thực trạng và giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn - phòng giao dịch nguyễn thông, quận 3, thành phố hồ chí minh - Pdf 13



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH
NGUYỄN THÔNG, QUẬN 3, TP.HCM
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện: Võ Hồ Đình Khang
MSSV: 0954010201
Lớp: 09DQD1


giao dịch Nguyễn Thông, Quận 3, TP.HCM”.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô khoa Quản trị kinh doanh –
trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ
ích về chuyên ngành, giúp em có được nền tảng vững chắc hỗ trợ cho việc nắm bắt và
hiểu rõ các cơ sở lý luận để ứng dụng vào thực tiễn. Đặc biệt, em xin cảm ơn chân thành
đến sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã góp ý và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh Chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – PGD Nguyễn Thông đã tiếp nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng.

Em xin trân trọng cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 07 năm 2013.
Sinh viên thực hiện
Võ Hồ Đình Khang

iii
NHẬN XÉT CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

 …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

iv
Trang
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái niệm NHTM 3
1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 4
1.3 Nguồn vốn của NHTM 6
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về nguồn vốn 6
1.3.2 Cơ cấu các nguồn vốn 7
1.3.2.1 Vốn chủ sở hữu 7
1.3.2.2 Vốn huy động 9
1.3.2.3 Vốn đi vay 10
1.3.2.4 Các nguồn vốn khác 11
1.4 Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 11
1.4.1 Khái niệm về nguồn vốn 11
1.4.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn 12
1.4.3 Các hình thức huy động vốn 13
1.4.3.1 Phân loại căn cứ theo chủ thể - đối tượng khách hàng 13
1.4.3.2 Phân loại căn cứ theo loại tiền tệ 14
1.4.3.3 Phân loại căn cứ theo kỳ hạn 15
1.4.3.4 Phân loại theo phương thức các nghiệp vụ huy động vốn 15

2.2.2 Phân tích thực trạng huy động vốn SCB Nguyễn Thông
theo cơ cấu nguồn huy động 41
2.2.2.1 Cơ cấu tiền gửi theo chủ thể - đối tượng khách hàng 41
2.2.2.2 Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền 43
2.2.2.3 Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 46
2.2.2.4 Cơ cấu tiền gửi theo phương thức huy động 49
2.2.3 Chi phí huy động vốn SCB 52
2.3 Đánh giá tình hình huy động vốn của SCB Nguyễn Thông 55
2.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 55
2.3.2 Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn/Tổng vốn huy động 55
2.3.3 Chi phí lãi/Tổng vốn huy động 56
2.3.4 Thu nhập lãi/Tổng vốn huy động 57
2.3.5 Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí lãi 58
vi
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng công tác huy động vốn tại
SCB Nguyễn Thông, quận 3, TP.HCM 58
2.4.1 Nhân tố khách quan 58
2.4.1.1 Yếu tố kinh tế 58
2.4.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật 59
2.4.1.3 Văn hóa xã hội 60
2.4.1.4 Các đối thủ cạnh tranh 60
2.4.2 Nhân tố chủ quan 61
2.4.2.1 Chính sách lãi suất 61
2.4.2.2 Các sản phẩm và dịch vụ kèm theo 61
2.4.2.3 Uy tín của Ngân hàng 62
2.4.2.4 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng 62
2.4.2.4 Năng lực và trình độ cán bộ Ngân hàng 63

NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
TMCP: Thương mại cổ phần
SCB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
PGD: Phòng giao dịch
CB NV: Cán bộ, nhân viên
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
GTCG: Giấy tờ có giá
TG: Tiền gửi
KH: Kỳ hạn
VHĐ: Vốn huy động
TNV: Tổng nguồn vốn
CKH: Có kỳ hạn
CPL: Chi phí lãi
TNL: Thu nhập lãi
ĐVT: Đơn vị tính

viii
Trang
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
 Bảng 2.1 - Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB giai đoạn 2009 – 2012 36
Bảng 2.2 - Quy mô huy động vốn SCB Nguyễn Thông 37
Bảng 2.3 - Tỷ trọng nguồn vốn huy động SCB Nguyễn Thông
với hệ thống SCB toàn quốc 38
Bảng 2.4 – Cơ cấu nguồn vốn SCB Nguyễn Thông 39
Bảng 2.5 - Kết quả huy động vốn theo chủ thể 41


1
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế được xem là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới, đó là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong từng giai đoạn
của mỗi quốc gia. Song, điều kiện hàng đầu để thực hiện mục tiêu trên là việc đáp
ứng nguồn vốn. Riêng đối với các nước đang phát triển, để đạt được tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn này sẽ
giúp các doanh nghiệp trang bị máy móc công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân
lực và ứng dụng những thành tựu công nghệ mới…dẫn đến tăng khả năng cạnh
tranh và đứng vững trong điều kiện hội nhập và sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức.
Có thể nói nguồn vốn để đầu tư phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, vì vậy nhu cầu về vốn là nhu cầu rất bức xúc và cấp
bách.Trong khi đó nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người dân nằm rải rác khắp nơi.
Thế nên để có thể thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi cần có một tổ chức đứng ra làm trung gian.
Việt Nam đã có những chủ động và đang từng bước tham gia vào quá trình hội nhập
quốc tế nhằm gia tăng, củng cố vị thế và tiềm lực kinh tế, tuy nhiên thị trường tiền
tệ và chứng khoán của Việt Nam chỉ mới hình thành và phát triển ở những giai đoạn
đầu, chứa đựng nhiều biến động và rủi ro vì thế, hệ thống các Ngân hàng vẫn giữ
thế chủ lực trong vai trò trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa các tác nhân thừa
vốn và thiếu vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM là
tiêu chí quan trọng và duy nhất để phân biệt giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Vì
vậy làm cách nào để hệ thống NHTM phát huy có hiệu quả chức năng trên của mình,
là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát

Xuất phát từ việc nghiên cứu các hình thức huy động vốn từ bên ngoài của
NHTM cổ phần Sài Gòn qua đó đi sâu vào các nguồn vốn huy động theo cơ cấu về
thời gian, chủ thể, loại tiền tệ, mục đích huy động của nguồn vốn trong giai đoạn từ
năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp biện chứng thông qua các số liệu thống kê để đánh giá
các sự kiện; phương pháp chỉ số, so sánh, phân tích, và tổng hợp để xem xét cơ cấu,
quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn SCB.
Số liệu và thông tin được thu thập và xử lý qua 2 nguồn:
- Số liệu nội bộ từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán…của SCB
- Thông tin từ các sách, báo, tạp chí, Internet…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về vấn đề huy động vốn củaNgân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tạiNgân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
Phòng giao dịch Nguyễn Thông, quận 3, TP.HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Phòng giao dịch Nguyễn Thông, quận 3, Tp.HCM.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu
4
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới
trung gian (dịch vụ thanh toán, tư vấn, bảo lãnh…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối
quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho
Ngân hàng.
1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế
hàng hoá, Ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần
hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với
tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có
mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do đó, vai trò của Ngân hàng thương mại được thể hiện
ở một số mặt sau:
1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của NHTM thì không thể không nhắc tới vai trò cung ứng
vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp phải quan
tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất cơ hội đầu tư, mất đi lợi
nhuận mà lẽ ra có thể thu được.
Do nhược điểm của thị trường tài chính dẫn đến ảnh hưởng tới tính liên tục của
chu trình tài chính như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn đề thời
gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán,…NHTM với tư cách
là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc phục được những
nhược điểm trên. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn
rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế…hình thành nên quỹ cho vay và sử
dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có

tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián tiếp vĩ
mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt
động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ
thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách
tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh
tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển ổn định.
1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã
hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật,…trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm
vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài
chính. Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia
với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính
quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của NHTM trong các
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

6
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại
hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng Nhà nước của NHTM trực tiếp hoặc 7
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
Nhưng vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của
họ mà không bị ràng buộc ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn nên
ngân hàng cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Sự thay đổi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh
khoản của Ngân hàng.
Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao (do Ngân hàng vừa phải trả lãi cho
khách hàng gửi, vừa phải trả phí bảo hiểm tiền gửi nhưng lại không được sử dụng
hết để cho vay mà phải để lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng
Nhà nước quy định) đồng thời chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Nhưng lại là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt
giữa các Ngân hàng bởi vì muốn tăng trưởng tín dụng buộc các Ngân hàng phải
tăng được nguồn vốn huy động.
1.3.2 Cơ cấu các nguồn vốn
Thành phần nguồn vốn chủ yếu của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
1.3.2.1 Vốn chủ sở hữu(Statutory Capital)
Vốn chủ sở hữu (hay vốn tự có) là một lượng vốn nhất định, bắt buộc phải có
theo pháp luật để một NHTM có thể bắt đầu hoạt động, hình thành và tồn tại; là số
vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp bởi những
người chủ của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này trong
dài hạn, để đầu tư trụ sở, thiết bị… Nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng nhưng đóng vai trò rất quan trọng,cung

tham gia đã thỏa thuận;Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam:
vốn điều lệ do Ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp…và đối với Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp ứng.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của chủ sở hữu và mục
đích thành lập Ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Tuy nhiên, vốn điều lệ
phải đạt mức tối thiểu của nguồn vốn pháp định, là số vốn do Chính Phủ quy định
trong từng loại thời kỳ cho từng loại hình Ngân hàng. Trong quà trình hoạt động,
các Ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự chấp thuận của
NHTW và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
Nguồn thứ hai trong vốn cơ bản là các quỹ dự trữ (Reserve funds) gồm quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹdự phòng tài chính, quỹ bảo toàn vốn, quỹ đầu tư,
phát triển nghiệp vụ…Tùy theo từng quốc gia, từng Ngân hàng, còn có thể có quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…Các quỹ này được hình thành trong quá
trình hoạt động, được tích lũy theo thời gian để sử dụng theo mục đích cụ thể của
Ngân hàng. Việc trích lập và sử dụng quỹ phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật trong từng thời kỳ.
Thứ ba là lợi nhuận không chia, đây là phần thu nhập giữ lại của Ngân hàng
trong quá trình kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Nguồn vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư
vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

9
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201

được từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoài ngành,…Nguồn vốn huy động
Tổng tài sản Có rủi ro
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

10
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
dưới hình thức bằng tiền (Nội tệ, Ngoại tệ) và vàng, được hình thành từ hai bộ phận:
vốn huy động từ tiền gửi và từ việc phát hành các giấy tờ có giá. Ngân hàng không
nắm giữ quyền sở hữu nguồn vốn này nhưng có quyền quản lý, sử dụng và có nghĩa
vụ hoàn trả đầy đủ, kịp thời theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh và được
sử dụng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ở NHTM. Do đó, để tăng nguồn vồn
quan trọng này, Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau để gia
tăng sức cạnh tranh và có nguồn tiền gửi chất lượng ngày càng cao.
1.3.2.3 Vốn đi vay(Borrowed Capital)
Đây là khoản tiền Ngân hàng phải vay, mượn thêm nhằm đảm bảo và phát
triển hoạt động kinh doanh của mình trong trường hợp nguồn vốn điều lệ và vốn
huy động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng. Nguồn vốn
này chỉ chiếm tỷ trọng vừa phải nhưng cũng rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng.
1.3.2.3.1 Tiền vay từNgân hàngNgân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung Ương là Ngân hàng của các Ngân hàng và là Ngân hàng cho
vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTM có thể vay từ NHTW để giải quyết
nhu cầu chi trả cấp bách. NHTW có thể cấp tín dụng cho NHTM bằng hai hình thức
cơ bản

ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này
tạo nên nguồn ủy thác cho Ngân hàng. Trong thời gian vốn đã được Ngân hàng tiếp
nhận nhưng chưa đến giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về
nhưng chưa đến hạn chuyển nhượng cho chủ đầu tư, Ngân hàng sẽ có một số nguồn
vốn để kinh doanh, mặt khác, Ngân hàng cũng được hưởng một khoản hoa hồng phí
khi thực hiện nghiệp vụ này.
Nguồn trong thanh toán:nguồn này được tạo ra nhờ các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt (Sec trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…).
Đặc điểm của nguồn này là chỉ tồn tại trong ngắn hạn vì phần lớn chúng đều nằm
trong trạng thái chờ luân chuyển, do đó các Ngân hàng thường ít sử dụng để cho
vay lâu dài mà chỉ bổ sung thêm nguồn ở thời điểm hiện tại.
Nguồn khác: là các khoản nợ khác như Thuế chưa nộp, tiền lương chưa
trả…Đây là nguồn tạm thời chiếm dụng của Ngân hàng, ít ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng.
1.4 Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.4.1 Khái niệm
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép
sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng–được
đánh giá là một trong những hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất trong các nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

vụ. Do đó, tuy nghiệp vụ huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
Ngân hàng nhưng nó mang lại nguồn vốn để thực hiện các nghiệp vụ khác. Nếu
không có nguồn vốn huy động, Ngân hàng sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động của mình. Bên cạnh đó, đây cũng được xem là một thước đo mức độ tín
nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng, cũng như đo lường sự uy tín của bản thân
NHTM. Qua đó, NHTM thường xuyên có những biện pháp không ngừng hoàn thiện
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

13
SV: Võ Hồ Đình Khang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
MSSV: 0954010201
hoạt động huy động vốn đê giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể
xem, huy động vốn là nghiệp vụ góp phần giải quyết“đầu vào” của Ngân hàng.
1.4.2.3 Đối với khách hàng
Khách hàng cũng là một trong những chủ thể hưởng được nhiều lợi ích từ
nghiệp vụ huy động vốn mang lại. Nó cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm
và đầu tư, giúp cho đồng tiền của họ sinh lời và tạo cơ hội để gia tăng nguồn tiền
trong tương lai. Song song đó, nghiệp vụ này cụng cung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn nhàn rỗi tạm thời. Hơn nữa, khách hàng có cơ
hội tiếp cận một cách dễ dàng và nhanh chóng các dịch vụ khác mà Ngân hàng
mang lại, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
1.4.3 Các hình thức huy động vốn
Quá trình huy động vốn giữa các NHTM tương đối giống nhau nhưng phân
loại theo các hình thức khác nhau phụ thuộc vào các tiêu chí lựa chọn để phân loại.
1.4.3.1 Phân loại căn cứ theo chủ thể - đối tượng khách hàng

nguồn vốn này sinh lời.
1.4.3.1.3 Huy động vốn từ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra, việc vay lẫn nhau giữa
các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường
xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện
việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các NHTM có thể vay lẫn
nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn
huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ.
Trong số những người cho Ngân hàng vay có một người đặc biệt, NHTW, NHTW
đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc
xảy ra. Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá
dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn.
Do vậy, hình thức này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.4.3.2 Phân loại căn cứ theo loại tiền tệ
Căn cứ theo loại tiền tệ, vốn huy động được phân thành hai nguồn cơ bản là
nội tệ là VND và ngoại tệ.
1.4.3.2.1 Nội tệ - VND
Nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ được thực hiện thông qua tất cả các
hình thức huy động vốn khác nhau của Ngân hàng như huy động vốn bằng nội tệ từ
tiền gửi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tín dụng
khác hoặc đi vay bằng nội tệ…, với những mục đích khác nhau. Trong nguồn vốn
huy động của Ngân hàng, nguồn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng rất cao, đáp
ứng các nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng.
1.4.3.2.2 Ngoại tệ
Ngoại tệ được huy động trong Ngân hàng thường là những loại ngoại tệ có
tiềm lực mạnh trên thị trường, chủ yếu là USD, EUR, GBP. Mục đích của việc huy
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguồn tiền gửi dùng để huy động được hình thành từ nhiều phương thức
khác nhau, một phần tạo ra nhiều kênh sản phẩm tiền gửi cho khách hàng nhằm đa
dạng hóa việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mặt khác đáp ứng được nguồn vốn
phù hợp nhu cầu sử dụng của Ngân hàng gồm nguồn tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
 Ti ền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà Khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và Ngân hàng có
nghĩa vụ thỏa mãn nhu cầu này. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status