tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc - Pdf 13

Bài 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
I. Đặt vấn đề
Năm 1987, Nghị quyết số 24C/18.65 của UNESCO về kỷ niệm 100 năm
ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ tịch Hồ Chí Minh, một biểu
tượng xuất sắc về sự tự khẳng định dân tộc, đã cống hiến trọn đời mình cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh
chung của các dân tộc vì hoàn bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”
1
.
Thật vậy, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ
Chí Minh luôn cố gắng đem lại độc lập, tự do cho Tổ quốc và cuộc sống ấm no,
hạnh phúc cho nhân dân. Sự thật, Việt Nam đã trở thành một nước độc lập, nhân
dân Việt Nam từ thân phận nô lệ, nghèo hèn đã trở thành người chủ đất nước, tự
quyết định vận mệnh của mình. Đây chính là một trong những cống hiến vĩ đại của
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho cách mạng Việt Nam.
Nghiên cứu, vận dụng và phát triển những luận điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giả phóng dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay là một việc
làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất sâu sắc.
II. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích: Bài giảng này giúp cho học viên:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Thấy được giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và
cách mạng giả phóng dân tộc trong thực tiễn cách mạng Việt Nam; nêu cao ý thức
1
Trích từ Tập biên bản của Đại hội đồng khóa họp 24 tại Pari, ngày 20/10 – 20/11/1987, do UNESCO xuất bản năm
1988, tr.144. Bản dịch của Ủy ban UNESCO của Việt Nam.
1

IV. Phương pháp
- Giáo viên: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề
- Học viên: Đọc tài liệu, nghe, ghi chép, thảo luận
V. Giáo trình, tài liệu
- Giáo trình:
+ HĐTW chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb CTQG, H, 2003 (Tái bản 2008).
- Tài liệu tham khảo:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng trong
các trường đại học và cao đẳng), Nxb CTQG, H, 2006 (Tái bản 2008, 2010, 2011).
+ Tổng cục Chính Trị, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb QĐND, H, 2006.
+ Song Thành (Chủ biên), Hồ Chí Minh nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb CTQG, H, 2010
+ Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1 – 15.
3
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
* Khái niệm Dân tộc
- Theo các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là sản phẩm
của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Trước đó là những tổ chức cộng đồng
tiền dân tộc như thị tộc, bộ tộc, bộ lạc. Sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản
dẫn đến sự ra đời của nhà nước dân tộc tư bản chủ nghĩa. Khi chủ nghĩa đế quốc ra
đời, chúng đã đi xâm chiếm và thống trị các dân tộc nhược tiểu từ đó xuất hiện vấn
đề dân tộc thuộc địa.
- Từ điển Chính Trị: “Dân tộc – một cộng đồng người ổn định hình thành
trong lịch sử, xuất hiện trên cơ sở cùng chung tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế
và cơ cấu về tâm lý, thể hiện trong nền văn hóa dân tộc. Tất cả những đặc điểm
trên của dân tộc đều liên quan lẫn nhau và chỉ có bao gồm tất cả những đặc điểm
ấy thì một cộng đồng người nào đó mới có thể gọi là dân tộc”
2
.

trình phát triển lâu dài của lịch sử.
* Mác - Ăngghen đã đặt nền móng tư tưởng cho việc giải quyết vấn đề dân
tộc một cách khoa học. Các ông đã nêu lên quan điểm cơ bản có tính chất phương
pháp luận để nhận thức và giải quyết vấn đề nguồn gốc, bản chất của dân tộc,
những quan hệ cơ bản của dân tộc, thái độ của giai cấp công nhân và Đảng của nó.
Các ông đã cho rằng:
- Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về bản chất mạng tính quốc tế,
nhưng ban đầu phải có hình thức dân tộc, có tinh dân tộc.
- Giai cấp công nhân không tự giải phóng mình nếu không đồng thời và vĩnh
viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi mọi áp bức, bóc lột.
- Có xóa bỏ đối kháng giai cấp thì mới xóa bỏ đối kháng dân tộc, một dân tộc
đi áp bức dân tộc khác thì dân tộc đó không thể tự do.
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông cho rằng: “Hãy xáo bỏ tình
trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác sẽ bị xáo
bỏ”.
- Trong thời đại ngày nay, chỉ có cuộc cách mạng do chính đảng của giai cấp
vô sản lãnh đạo mới thực hiện được sự thống nhất giữa giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc và giải phóng con người.
5
- Các ông đề cập đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản.
- C. Mác kêu gọi: “Giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy
chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân
tộc, tuy hoàn toàn không phải theo cái nghĩa như giai cấp tư sản hiểu”
4
.
Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử lúc bấy giờ Mác và Ăngghen quan tâm và
nhấn mạnh tới vấn đề giai cấp. Mác nêu khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước đoàn
kết lại”.
* Lênin đã phát triển những quan điểm này thành hệ thống lý luận toàn diện
và sâu sắc về vấn đề dân tộc trong điều kiện CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ,

đề dân tộc, bởi vì: Đây là một trong những nơi cung cấp nguồn nhân lực, vật lực
quan trong nhất cho chủ nghĩa đế quốc tồn tại và phát triển. CNĐQ tạo ra mâu
thuẫn, xung đột, chia rẽ giữa các dân tộc để dễ bề thống trị.
- Lênin coi trọng cách mạng thuộc địa và cho rằng cách mạng thuộc địa và
cách mạng chính quốc có quan hệ gắn bó với nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc địa muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
1.2. Thực tiễn phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam và thế giới.
* Ở Việt Nam.
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược.
- Khi thực dân Pháp xâm lược.
* Trên Thế giới.
- Hồ Chí Minh nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản: Mỹ, Pháp, Anh…
Cách mạng không triệt để.
- Hồ Chí Minh nghiên cứu cuộc cách mạng Tháng Mười Nga  Cách mạng
triệt để.
II. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
* Vấn đề dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
7
- Nếu như Mác – Ăngghen giải quyết vấn đề dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống CNTB (Đấu tranh giai cấp), Lênin giải quyết vấn đề dân tộc trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc (Cách mạng ở chính quốc), thì Hồ Chí Minh lại bàn
nhiều và giải quyết vấn đề dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân
của các nước thuộc địa (vấn đề dân tộc thuộc địa). Hồ Chí Minh nêu khẩu hiệu:
“Lao động tất cả các nước, đoàn kết lại” T1, tr.461
- Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là: vấn đề đấu tranh của các dân
tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc,
xoá bỏ ách áp bức, bóc lột của thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết và tạo
điều kiện để phát triển đất nước.
2.1. Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các
dân tộc

tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”
8
.
 Như vậy, từ việc tìm hiểu và tiếp thu những nhân tố có giá trị trong hai
bản tuyên ngôn ấy, người đã khái quát nên một chân lý bất di bất dịch về quyền cơ
bản của dân tộc: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Đó là những
quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
2.1.2. Khẳng định nội dung cơ bản của Độc lập dân tộc

Độc lập dân tộc gắn với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
- Trong chuyến thăm chính thức nước Pháp (1946), trước khi lên đường, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nắm tay và dặn lại cụ Huỳnh Thúc Kháng – nhà cách mạng
lão thành, quyền Chủ tịch nước: “Tôi vì nhiệm vụ quốc dân giao phó phải đi xa ít
lâu, ở nhà trăm sự khó khăn nhờ ở Cụ cùng với anh em giải quyết. Mong cụ “dĩ bất
biến, ứng vạn biến”
9
. Tinh thần “Dĩ bất biến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là
lấy mục tiêu không thay đổi là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh
phúc của nhân dân làm gốc, tùy điều kiện hoàn cảnh, tùy từng lĩnh vực và đối
tượng cụ thể mà có sự vận dụng linh hoạt, uyển chuyển những phương pháp cách
mạng khác nhau cho phù hợp.
- Trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ, năm 1946, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song
chân lý ấy không bao giờ thay đổi”
10
.
- Người nhấn mạnh: “Nước ta là một, dân tộc ta là một”, “Miền Nam là
máu của máu Việt Nam, là thịt của thịt Việt Nam”. Vì thế, lúc còn sống, Người

nghĩa lý gì”
11
.
- Trong Bài phát biểu tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban nghiên cứu kế
họach kiến quốc (10/1/1946), Người khẳng định: “Chúng ta tranh được tự do, độc
lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ
biết có giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Chúng ta
11
T4, tr.56
10
phải thực hiện ngay: 1. Làm cho dân có ăn; 2. Làm cho dân có mặc; 3. Làm cho
dân có chỗ ở; 4. Làm cho dân có học hành. Cái mục đích mà chúng ta đi đến là 4
điều đó. Đi đến để dân nước ta xứng đáng với tự do độc lập và giúp sức cho tự do
độc lập”
12
.
 Như vậy, theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải đi đến dân có ăn, có
mặc, có chỗ ở và được học hành.
2.1.3. Kiên quyết chống lại sự xâm phạm độc lập dân tộc
- Độc lập dân tộc là khát vọng thiêng liêng nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì
vậy, bằng mọi cách, nhân dân các nước thuộc địa luôn cố gắng và quyết tâm chống
lại sự xâm lược của đế quốc, thực dân để bảo vệ và giữ vững nền độc lập của dân
tân tộc.
- Là một người dân mất nước, lại được chứng kiến cảnh sống nô lệ, khổ cực
của nhân dân mình trước sự áp bức, bóc lột dã man của kẻ thù, Hồ Chí Minh sớm
nhận thấy giá trị của độc lập, tự do. Vì thế, Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu
nước, giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
- Thực tiễn trong hành trình tìm đường cứu nước cho dân tộc, Hồ Chí Minh
luôn cố gắng đấu tranh chống lại sự xâm lược của kẻ thù, để bảo vệ các quyền dân
tộc cơ bản.

tộc. Muốn giải phóng dân tộc chỉ có thể trông cậy vào chính mình, vào lực lượng
của bản thân mình”
15
.
+ Năm 1930, trong Chính cương, Sách lược vắn tắt và Lời kêu gọi sau khi
thành lập Đảng, Người đã xác định mục tiêu chính trị của Đảng là:
• Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
• Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
16
+ Năm 1941, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng do Hồ Chí Minh
chủ trì, Đảng ta xác định tình thế cách mạng đã xuất hiện, nguyện vọng của nhân
dân ta lúc này là giành độc lập dân tộc. Do đó, nhiệm vụ giải phóng dân tộc được
đặt lên hàng đầu: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc, không đòi được độc
lập, tự do thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu
mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”
17
.
Trong thư kính cáo đồng bào, Người cũng chỉ rõ: “Trong lúc này quyền lợi
dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”
18
.
15
Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ Tịch, Nxb Văn học, H, 1970, tr.30
16
T3, tr 1
17
ĐCSVN, Văn kiện đảng toàn tập, Nxb CTQG, H, 2000, tập 7, tr.136
18
T3, tr.198
12

23
.
 Tóm lại: Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập tự do” không chỉ là tư
tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là lý do
19
Hoàng Trang, Hỏi và đáp tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb CTHC, H, 2009, tr.34
20
T4, tr.4
21
T4, tr. 469
22
T4, tr.480
23
T12, tr.108
13
chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng
thời cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
2.2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở tất cả các nước đang đấu
tranh giành độc lập
- Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh không phải theo cái nghĩa
như chủ nghĩa tư bản hiểu, tức là chủ nghĩa dân tộc sôvanh, vị kỷ, hẹp hòi. Chủ
nghĩa dân tộc mà Người nói ở đây là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân
chính. Đây là một động lực lớn của đất nước và chủ nghĩa dân tộc chân chính này
sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế vô sản.
- Hồ Chí Minh là một trong những người sớm phát hiện ra chủ nghĩa yêu
nước, chủ nghĩa dân tộc ở các nước thuộc địa và sức mạnh của nó.
+ Theo Hồ Chí Minh, trong hệ thống thuộc địa, chủ nghĩa đế quốc thực hiện
chính sách cai trị, áp bức, bóc lột tàn bạo. Do đó tất cả các tầng lớp nhân dân: công,
nông, trí thức, tư sản dân tộc, một bộ phận địa chủ yêu nước… đều mâu thuấn gay
gắt với chủ nghĩa thực dân, tạo nên chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc.

 Vấn đề dân tộc và giai cấp có quan hệ khăng khít vơi nhau
- Hồ Chí Minh luôn đứng trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm
của giai cấp công nhân để giải quyết vấn đề dân tộc.
+ Mác – Ăngghen cho rằng, có triệt để xóa bỏ tình trạng bóc lột và áp bức
giai cấp mới có điều kiện xóa bỏ áp bức dân tộc, mới đem lại độc lập thực sự cho
dân tộc. Chỉ có giai cấp vô sản mới thực hiện được điều này.
+ Lênin cho rằng, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở chính quốc sẽ không
thể giành được thắng lợi nếu nó không biết liên minh với cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức ở các thuộc địa. Người nêu khẩu hiệu: “Vô
sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bước đoàn kết lại”.
 Rõ ràng, xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu của cuộc cách mạng vô sản ở
châu Âu, các ông vẫn tập trung nhiều hơn vào vấn đề giai cấp, vẫn “đặt lên hàng
đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc vào dân tộc và chung cho toàn thể
giai cấp vô sản”
27
.
- Tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, xuất phát từ thực tiễn dân tộc
thuộc địa, Hồ Chí Minh cho rằng, các dân tộc thuộc địa phải dựa vào sức của mình,
đồng thời phải biết tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ, giúp đỡ của giai cấp vô sản và
25
T1, tr.467
26
T1, tr.467
27
T2, tr.136
15
nhân dân lao động thế giới để trước hết đấu tranh giành độc lập dân tộc, từ thắng
lợi này làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, góp phần vào tiến trình cách mạng thế
giới.
- Năm 1924, trong Báo cáo về Bác kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, Người viết rằng:

.
- Ở Việt Nam, cách mạng dân tộc dân chủ phải do giai cấp công nhân lãnh
đạo, thông qua đội tiên phong là ĐCS. Như vậy, vấn đề dân tộc được giải quyết
theo quan điểm của giai cấp công nhân, trong phạm trù của cách mạng vô sản.
 Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc sớm thấy
được mối quan hệ chặt chẽ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải
phóng giai cấp của giai cấp vô sản, nên Người khẳng định: “Cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng thế giới”
30
.
- Năm 1930, khi thành lập Đảng, trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt, Hồ Chí Minh xác định con đường của cách mạng Việt Nam phải trải qua hai
giai đoạn: làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng (CMDTDC) để
đi tới xã hội cộng sản (CMXHCN)”.
- Năm 1960, Hồ Chí Minh xác định “chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
lệ”
31
.
- Theo Hồ Chí Minh ĐLDT phải đi tới CNXH mới xóa bỏ tận gốc cơ sở áp
bức dân tộc, áp bức giai cấp. Sự gắn bó giữa ĐLDT và CNXH vừa phản ánh quy
luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản,
vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với các mục
tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Do đó, giành được độc lập rồi phải
tiến lên CNXH, phải làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người được ăn no, mặc
ấm, sung sướng, tự do.
- Hồ Chí Minh yêu cầu: “Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu
CNXH, vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm, Tổ quốc
mỗi ngày một giàu mạnh thêm”

cả của mình trong việc giúp đỡ các Đảng Cộng sản ở một số nước Đông Nam Á,
ủng hộ nhân dân Trung Quốc chống Nhật, ủng hộ Lào và Campuchia chống Pháp.
Theo Hồ Chí Minh, lấy thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng
lợi chung của cách mạng thế giới.
 Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mạng tính khoa học
đúng đắn, vừa có tính chất cách mạng sâu sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng, giữa độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Điều đó hoàn toàn phù hợp
với quan điểm của Ăngghen: “Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào
công nhân bao giờ cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”
35
.
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG
33
T 4, tr.1
34
Hoàng Trang, Hỏi và đáp tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb CTHC, H, 2009, tr.39
35
C.Mác – Ph.Ăngghen, toàn tập, Nxb Tiến bộ, M, 1981, t33, tr.374
18
DÂN TỘC
∗ Thế nào là Cách mệnh (Cách mạng).
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927)
36
, Hồ Chí Minh đã giải thích rất rõ
cách mệnh là gì? Vì sao phải làm cách mệnh?
- Cách mệnh là gì:
Cách mệnh là phá cái cũ đổi ra cái mới, phá cái xấu đổi ra cái tốt.
Ví dụ: Galile (1633): Trái đất tròn và xoay quanh mặt trời.
Stêphenxông (1800): chế tạo ra xe lửa.

đã nổi dạy chống Pháp. Tiếp đến là phong trào Cần Vương diễn ra sôi nổi ở Trung
Kỳ và phong trào khởi nghĩa của Phan Đình Phùng, Đinh Công Tráng, Nguyễn
Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám ở Bắc Kỳ. Mặc dù cũng có một số thắng lợi, song
tất cả các phong trào ấy đều chung một kết cục là thất bại vì chưa có đường lối và
phương pháp đấu tranh đúng đắn.
- Lớn lên trên quê hương, Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã chứng kiến
phong trào Đông Du của Phan Bội Châu, cuộc vận động Duy Tân của Phan Chu
Trinh đều không có kết quả. Năm 1908, cụ Phan Chu Trinh bị Pháp bắt đầy ra Côn
Đảo. Cũng trong năm đó, Nhật Bản đã trục xuất lưu học sinh Việt Nam về nước,
phong trào Đông Du của cụ Phan Bội Châu thất bại.
- Hồ Chí Minh khâm phục lòng yêu nước, tinh thần bất khuất của các bậc
tiền bối văn thân sỹ phu, nhưng không tán thành con đường cứu nước của họ. Ngọn
cờ văn thân sỹ phu phong kiến dù là bạo động hay ôn hòa đều thất bại trước nhiệm
vụ của lịch sử. Từ kinh nghiệm thất bại của các bậc tiền bối, Nguyễn Ái Quốc
quyết tâm sang châu Âu – sang Pháp tìm đường cứu nước.
 Nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản, Người cho rằng đó là những
cuộc cách mạng không triệt để, không thể giải phóng được dân tộc và giai cấp
20
- Trong khoảng 10 năm (1911- 1920), Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, khảo sát
3 cuộc cách mạng lớn trên thế giới: Cách mạng tư sản Anh (1640 - 1689), cách
mạng tư sản Mỹ (1773 - 1783), cách mạng tư sản Pháp (1789 – 1794); Người cũng
tiếp xúc và nghiên cứu bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776, Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791.
- Mặc dù hai bản Tuyên ngôn đó có những lời lẽ rất tiến bộ, nhưng thực tế
hai cuộc cách mạng đó không làm cho xã hội được như vậy.
+ Đặt chân lên nước Mỹ, Hồ Chí Minh thấy rằng, đằng sau những tòa nhà
chọc trời và cuộc sống xa hoa của những người tư bản giàu có ở thành phố Niuooc
là những con người đau khổ, sống vật vờ dưới bóng của các tòa nhà đó. Vì thế,
Người cho rằng: “Tuy rằng cách mệnh đã thành công hơn 150 năm nay, nhưng
công nông vẫn cực khổ, vẵn cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai. Ấy là vì cách mệnh

còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải
phóng các dân tộc thuộc địa. Người nhận xét: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách
mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được
hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật sự, không phải tự do và bình đẳng giả
dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam. Cách mệnh Nga đã
đuổi được vua, tư bản, địa chủ rồi, lại ra sức cho công nông các nước và dân bị áp
bức thuộc địa làm cách mệnh để đập đổ tất cả đế quốc chủ nghĩa và tư bản trong
thế giới”
40
.
+ Vì thế, theo Người, sự thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga đã mở ra
một thời đại mới: “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân
tộc”
41
.
+ Do đó, Người khẳng định: “Cách mệnh Nga dậy cho chúng ta rằng muốn
cách mệnh thành công thì phải dân chúng công nông làm gốc, phải có đảng vững
bền, phải bền gan hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã
Khắc Tư và Lênin”
- Nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, Người hoàn toàn tin theo Lênin, tin
theo Quốc tế thứ ba, bởi vì Lênin và QT thứ ba đã bênh vực cho các dân tộc bị áp
bức.
+ Năm 1960, trong bài Con đường dẫn tôi đến chủ nghĩa Lênin, Người viết:
“Tôi kính yêu Lênin vì Lênin là một người yêu nước vĩ đại đã giải phóng đồng
bào mình”
42
.
+ Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới để giải phóng
dân tộc, đó là con đường cách mạng vô sản. Khi đọc Luận cương của Lênin về các
40

.
3.1.2. Nội dung của luận điểm.
Theo Hồ Chí Minh, con đường cách mạng vô sản ở thuộc địa bao hàm nội
dung sau:
- Về Mục tiêu: Làm cách mạng giải phóng dân tộc giành chính quyền, dần
dần làm cách mạng xã hội chủ nghĩa: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
47
- Về lực lượng lãnh đạo cách mạng: là giai cấp công nhân mà đội tiên phong
là Đảng Cộng sản.
43
T10, tr.127
44
T1, tr.419
45
T10, tr.128
46
T9, tr.314
47
T3, tr.1
23
- Về lực lượng làm cách mạng: là khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là
liên minh công – nông – trí.
- Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng
nhân dân.
- Về đoàn kết quốc tế: Cách mạng thuộc địa phải gắn chặt với cách mạng vô
sản chính quốc. Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
3.1.3. Ý nghĩa của luận điểm.
- Đây là một luận điểm khoa học, đúng đắn của Hồ Chí Minh, thể hiện sự
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh thực tiễn

nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thuyền mới chạy”
50
.
- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân; là
cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó khăn. Do đó, quần chúng, nhân dân phải được
giác ngộ, tổ chức, lãnh đạo thì mới phát huy được sức mạnh to lớn để đưa cách
mạng đến thành công. Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò tập hợp, đoàn kết và
lãnh đạo toàn thể nhân dân để tiến hành cách mạng. Người khẳng định: “Lực lượng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô cùng vô tận.
Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”
51
. Người nhấn
mạnh: “Giai cấp mà không có Đảng lãnh đạo thì không làm cách mạng được”
52
.
- Hồ Chí Minh khẳng định, chỉ có sự lãnh đạo của Đảng biết vận dụng một
cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình, mới có
thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến thắng lợi, cách mạng XHCN đến thành
công.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh điều đó.
 Đảng Cộng sản Việt Nam là người duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt
Nam.
- Trong những năm 20 của thế kỷ XX, ở Việt Nam đã diễn ra hai xu hướng
cách mạng: xu hướng tư sản và xu hướng vô sản. Sự thất bại của của giai cấp tư sản
48
T2, tr.276
49
T2, tr 267 - 268
50


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status