giải pháp nguồn vốn oda có hoàn lại của tổ chức hợp tác quốc tế nhật bản (jica) tại việt nam - Pdf 13



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUANG THÍA

GIẢI PHÁP NGUỒN VỐN ODA CÓ HOÀN LẠI
CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ
NHẬT BẢN (JICA) TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội, năm 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN
ODA VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ ODA
6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA 6
1.1.2. Ưu điểm và mặt trái của ODA 10
1.1.3. Phân loại ODA 13
1.1.4. Ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với Việt nam và các nước đang
phát triển 15
1.1.5. Các điều kiện ràng buộc khi sử dụng ODA 20
1.1.6. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 23
1.2. QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN VAY ODA
24
1.2.1. Khái niệm 24
1.2.2. Quy trình giải ngân nguồn vốn vay ODA 25
1.2.3. Các nhân tố tác động đến việc giải ngân vốn vay ODA 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA
CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM 31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN - JICA
. 31
2.1.1 Lịch sử ra đời và hoạt động của JICA 31
2.1.2 Mối quan hệ Việt Nam – JICA 32
2.1.3 Quy trình, thủ tục vay vốn ODA của JICA 33
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN ODA CỦA JICA Ở VIỆT NAM
38
2.2.1 Tình hình thu hút và phân bổ vốn vay ODA-JICA tại Việt Nam 38

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUANG THÍA

GIẢI PHÁP NGUỒN VỐN ODA CÓ HOÀN LẠI CỦA TỔ CHỨC HỢP
TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
2
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THIÊN

Hà Nội, năm 2012
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn ODA với ưu thế là một nguồn vốn tập trung lớn chủ yếu dành cho những lĩnh vực hết sức cần thiết cho
tăng trưởng và phát triển như cơ sở hạ tầng kinh tế (giao thông, năng lượng ), cơ sở hạ tầng xã hội (giáo dục, y
tế, xoá đói giảm nghèo) và phát triển nguồn nhân lực Thời gian qua Việt Nam đã có được sự giúp đỡ quỹ báu từ
nguồn ODA của các nhà tài trợ trong đó có Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), một tổ chức có mối quan hệ
rất tốt với Việt Nam, với nguồn hỗ trợ lớn nhất, có đóng góp vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt
Nam đặc biệt là khi Việt Nam cũng như một số Nhà tài trợ cho Việt Nam gặp phải những khó khăn do khủng
hoảng Tài chính - tiền tệ mang lại.
3
Nam từ năm 1996 đến 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so
sánh, phân tích các thông tin và số liệu thống kê, suy luận. Luận văn còn sử dụng các tài liệu, các kết quả nghiên
cứu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
5- Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), phân tích
các nhân tố tác động đến quá trình giải ngân nguồn vốn ODA, dự kiến xu hướng ODA trong những năm tới,
mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và JICA trong vấn đề viện trợ vốn vay ODA.
- Đánh giá thực trạng quá trình giải ngân vốn vay ODA-JICA, phân tích các mặt ưu nhược điểm, nguyên nhân
dẫn đến chậm trễ tiến độ giải ngân nguồn vốn này.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế về giải ngân nguồn vốn vay ODA của JICA
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn kết cấu gồm 3 chương CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ GIẢI
NGÂN NGUỒN VỐN ODA
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ODA
- Khái niệm ODA: Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo
Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 04/05/2001 của Chính phủ thì ODA được định nghĩa là: “Hỗ trợ phát triển
chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
6chủ nghĩa Việt nam với Nhà tài trợ, bao gồm: (a) Chính phủ nước ngoài; (b) Các tổ chức liên chính phủ hoặc

Thứ tư, các chương trình, dự án vay ODA thường có thủ tục phức tạp và cần nhiều thời gian để được nhà tài
trợ chấp thuận.
1.1.3 Phân loại ODA
8- Theo tính chất: ODA không hoàn lại, ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là “tín dụng ưu đãi’’), ODA hồn hợp.
- Theo hình thức sử dụng vốn: ODA dự án, ODA hỗ trợ kỹ thuật, ODA chương trình, ODA hỗ trợ ngân sách.
- Căn cứ theo điều kiện: ODA không ràng buộc nước nhận, ODA có ràng buộc nước nhận, ODA có ràng buộc một
phần.
- Căn cứ theo nhà tài trợ: ODA song phương, ODA đa phương, ODA thông qua các tổ chức phi chính phủ (NGO)
và các đơn vị tư nhân.
1.1.4 Ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với Việt Nam và các nước đang phát triển
- ODA là nguồn vốn đầu tư quan trọng: Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nguồn vốn ODA
thường được sử dụng đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cần nhiều thời gian và vốn đầu tư rất lớn mà vốn
đầu tư trong nước quá ít không thể nhanh chóng cải thiện được còn vốn FDI thì đòi hỏi hiệu quả nhanh chóng, đây
là hạng mục cần đi trước để tạo tiền đề cho đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài phát huy hiệu quả
hoạt động.
- Nguồn vốn ODA giúp các nước đang và chậm phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Nguồn vốn ODA tập trung
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở những vùng sâu vùng xa, những nơi gặp nhiều khó khăn cũng làm thay
đổi cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tích cực. Nhiều dự án hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện
phát triển đồng đều tất cả các thành phần kinh tế.
9- Nguồn vốn ODA có thể làm “bà đỡ” cho các thể chế và chính sách hiệu quả: Nhiều dịch vụ công cộng quan
trọng như phần lớn cơ sở hạ tầng cơ bản, khó hoặc không thể phân bổ thông qua thị trường. Nhiều khi đặc tính
kinh tế cũng hạn chế các chính phủ khi thiết kế các thể chế và chính sách khuyến khích khu vực nhà nước hoạt
động có hiệu quả. Khi đó nguồn vốn này có thể giúp các chính phủ hoạt động hiệu quả và quản lý tốt bằng cách
tiến hành thử nghiệm, học hỏi, truyền bá và thực hiện những ý tưởng mới trong việc cung cấp dịch vụ. Ở đây, mục

11- Giai đoạn tiếp nhận ODA: Giai đoạn này được tính kể từ khi nhà tài trợ xác nhận bằng văn bản về việc sẽ chuyển ODA
cho quốc gia tiếp nhận và kết thúc khi vốn đã về đến tài khoản quốc gia tiếp nhận viện trợ.
- Giai đoạn lập kế hoạch vốn đầu tư: Việc lập kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách được thực hiện bởi các Ban
quản lý dự án, các Chủ dự án phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước của nước tiếp nhận viện trợ. Hàng năm.
dự toán ngân sách đuợc phê duyệt bởi Quốc Hội.
- Mở tài khoản tại ngân hàng: Để có thể rút vốn và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi Ban quản lý dự án
và các Chủ đầu tư phải có tài khoản giao dịch thích hợp mở tại các ngân hàng thương mại theo đúng quy định của
nước tiếp nhận ODA.
- Lập hồ sơ rút vốn: Mỗi một hình thực rút vốn khác nhau sẽ có một hồ sơ rút vốn tương ứng.
- Báo cáo kiểm tra, kiểm toán việc sử dụng vốn vay ODA: Ban quản lý dự án phải có những báo cáo giải trình các
công việc đã làm để trình lên các Cơ quan quản lý Nhà nước.
1.2.3 Các nhân tố tác động đến việc giải ngân vốn vay ODA
- Nhân tố khách quan: Loại hình viện trợ và tính chất nguồn vốn, các điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ đối với
nước tiếp nhận, mức độ ổn định của đồng ngoại tệ nhận viện trợ.
- Nhân tố chủ quan: Về tổ chức thực hiện bao gồm công tác đấu thầu, công tác giải phóng mặt bằng, chính sách
thuế, trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ thực hiện dự án; Về chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: chất
12lượng thiết kế của dự án khả thi, quy trình và thời gian thẩm định dự án trong nước, thời gian chuyển tiền từ nước
viện trợ đến nước tiếp nhận, thủ tục rút vốn thanh toán trong nước.

13CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA CỦA TỔ
CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

vụ bên cho vay là Bank of Tokyo Mitsubishi, Ltd.
- Điều kiện cơ bản: Dự án khả thi đã được duyệt; Các điều khoản trong Hiệp định vay về mục đích, nội dung tài
trợ, lượng vốn tài trợ của JICA, lượng vốn đối ứng góp từ phía Việt Nam, thời gian rút vốn, hình thức rút vốn,
hình thức giải ngân phải được thỏa mãn đầy đủ; Điều kiện về con người.
152.1.5 Các hình thức rút vốn giải ngân
- Thanh toán theo hình thức thư cam kết: Thường được sử dụng để thanh toán chi bằng ngoại tệ của Hợp đồng
nhập hàng hóa, thiết bị và dịch vụ.
- Thanh toán theo hình thức chuyển tiền: Đây là hình thức rút vốn vay để thanh toán phần chi nội tệ (VND) cho
nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ được quy định trong hợp đồng.
- Thanh toán theo hình thức tài khoản đặc biệt: Theo hình thức này, nhà tài trợ ứng trước một số tiền vào tài khoản
đặc biệt của dự án để đẩy nhanh quá trình rút vốn.
- Thanh toán theo hình thức hoàn trả: Theo hình thức này, vốn vay được rút để hoàn trả cho số tiền mà chủ đầu tư
ứng trước thanh toán cho người thụ hưởng.
2.2. Phân tích thực trạng giải ngân ODA của JICA ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình thu hút và phân bổ vốn vay ODA-JICA tại Việt Nam
16- Tình hình chung: Tháng 11/1992 OECF nối lại hoạt động cho vay với Việt Nam bằng việc cung cấp khoản cho
vay hàng hóa trị giá 45,5 tỷ Yên (JPY). Theo đó, tổng giá trị vốn vay ODA tích lũy của OECF và JICA cho Việt
Nam là 964.990 triệu JPY, phân bổ cho 49 dự án phát triển và 5 khoản cho vay hàng hóa. ODA Nhật Bản tăng dần
ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn nhất, và trong các năm gần đây Nhật Bản luôn là nước
tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam.
- Phân bổ vốn vay ODA-JICA cho Việt Nam:
Cam kết của JICA về ODA cho Việt Nam: Tổng giá trị vốn vay ODA tích lũy của OECF trước đây và JBIC
(nay là JICA) cho Việt Nam kể từ năm 1996 đến năm 2010 là 1.566,1 tỷ Yên, phân bổ cho 80 dự án phát triển và
7 khoản cho vay hàng hoá và chương trình.

- Thứ ba, ODA-JICA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói
giảm nghèo, giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công
tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát
triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học
- Thứ tư, ODA-JICA đã hỗ trợ phát triển các tỉnh và thành phố, nhất là hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, phát triển hạ
tầng quy mô nhỏ ở các vùng nông thông miền núi.
- Thứ năm, ODA-JICA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, góp phần cải thiện chất lượng và hiệu
quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
- Thứ sáu, ODA-JICA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình quốc gia, ngành có ý nghĩa sâu
rộng như chương trình dân số và phát triển, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ
em, chương trình nước sạch nông thôn, chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chương trình xoá đói giảm
nghèo
- Thứ bảy, ODA-JICA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ
công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù
hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng
cường năng lực con người
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục
19- Nâng cao hiệu quả sử dụng ODA-JICA là một trong những vấn đề quan trọng mà Việt Nam phải giải quyết.
Một trong những nguyên nhân chính của việc sử dụng ODA-JICA chưa có hiệu quả là nhận thức và hiểu về
bản chất của ODA-JICA chưa được chính xác và đầy đủ trong quá trình huy động và sử dụng.
- Tỷ lệ giải ngân ODA-JICA ở Việt nam vẫn còn thấp.
- Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ trong công tác quản lý và thực hiện ODA còn yếu và chưa đáp ứng được
những yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả ODA-JICA.
- Phân cấp trong quản lý và sử dụng ODA-JICA chưa đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của quản lý nguồn
lực công, chưa có sự thống nhất giữa trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương và các nhà tài
trợ.
- Việc sử dụng ODA hiện không hoàn toàn đồng bộ với chiến lược phát triển vùng với trọng tâm là phát triển cơ


- Khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA chưa đồng bộ và việc hiểu các văn bản này cũng không
thống nhất.
b. Về phía Nhật Bản
- JICA còn có các quan điểm cứng nhắc nên đã ảnh hưởng đến khâu thiết kế chương trình, dự án.
- Nguyên tắc cho vay phải theo lãi suất thị trường đối với các dự án tín dụng của JICA đã gây khó khăn cho Việt
Nam trong việc giải ngân .
- ODA là nguồn vốn mang ý nghĩa chính trị-xã hội. Có những dự án, chương trình mà JICA đưa ra những quy
định và điều kiện đòi hỏi Việt Nam phải cải cách thể chế chính trị mới tiến hành giải ngân.
- Đối với chính sách giải phóng mặt bằng và tái định cư JICA yêu cầu ngày càng chặt chẽ, đa số với các dự án
cần phải giải phóng mặt bằng thì JICA yêu cầu phải hoàn tất công việc này trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu,
kết quả đấu thầu hoặc nội dung hợp đồng nhất là đối với những công trình giao thông vận

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH GIẢI NGÂN VỐN VAY ODA CỦA
TỔ CHỨC HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA trong thời gian tới
3.1.1 Quan điểm của chính phủ hiện nay về ODA
22- ODA là một nguồn của Ngân sách Nhà nước.
- ODA được ưu tiên sử dụng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng
cường thể chế.
- Nhà nước phối hợp bố trí sử dụng ODA cùng với các nguồn vốn FDI, vốn đầu tư của tư nhân và hộ gia đình, vốn
của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn Ngân sách khác.
- Đầu tư ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm, trọng điểm.
3.1.2 Những định hướng nhằm thu hút, sử dụng ODA
- Định hướng thu hút, sử dụng ODA trong thời gian tới: Định hướng trong giai đoạn 5 năm 2010-2015 là tiếp
tục thu hút ODA, chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ODA và đảm bảo khả năng trả nợ.
Trọng tâm của giai đoạn này là cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án và chương trình ODA đã ký kết để

- Nâng cao năng lực giám sát và quản lý thực hiện dự án ở địa phương, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá
các dự án ODA- JICA. Để theo dõi và đánh giá các dự án ODA-JICA, cần thực hiện: Xây dựng kho dữ liệu chính
thức về các chương trình, dự án ODA- JICA; Thể chế hoá công tác theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án
ODA- JICA nói riêng trong các văn bản pháp luật; Xây dựng cơ chế đảm bảo việc theo dõi và giám sát từ phía
cộng đồng; Xây dựng và áp dụng những chế tài cần thiết để khuyến khích những đơn vị thụ hưởng sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện dự án và làm công tác giải ngân.
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA-JICA.
- Xây dựng kế hoạch giải ngân chặt chẽ và khả thi. Việc xây dựng kế hoạch giải ngân phải dựa trên nguyên tắc:
Theo sát thực tế, chính xác đảm bảo tính khả thi của kế hoạch nhưng vẫn phải cân đối được Ngân sách Nhà nước.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA-JICA.
- Tăng cường hiệu quả của các đầu mối quản lý và điều phối ODA tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ giải ngân các
dự án ODA-JICA.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và Nhà tài trợ JICA
- Với Chính phủ:
25
Thứ nhất, Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản, quy chế hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các thủ tục
trong công tác tiếp nhận giải ngân nguồn vốn ODA của JICA nhằm tránh tình trạng có quá nhiều khâu,
nhiều cấp gây khó khăn cho việc rút.

Thứ hai, Chính phủ nên có những văn bản pháp quy để xác định rõ ràng quyền hạn của các Bộ, đặc biệt
là các Bộ tham gia trực tiếp vào công tác giải ngân như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch-Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước

Thứ ba, khi tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đại diện có thẩm quyền của JICA, Chính phủ cần
thận trọng xem xét các điều kiện mà phía JICA đưa ra, thậm chí nên có các chuyên gia tư vấn về các lĩnh

khác nhưng có tác động khá lớn đến tăng trưởng kinh tế và cải thiện đáng kể các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt
Nam. Nguồn vốn này còn đặc biệt có ý nghĩa đối với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển ở châu Á nói
chung khi nó là nguồn vốn bổ sung quý báu và quan trọng cho phát triển vào những giai đoạn khó khăn, khủng
hoảng kinh tế ở những nước này.
Thời gian qua Việt Nam đã đạt được những kết quả trong thu hút ODA của JICA là cũng như trong quá trình
thực hiện giải ngân nguồn vốn này. Tuy nhiên vẫn còn có những nguyên nhân làm cho quá trình tiếp nhận vốn
ODA của JICA trở nên khó khăn và tốc độ giải ngân còn chậm. Trong khi đó việc thực hiện giải ngân ODA không
chỉ là vấn đề hết sức quan trọng đối với không chỉ riêng nguồn ODA của JICA mà còn của các nhà tài trợ khác
cho Việt Nam. Thời gian tới, với khối lượng cam kết ODA của JICA ngày càng tăng thì việc giải ngân nhanh
chóng nguồn vốn này là vấn đề cấp bách cần phải được quan tâm. Điều này đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam là
phải có các giải pháp hữu hiệu và đồng thời thực hiện tốt các giải pháp nhằm khắc phục các nguyên nhân để đẩy
mạnh thu hút ODA của JICA và tăng nhanh tốc độ giải ngân.

2824,1,22,3,20,5,18,7,16,9,14,11
2,23,4,21,6,19,8,17,10,15,12,13


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status