khai ở nhiều cấp độ và quy mô khác nhau, đi đôi với nó là các chương trình giáo dục, nâng
cao nhận thức về tiêu dùng đúng cách và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, đối với các
nước đang phát triển, như Việt Nam, việc triển khai các chương trình kiểu này vẫn còn
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Theo kết quả điều tra do Bộ Y tế phối hợp với Tổng cục Thống kê thực hiện trong chương
trình “Điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002”, so với khu vực nông thôn, việc xử lý
CTRSH ở khu đô thị mặc dù đã tốt hơn, song vẫn còn ở trình độ thấp so với các nước trong
khu vực và các nước tiên tiến. Tỷ lệ CTSH được thu gom và xử lý hợp vệ sinh ở các đô thị

Binh Dinh
Thua
Thien Hue
Gia Lai
Nam Dinh
Bac Lieu
Phu Tho
Hoa Binh
Quang
Binh
million VND/ton collected
Large cities Medium-sized cities Small-sized cities
Lớn Vừa Nhỏ
tri

u
đ

n
g/
tấ
n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam (TB) 2003 3,5 0,20
Pháp 1995 63 0,25
Malaixia 1994 15,25 0,38
Philippin 1995 4 0,37
Ấn Độ 1995 1,77 0,51
Băng La Đét 1995 1,46 0,54
Colombia 1994 7,75 0,48

ty môi trường đô thị dưới dạng bao cấp từ ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, khó có thể tính toán và đánh giá được tác động về kinh tế - xã hội trên cơ sở tính
toán tổng chi phí và thiệt hại tính bằng tiền gây bởi CTRSH ở khu vực đô thị cũng như
nông thôn Việt Nam bởi còn thiếu quá nhiều số liệu thống kê cần thiết. Tuy nhiên, trong
một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới thực hiện năm 2006, đã tiến hành đánh giá thiệt hại
do ảnh hưởng của các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đối với môi trường đất vào khoảng
118 triệu USD/năm.
1.2.2 Tác động của CTRSH đô thị tới môi trường
Việc phát sinh cũng như bản thân các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng và
chất thải rắn nói chung là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Nếu không được kiểm soát tốt, ô
nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn có thể diễn ra rất nghiêm trọng. Bảng dưới đây trình
bày những vấn đề ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn đối với các loại hình môi trường
khác nhau.
Bảng 1.3. Các vấn đề ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn
Yếu tố
môi trường
Các chất/vấn đề ô nhiễm Nguồn phát sinh
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không khí
Khí sinh học (biogas) hình thành từ các bãi
chôn lấp do quá trình phân hủy các thành phần
sinh học trong chất thải có chứa rất nhiều loại
khí độc hại như NH
3
, CO
2
, CH
4

lý chất thải ở các khu vực
xử lý
Mùi Khó chịu
Từ khâu phát sinh, thu gom
và xử lý chất thải
Vi khuẩn và
sinh vật
mang mầm
bệnh
Có rất nhiều loại vi khuẩn, sinh vật mang mầm
bệnh sinh sống ở các khu vực có nhiều chất
thải
Các khu trung chuyển, bãi
chôn lấp, bãi tập kết chất
thải
Nhìn chung, công tác quản lý chất thải sinh hoạt còn yếu kém, vận hành các bãi chôn lấp
chất thải không hợp vệ sinh và những bãi thải lộ thiên ở các khu đô thị hiện đang là nguồn
gây ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị trong nước và tạo nên những bức xúc đối với dân
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cư sinh sống trong các khu đô thị nói chung cũng như các nhóm dân cư sinh sống ở gần các
khu vực xử lý chất thải sinh hoạt nói riêng. Bảng dưới đây trình bày một số kết quả đánh
giá ô nhiễm môi trường của các bãi chôn lấp tại một số tỉnh/Quận.
Bảng 1.4. Chất lượng nước rỉ rác thải ra môi trường tại các bãi chôn lấp
St
t
Tên, địa
điểm bãi
chôn lấp

8.3 5882 2800 287 960 11.1 2300
3 Hiệp Thành
ở Bình
Dương
6.5 9881 6200 1860 345 13.2 240x10
3
4 Gò Cát ở Tp.
Hồ Chí
Minh
7.8-8.
6
1127-1
543
275-41
2
244-4
311
1918-
2695
14.9-2
1.5
406x10
3
5 Đông Thạnh
ở Tp. Hồ
Chí Minh
8.01-8
.2
916-17
02

NO
2
(mg/m
3
)
CH
4
(mg/m
3
)
CO
2
(mg/m
3
)
H
2
S
(mg/m
3
)
NH
3
(mg/m
3
)
Vi sinh
vật
(KL/m
3

tương đối lỏng lẻo, bản thân hoạt động quản lý chất thải rắn cũng là nguy cơ khá nghiêm
trọng đối với các nhóm cộng đồng, người lao động tham gia các hoạt động quản lý chất thải
(người nhặt rác, công nhân vệ sinh, công nhân ở các khu xử lý rác).
Bên cạnh đó, trình độ công nghệ thấp cũng như thiếu đầu tư cho các bãi tập kết, khu trung
chuyển và các khu xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng chính là
nguồn phát sinh và gây bệnh tật đối với cộng đồng.
Mặt khác, việc không thực hiện phân loại tại nguồn, đổ lẫn các loại chất thải công nghiệp
và y tế với chất thải sinh hoạt để xử lý lại càng gia tăng các yếu tố độc hại trong môi trường
và có tiềm năng gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng người dân.
Việc thiếu các quy định về thải bỏ các mặt hàng gia dụng có chứa các chất nguy hiểm, độc
hại (rác thải sinh hoạt nguy hại) như pin, ắc quy, các chất tẩy rửa, các loại thiết bị sử dụng
điện, điển tử, v.v... cũng là yếu tố làm tăng tính nguy hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với
sức khỏe cộng đồng.
Các loại hơi, khí độc có mặt trong khí sinh học phát sinh từ các bãi chôn lấp, bãi đổ thải lộ
thiên có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng như làm gia tăng
mức độ nguy hiểm của các bệnh nhân hô hấp, hen suyễn, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản,
tăng khả năng gây các bệnh truyền nhiễm và một số loại hơi dung môi, hữu cơ có khả năng
gây ung thư ở người. Ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước, đất có khả năng ảnh
hưởng tới chất lượng các nguồn thực phẩm và gây nguy hiểm đối với sức khỏe con người.
Nhiều nghiên cứu đánh giá về tác động sức khỏe môi trường ở các khu vực xử lý chất thải
rắn sinh hoạt (bãi chôn lấp, lò đốt rác) ở Việt Nam cho thấy mức độ ảnh hưởng rõ rệt đối
với sức khỏe các nhóm cộng đồng sinh sống ở gần những khu vực này. Tỷ lệ dân bị mắc
các loại bệnh lây, các bệnh về da, mắt, hô hấp trong các cộng đồng sinh sống ở gần các khu
vực xử lý chất thải nhiều hơn so với các khu vực khác. Trong các bảng dưới đây, trình bày
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một cách tổng hợp những tác động đối với sức khỏe và môi trường gây bởi các hoạt động
quản lý chất thải rắn
1.3 Quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt

trường tùy thuộc vào chủ sở hữu của hệ thống môi trường nhằm mục tiêu chung, lâu dài
và nhất quán của quản lý môi trường là nhằm góp phần tạo lập sự phát triển bền vững
1.3.2 Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
1.5.2.1 Các mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
+ Mô hình quản lý Nhà nước: định hướng thành lập Tập đoàn Quản lý CTRSH đô thị,
công tác quản lý CTRSH tại các đô thị thể hiện qua sơ đồ sau:
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.2. Mô hình do Nhà nước quản lý
Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị do các Công ty Môi trường
đô thị là các công ty con của Tập đoàn Quản lý CTRSH đô thị đóng tại các tỉnh, thành
phố hoặc huyện, thị xã thực hiện. Các công ty Môi trường đô thị hoạt động dưới hình
thức các đơn vị sự nghiệp có thu. Tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức, các loại
phương tiện, trang bị ban đầu do Nhà nước đầu tư lấy từ nguồn vốn ngân sách, nguồn
thu từ hoạt động thu gom, xử lý chất thải theo định mức áp dụng Tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng, đơn giá được áp dụng theo đơn giá của UBND tỉnh, thành phố ban hành theo
từng thời điểm. Việc thu chi kinh phí áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và được Hội
đồng nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định.
+ Mô hình quản lý tư nhân: bao gồm các Hợp tác xã, tổ thu gom rác được hình thành
với hình thức tự nguyện, mỗi tổ có một cá nhân đứng lên làm nhóm trưởng để quản lý
và trả công cho các thành viên. Các tổ chức này sẽ được tăng cường tính tự chủ và tự
chịu trách nhiệm thông qua các chế tài.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
Ủy ban Nhân dân
Tỉnh/thành phố
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Tập đoàn Quản lý CTRSH đô thị
Công ty Môi trường

Công ty Môi trường đô thị Hà Đông
Công ty có trách nhiệm:
- Quản lý, sửa chữa, quét dọn vệ sinh các trục đường chính của Quận, thu gom rác
của các hộ gia đình gần trục đường chính, quét dọn chợ, khu công cộng, bến tàu
xe, lấy rác ở các cơ quan, xí ngiệp, bệnh viện, trường học… có ký hợp đồng với
công ty.
- Vận chuyển rác ở các điểm tập kết đến khu xử lý
- Hướng dẫn các tổ, đội vệ sinh phường xã về kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý vệ sinh
đô thị.
Tổ chức bộ máy mạng lưới vệ sinh cấp phường xã
a. Về mô hình bộ máy
+ Mỗi phường, xã thành lập một đội vệ sinh tự quản. Dưới mỗi đội chia nhỏ thành
các tổ vệ sinh, các tổ này chịu trách nhiệm thu gom được phân công theo địa giới
hành chính trong mỗi phường, xã.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
Chất thải rắn
sinh hoạt
đô thị
Công nhân,
doanh
nghiệp thu
gom
Xã hội hóa
công tác thu
gom CTR
Điểm tập
kết
Tái chế Tái
sử dụng
Bãi rác

chính để quy định cho phù hợp sao cho mỗi đội viên đảm nhiệm thu gom rác cho
khoảng 150 – 200 hộ trong một ngày, ổn định mức thu nhập bình quân hàng
tháng từ 600.000 đ - 700.000 đ/ lao động. Các lao động sử dụng ở đây là lao
động nông nhàn, thất nghiệp tại địa phương.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đội trưởng và tổ trưởng có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trước UBND phường, xã về tổ chức thực hiện nhiệm vụ vệ
sinh đường, ngõ và thu gom rác từ các hộ gia đình trên lãnh thổ phường, xã.
- Quản lý, điều hành và phân công nhiệm vụ vệ sinh và thu lệ phí rác của các đội
viên. Kịp thời phát hiện sai sót của đội viên để uốn nắn giáo dục, nếu nghiêm
trọng, phải báo cáo với chủ tịch UBND phường, xã để có biện pháp xử lý.
- Mỗi tháng một lần, đội vệ sinh phải họp kiểm điểm rút kinh nghiệm trong công
tác và biện pháp khắc phục những tồn tại, khuyết điểm.
- Mỗi tuần một lần, đội trưởng phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với chủ
tịch UBND phường, xã.
Đội phó có nhiệm vụ:
- Giúp đội trưởng những công việc cụ thể do đội trưởng phân công và thay mặt đội
trưởng khi đội trưởng đi vắng.
Đội trưởng, đội phó và các tổ trưởng ngoài lương chính ra đều có phần lương
trách nhiệm tùy theo địa bàn và số lượng lao động mà minh quản lý.
c. Về chế độ thù lao
Mỗi đội viên phải có trách nhiệm thu lệ phí rác của các hộ gia đình đảm bảo đạt kế
hoạch 100%. Nếu có trường hợp khê đọng hoặc không thu được phải báo cáo với tổ
trưởng. Lấy thu gom rác làm đơn vị tính tiền công:
- Mỗi hộ thu gom được tính tiền công 4.000 đ/tháng
- Mỗi đội viên được khoán thu gom khoảng 150 – 200 hộ/tháng.
Trong một tháng, đội viên hành thành cả hai nhiệm vụ là thu gom rác và thu phí vệ
sinh đầy đủ thì được hưởng lương khoảng 600 – 800 nghìn đồng/tháng. Còn trong

nghiêm minh đối với những người cố tình vi phạm.
+ Mỗi UBND phường, xã có một người kiêm nhiệm công tác vệ sinh môi trường.
Hàng tháng được trả lương kiêm nhiệm theo quy định.
f. Trách nhiệm của UBND Quận
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kiểm tra, giám sát công tác quản lý vệ sinh của Công ty Môi trường đô thị và
UBND phường, xã.
+ Ban hành những quy định chung về quản lý chất thải rắn, đưa ra mức phi thu phí
vệ sinh thích hợp.
+ Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách hàng năm cho công tác quản lý chất thải
rắn.
+ Khen thưởng, biểu dương, cảnh cáo kịp thời những tổ, đội, gia đình thực hiện tốt
hoặc chưa tốt về vệ sinh môi trường.
+ Tuyên truyền giáo dục, phát động phong trào thi đua xây dựng môi trường xanh,
sạch, đẹp đến các tổ chức như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, trường học và nhiều
tổ chức xã hội khác.

Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
UBND Quận
UBND phường, xã
Đội vệ sinh phường, xã
Tổ vệ sinh
Đơn vị sản xuất
Đội vận
chuyển
Văn phòng
CT Môi trường ĐT
Đội thu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status