chuyên đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành - Pdf 13

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa kế toán kiểm toán
MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa kế toán kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHYT : bảo hiểm y tế
KPCĐ : kinh phí công đoàn
KKTX: kê khai thường xuyên
KKĐK : kiểm kê định kỳ.
CPSX : chi phí sản xuất
CPSXC : chi phí sản xuất chung
CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp
NC : nhân công
SP : sản phẩm
GT : giá thành
TSCĐ : tài sản cố định
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa kế toán kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa kế toán kiểm toán
BẢN NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
NHẬN XÉT Ở NƠI THỰC TẬP:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………

Đề tài: Tổ chức công tác sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp
sinh thái và dịch vụ du lịch
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Nhung
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Kim Liên
Lớp: CĐ KT4 – K12
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……….
………………………………………………………………………………………

được học trên ghế nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đào Thị Nhung và
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa kế toán kiểm toán
các cô trong phòng kế toán của Xí nghiệp, em dã chọn đề tài “tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
Do thời gian thực tập tại xí nghiệp chưa nhiều, đồng thời trình độ kiến thức của bản
thân còn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo của cô giáo và mọi người để giúp em hoàn thiện tốt hơn kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa kế toán kiểm toán
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành
• Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Bất cứ một doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có dủ ba
yếu tố đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các

mặt đó của quá trính sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất liên quan đến một
kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm liên quan đến một lượng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện:
Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất
Trong công thức này, giá thành sản phẩm được hiểu là giá thành sản xuất, chi phí
bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, không bao
gồm chi phí lien quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và các khoản chi phí lien quan đến
hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập của số sản phẩm lao vụ, dich vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
Số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết
kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa kế toán kiểm toán
1.1.3. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất , công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một bước quan trọng kết thúc quá trình sản xuất, chuẩn bị cho
quá trình tiêu thụ. Mục tiêu quan trong hàng đầu đối với các doanh nghiệp là không
ngưng nâng cao lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp hoặc phải nâng
cao giá bán hoặc phải hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá bán không phải là biện pháp
lâu dài và bền vững vì người tiêu dùng luôn mong muốn có được sản phẩm có chất
lượng cao mà giá lại hạ. Vì vậy biện pháp có ý nghĩa lâu dài, mang tính chiến lược
là hạ thấp giá thành sản phẩm. Muốn đạt được diều đó, doanh nghiệp cần tiết kiệm
chi phí trong điều kiện chất lượng sản phẩm không thay đổi hoặc ngày càng được
nâng cao. Tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá
bán mà vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận, thu hút được lượng tiêu thụ lớn, tạo lợi thế
trong cạnh tranh.

quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng phù hợp
với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế mục
đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận lợi cho việc hạch toán
đúng đắn chi phí sản xuất và đáp ứng các yêu cầu quản trị doanh nghiệp cần phân
loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa kế toán kiểm toán
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bản hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi
phí các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất.
+ Chi phi sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt đông khác: Là các khoản chi phí lien quan đến các hoạt động
ngoài sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí hoạt đông tài chính
+ Chi phí khác.
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được công dụng của tưng loại chi phí
từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp cho việc
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công tác
lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.

xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố cho biêt nội dung, kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
mà doanh nghiệp đã sử dụng trong tổng chi phí sản xuất. Đó là cơ sở để xây dựng
các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn, xây dựng các kế hoạch về lao
động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài
chính, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân…
Ngoài những phương pháp phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên đây, để phục vụ
công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán có thẻ thực hiện phân loại chi phi sản xuất
kinh doanh theo các phương pháp:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa kế toán kiểm toán
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo các tài chính.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chon phương án…
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích chung là làm sao
quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm cũng được phân
chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức sử dụng để phân loại
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế
toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số
liệu, ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết chi phí sản xuất…
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng kế toán chi phí sản
xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng dã xác
định.
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc mà doanh nghiệp đã sản
xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa kế toán kiểm toán
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thi từng sản phẩm được xác định là đối
tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hang loạt thi từng loại sản
phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quá trính công nghệ sản xuất giản
đơn thi đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của qui trình
công nghê, còn các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất và chế biến phức
tập thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở bộ phận, từng chi tiết sản
phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.3.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất,
đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phi sản xuất và phục vụ cho
công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, giũa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định.
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của qui trình sản xuất
- Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng .
C
i
=T
i
* H
+ C
i
:là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ T
i
: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
+ H: là hệ số phân bổ
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.3.3.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa kế toán kiểm toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chinh,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu …sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây
dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng

3. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu (Không qua nhập kho) sử dụng ngay cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua có thuế GTGT)
Có các TK 331, 141, 111, 112,
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa kế toán kiểm toán
4. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử
dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ, ) theo phương pháp trực
tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo số lương của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản
phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.

sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên
số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa kế toán kiểm toán
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
5. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân
 Trình tự hạch toán chi phí NCTT tại xí nghiệp là:
1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa kế toán kiểm toán

3. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa kế toán kiểm toán
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
4. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất, thuộc phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
5. Chi phí điện, nước, điện thoại, thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,
6. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status