Chiến lược hướng về XK của VN từ nay đến năm 2005 - Pdf 12

Đè án môn học Thơng mại quốc tế 40B
Lời nói đầu
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia Đông á cho thấy, nền kinh tế có tốc độ
tăng trởng cao trong nhiều thập nhiên của họ có nguyên nhân một phần là nhờ
đã thực hiện chiến lợc hớng ngoại. Việt Nam muốn phát triển nhanh nền kinh tế
và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nh tài nguyên con
ngời thì không thể không u tiên cho xuất khẩu.
ở Việt Nam xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế và xây dựng CNXH. Việc mở rộng xuất khẩu là phơng tiện thúc đẩy cho
sự phát triển kinh tế nhằm tăng thu nhập ngoại tệ cho nguồn tài chính, cho nhu
cầu xã hội cũng nh tạo cơ sở cho sự phát triển các cơ sở hạ tầng, khuyến khích
việc sản xuất trong nớc. Vai trò này đã đợc Đảng nhận thức rất lớn và đợc nhấn
mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1996 "xuất khẩu là một trong 3
chơng trình cốt lõi của nhiệm vụ kinh tế xã hội .... không những có ý nghĩa sống
còn đối với tình hình trớc mắt mà còn là điều kiện ban đầu không thể thiếu đợc
để triển khai công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
Để khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế và thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định và nhất quán thực hiện
"chiến lợc hớng về xuất khẩu từ nay đến năm 2005". Đã có nhiều hội nghị thảo
luận và nhiều bài viết về vấn đề này, tuy nhiên mỗi bài viết lại đề cập đến mọt
khía cạnh khác nhau, cha nêu lên đợc toàn cảnh trong quá trình thực hiện. Để
góp phần làm sáng tỏ vấn đề, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Chiến lợc h-
ớng về xuất khẩu của Việt Nam từ nay đến năm 2005".
Trong bài viết này tôi xin đề cập tới những vấn đề chung nhất, nổi bật
nhất, đồng thời cố gắng tiếp cận tối đa tính toàn diện. Nhng vì đây là một đề tài
lớn là phức tạp, khả năng có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong đợc sự góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo và những ai quan tâm đề
tài này.
1
Đè án môn học Thơng mại quốc tế 40B
I- Tổng quan về chiến lợc hớng về xuất khẩu

xã hội của các nớc đó.
b- Chiến lợc thay thế nhập khẩu.
Về mặt lịch sử, chiến lợc này đợc các nớc đi tiên phong trong công
nghiệp hoá thực hiện từ cuối thế kỷ 18 đều thế kỷ 19, thông qua việc lập hàng
rào bảo hộ sản xuất trong nớc, chống lại sự cạnh tranh của hàng ngoại nhập. T t-
ởng cơ bản của chiến lợc này là mỗi nớc đang phát triển cần phát triển mạng mẽ
việc sản xuất các hàng hoá, đặc biệt là hàng tiêu dùng, để thay thế các hàng hoá
xa nay vẫn phải nhập khẩu từ các nớc t bản phát triển. Sự phát triển nh vậy sẽ
mang lại tác dụng nhiều mặt: khai thác nguồn lực sẵn có để thoả mãn nhu cầu
cơ bản và cần thiết trong nớc, mở rộng thị trờng phát triển sản xuất hàng hoá,
tạo thêm việc làm góp phần giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tiết kiệm
ngoại tệ. Tuy nhiên, chiến lợc này không đi đến "đóng cửa" hoàn toàn nền kinh
tế nhng đã chứa đựng một số nhợc điểm và hạn chế sau:
Một là: Với yêu cầu sản xuất chỉ để tiêu dùng trong nớc, các nhà sản xuất
không đợc tiếp xuác với thị trờng bên ngoài, hàng hoá không đợc đánh giá kiểm
nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế, nên không có sức ép buộc phải cải tiến kỹ
thuật và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất bồi dỡng tay nghề nhằm nâng cao chất
lợng sản phẩm. Do đó cả quy mô lẫn trình độ sản xuất không có động lực để mở
rộng, phát triển. ở Malaysia thời kỳ công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (1960 -
1970) ngành khai khoáng dận chân tại chỗ chỉ chiếm 6% trong GDP. Ngành chế
tạo chỉ tăng 4%
(1)
, ở Philipin chiến lợc thay thế nhập khẩu không làm giảm sự
phụ thuộc vào bên ngoài, trái lại càng phụ thuộc nhiền hơn về máy móc thiết bị,
nguyên liệu và sản phẩm trung gian. Do đó GDP bình quân đầu ngời liên tục
giảm từ 250 đôla năm 1969 xuống 230 đôla năm 1970
(2)
Hai là: Công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu tất yếu đa đến cơ cấu kinh tế
mở rộng, bao gồm nhiều ngành nghề. Với cơ cấu mở rộng đất nớc không tập
(1)

vốn đã ít ỏi ở những nớc đang phát triển lại càng căng thẳng thêm trớc yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa.
4
Đè án môn học Thơng mại quốc tế 40B
Những hạn chế nói trên khiến cho việc thực hiện mục tiêu thay thế nhập
khẩu không đạt đợc theo ý muốn. Các nguồn lực trong nớc không đợc khai thác
và sử dụng có hiệu quả, nền kinh tế phải đối mặt với cuộc khủng hoảng trong
cán cân thanh toán; nhập siêu, nợ nớc ngoài. Trình độ kỹ thuật và công nghệ;
thiếu vốn đầu t; năng lực quản lý yếu kém.v.v... là những trở ngại lớn cho việc
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc.
c- Chiến lợc hớng về xuất khẩu
Trong điều kiện thế giới ngày nay, tất cả các nớc ở những mức độ khác
nhau đều đợc cuốn hút vào quá trình phân công lao động quốc tế và tham gia
vào hoạt động thơng mại quốc tế. Để thực hiện hớng ngoại, nghĩa là phát triển
sản xuất trong nớc với thị trờng quốc tế là trọng tâm, phải phát huy đợc lợi thế t-
ơng đối của đất nớc so với các bạn hàng. Lý thuyết lợi thế tơng đối của
D.Ricardo đa ra từ năm 1817 vẫn đợc coi là cơ sở lý luận xuất phát của chiến lợc
hớng về xuất khẩu mà các nớc đang phát triển thực hiện rộng rãi từ đầu những
năm 60 của thế kỷ này.
Từ tởng cơ bản của chiến lợc này là phát triển các ngành sản xuất sản
phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của đất n-
ớc.
Thông thờng các nớc phát triển tập trung vào phát triển các ngành khai
thác và sản xuất sản phẩm thô xuất khẩu sang các nớc công nghiệp phát triển.
Sự phát triển này trong giai đoạn nhất định để tạo điều kiện phát triển kinh tế,
giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết của đất nớc. Tuy nhiên việc
tập trung phát triển các ngành này gặp một số trở ngại:
- Cần sản phẩm thô trên thị trờng quốc tế tăng chậm.
- Điều kiện mậu dịch bất lợi: giá nguyên liệu thô giảm hoặc tăng chậm,
giá sản phẩm chế biến tăng nhanh.

Trong những măm 70 và 80 của thế kỷ này, một số nớc đã đặc biệt thành
công trong việc thực hiện chiến lợc hớng ngoại: Tốc độ tăng trởng nhanh và khá
6
Đè án môn học Thơng mại quốc tế 40B
ổn định; cơ cấi kinh tế thay đổi năng động địa vị kinh tế trên thị trờng thế giới đ-
ợc cải thiện rõ rệt. Bởi vậy mô hình chiến lợc này có sức hấp dẫn cao với nhiều
nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2. Mục tiêu của chiến lợc hớng về xuất khẩu.
ở Việt Nam, công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu đã đợc đề cập từ Đại hội
toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12/1986). Văn kiện
hội nghị Trung ơng lần thứ 7 (khoá VII) của Đảng đã xác định mô hình chiến l-
ợc công nghiệp hoá hớng mạnh về xuất khẩu kết hợp với thay thế nhập khẩu một
số mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Đến đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng
định dức khoát đờng lối chiến lợc "xây dựng nền kinh tế hớng về xuất khẩu",
chiến lợc hớng về xuất khẩu nhằm gắn sản xuất và nền kinh tế trong nớc với các
hoạt động của nền kinh tế thế giới, nối kết các nền kinh tế quốc gia với nhau và
tạo ra một không gian kinh tế rộng lớn hơn nhờ liên kết và buôn bán quốc tế.
Chiến lợc hớng về xuất khẩu nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn
tốc độ tăng trởng kinh tế. ý nghĩa quan trọng của xuất khẩu không chỉ ở chỗ tạo
ra ngoại tệ để nhập khẩu mà cón có những tác dụng sau:
- Khai thác u thế sản xuất khối lợng lớn thì mới có giá rẻ, ở đây cần thấy
rằng sản xuất khối lợng lớn không cùng nghĩa với quy mô lớn.
- Buộc các ngành kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh phải đổi mới
công nghệ tiếp thu kỹ thuật mới, phát huy lợi thế của nớc đi sau để đi tất vào
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nhất (công nghệ nào thế giới đã giải quyết rồi thì
học, tiếp thu ngay, bỏ qua các bớc tuần tự để đi thẳng vào công nghệ hiện đại).
Ngay từ đầu của quá trình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là phải
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc. Đây vừa là yêu
cầu của việc thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu nhng cũng là khó khăn lớn
nhất của các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.

so với thời đại của các "con rồng" trớc đây điều kiện hiện nay của những nớc đi
sau nh ta, đặc biệt là trong hoàn cảnh quốc tế đã nhiều biến đổi sâu sắc. Đó
8
Đè án môn học Thơng mại quốc tế 40B
những lý do để khẳng định tính đúng đắn của việc lựa chọn đờng lối tăng trởng
dựa vào xuất khẩu của Đảng và Nhà nớc ta. Bên cạnh đó phải xem xét, đánh giá
kỹ các điều kiện thực hiện đờng lối đó. Chỉ trên cơ sở này mới có thể tìm kiếm
đợc các chính sách và giải pháp phù hợp.
a- Hiệu quả kinh tế theo quy mô hay lợi suất tăng dần theo quy mô có
nghĩa là hầu hết các hàng hoá đợc sản xuất ra đắt hơn khi sản xuất với số lợng
nhỏ, và trở nên rẻ hơn khi quy mô sản xuất tăng lên.
Hiệu quả kinh tế theo quy mô rất quan trọng cho nền thơng mại quốc tế
của các nớc nhỏ nh Việt Nam. Phạm vi các hàng hoá mà theo đó họ có thể có đ-
ợc quy mô hiệu quả trong sản xuất bị giới hạn nhiều hơn so với các nớc lớn.
Điều này cho thấy tại sao các nớc nhỏ nh Việt Nam mở rộng thơng mại hơn so
với các nớc lớn.
b- Khả năng chiếm dụng nguồn lực
Một lý do chủ yếu khác của việc hớng ngoại là ở chỗ các nớc có nhng khả
năng chiếm dụng khác nhau về nguồn lực. Tức là họ có những nguồn cung cấp
khác nhau về cái mà nhà kinh tế gọi là "các yếu tố sản xuất".
Với một nguồn lực riêng lẻ tơng đối phong phú của Việt Nam thì việc
sản xuất ra các sản phẩm sử dụng nhiều loại nguồn lực cũng rẻ hơn. Do đó việc
hớng tới xuất khẩu các sản phẩm này là một tất yếu khách quan.
9
Đè án môn học Thơng mại quốc tế 40B
4- Những thuận lợi và thách thức của Việt Nam trong việc thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu.
a- Thuận lợi:
Việc thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu đòi hỏi phải thực hiện một
cách bao quát, toàn diện và tổng hợp của nhiều vấn đề. Phải đánh giá điều kiện

Bên cạnh những thuận lợi về lợi thế so sánh của các nguồn lực của nớc ta,
cần phải thấy đợc những mặt thuận lợi khác về tình hình kinh tế, xã hội, chính
trị, các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc đó là:
- Công cuộc đổi mới đã khai phá một chặng đờng đầu rất quan trọng, tạo
ra những tiền đề cơ bản cho những bớc đi tiếp theo, môi trờng kinh tế xã hội
thuận lợi; tình hình chính trị ổn định.
- Đảng và Nhà nớc nhất quán chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất
khẩu. Chính phủ Việt Nam đa ra các chính sách khuyến khích sản xuất hàng hoá
có lợi thế so sánh cao trên cơ sở các nguồn lực sản xuất dồi dào trong nớc.
- Thêm vào đó cơ chế quản lý kinh tế của Việt Nam đã trở nên nhạy cảm
hơn bởi chính sách mở cửa làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, tạo thuận lợi
cho kinh tế Việt Nam hoà nhập và kinh tế toàn cầu.
Hiện nay Việt Nam đang là thành viên của ASEAN, AFTA và chuẩn bị
tham gia hội nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới khác nh WTO. Điều đó tạo
thuận lợi cho hàng hoá Việt Nam lu thông trên thị trờng khu bực và thế giới.
Nhìn từ bên ngoài cục diện thế giới đang thay đổi nhanh chóng và sâu sắc
trên nhiều mặt, xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Châu á - Thái Bình Dơng sẽ tiếp tục phát triển năng động và đạt đợc tốc độ tăng
trởng cao hơn các khu vực khác. Trong khu vực hoạt động đầu t ngày càng mạnh
mẽ, tiếp tục diễn ra sự liên kết kinh tế nhiều tầng nấc. Các trung tâm kinh tế thế
giới, các nớc lớn đều hớng trọng tâm hoạt động kinh tế chính trị Châu á - Thái
Bình Dơng. Điều này cho thấy sự thuận lợi quyết định sự phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam.
11
Đè án môn học Thơng mại quốc tế 40B
b- Thách thức.
Nớc ta trên đờng tăng trởng nhằm phát triển kinh tế - xã hội dựa trên xuất
khẩu ít nhất là phải đối mặt với những thách thức chủ yếu sau đây.
+ Điểm xuất phát thấp.
- Nớc ta vẫn còn là một nớc nghèo và kém phát triển. GDP/ngời năm

văn hoá. Nhng ở giai đoạn Việt Nam đang phải đơng đầu với thách đố về lợi thế
so sánh của nguồn nhân lực. Mặt hạn chế và yếu kém về chất lợng (kiến thức, kỹ
năng, tác phong) của nguồn nhân lực nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi,
còn là một trở ngại lớn cho sự phát triển. Đòi hỏi thì rất lớn và cấp bách song
khả năng đầu t cho phát triển nguồn nhân lực lại quá nhỏ bé.
e- Vốn đầu t.
Nền kinh tế bớc vào giai đoạn muốn tăng trởng nhất thiết phải có vốn đầu
t. Trong khi đó, đầu t trực tiếp của các nớc ngoài đang có xu hớng chững lại, tốc
độ rải ngân vốn ODA chậm, cùng với hiện tợng co cụm lại trong việc huy động
và cho vay vốn của các ngân hàng trong nớc đang tạo nên mối lo ngại về tình
trạng suy giảm vốn đầu t, ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng kinh tế trong tơng lai.
Những thách thức nêu trên chỉ là một phía mà ở phía kia là cơ hội, thậm
chí là thời cơ. Vấn đề là phải có chính sách đúng để khai thác mọi cơ vợt qua
thách thức đi tới mục tiêu.
5- Nội dung cơ bản của chiến lợc hớng về xuất khẩu.
Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ một nớc nông nghiệp thành một nớc công nghiệp, từ công nghiệp chế biến
dựa trên lao động thủ công, kỹ thuật giản đơn đến công nghiệp chế tạo dựa trên
vốn cao và kỹ thuật hiện đại. Trong đó sự chuyển dịch cơ cấu ngành chế tạo và
tỷ lệ hàng chế tạo xuất khẩu có xu hớng tăng nhanh.
Công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu không phải là mục đích tự thân và
nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp cụ thể không thể nào khác là
nhằm phát triển kinh tế - xã hội nhanh bền vững có hiệu quả. Trớc mắt trong
13

Trích đoạn Một số kiến nghị.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status