thảo luận :thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu lấy ví dụ : công ty cổ phần XNK Thủy sản An Giang. - Pdf 13

I. Khái niệm, điều kiện và vai trò của thanh toán quốc tế
1. Khái niệm về TTQT
Theo Đinh Xuân Trình (1996): thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa
vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan
hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006): thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện
các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm
phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
Tóm lại, Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế, thông qua
quan hệ ngân hàng của các nước liên quan
2. Điều kiện TTQT
a. Điều kiện tiền tệ
- Điều kiện về tiền tệ thường được hiểu là sự thỏa thuận (cam kết) của các bên xuất
nhập khẩu về việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán, đồng thời quy
định cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động.
i, Phân loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế
* Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ, có thể phân biệt thành hai dạng:
+ Tiền mặt: bao gồm tiền giấy và tiền kim loại của từng quốc gia riêng biệt.
Ngày nay, tỷ trọng tiền mặt trong thanh toán quốc tế chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong
tổng khối lượng thanh toán chung.
+ Tiền ghi sổ hoặc tiền chuyển khoản: dạng tiền tệ này tồn tại dưới dạng con số
ghi trên tài khoản, sổ sách kế toán tại các ngân hàng. Ngày nay, tiền ghi số chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng khối lượng thanh toán chung.
* Căn cứ phạm vi sử dụng của tiền tệ, có thể phân biệt ba loại tiền như sau:
+ Tiền thế giới: thuật ngữ này dùng để chỉ vai trò của vàng tiền tệ. Hiện nay
chưa có đồng tiền nào đóng vai trò là đồng tiền thế giới. Ngày nay, vàng không được
sử dụng để tính toán và thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu.
+ Tiền quốc tế: là các đơn vị tiền tệ được hình thành thông qua các Hiệp định,
của các tổ chức tài chính quốc tế như: SDR(Quyền rút vốn đặc biệt), EURO (đồng

thanh toán điều chỉnh tăng hay giảm giá trị hợp đồng một cách tương ứng với sự thay
đổi của tỷ giá.

Trường hợp 2:
Trong hợp đồng quy định dùng đồng tiền tính toán và thanh toán là hai đơn vị
tiền tệ khác nhau.Khi thanh toán tiền, căn cứ vào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và
thanh toán để xác định số tiền cần phải trả.
* Đảm bảo hối đoái theo một “ rổ tiền tệ”
Theo cách này, hai bên thiết lập một “rổ tiền tệ’’ tức l à dùng một số đồng tiền
có sức mua ổn định để đảm bảo cho giá trị thực tế của hợp đồng. Trong hợp đồng hai
bên xác định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền thành viên của rổ tiền tệ với đồng tiền
của hợp đồng. Đến ngày thanh toán, các tỷ giá hối đoái có sự thay đổi có nghĩa là giá
trị của rổ tiền tệ đã thay đổi và do đó phải điều chỉnh lại tổng giá trị của hợp đồng.
* Đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ thường được tiến hành bằng 2 cách:
Cách 1: Tổng giá trị hợp đồng thương mại được điều chỉnh căn cứ vào mức
bình quân tỷ lệ biến động của tỷ giá hối đoái cả “rổ tiền tệ”.
Cách 2: Tổng giá trị hợp đồng được điều chỉnh căn cứ tỷ lệ biến động của bình
quân tỷ giá hối đoái của cả “rổ tiền tệ” tại thời điểm thanh toán so với lúc ký kết hợp
đồng.
b. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán thường được thỏa thuận theo một trong ba
cách thức sau đây:
i, Trả tiền trước
- Theo quy định này, bên nhập khẩu sẽ phải trả toàn bộ hay một phần giá trị
hợp đồng sau khi hợp đồng đã được ký kết hoặc sau khi tổ chức xuất khẩu chấp nhận
đơn đặt hàng của người nhập khẩu nhưng trước khi người xuất khẩu giao hàng.
- Trong thực tiễn thương mại quốc tế, đây là hình thức tài trợ tín dụng của
người nhập khẩu đối với người xuất khẩu hay còn gọi là loại hình tín dụng nhập khẩu.
ii, Trả tiền ngay
- Bên mua thanh toán tiền cho bên bán ngay sau khi bên bán đã hoàn thành

địa điểm thanh toán ở ngay nước mình thì việc thu tiền sẽ nhanh hơn, có điều kiện sử
dụng và quay vòng vốn có hiệu quả hơn, tránh được trở ngại về quy định quản lý
ngoại hối khắt khe. Đối với người nhập khẩu thì tránh được sự ứ đọng vốn, tiết kiệm
chi phí hơn.
d. Điều kiện phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán hiểu một cách đơn giản là: Một cách thức nhất định
thông qua đó người mua trả tiền để nhận hàng và người bán nhận tiền, giao hàng.
Thực chất của phương thức thanh toán là một quy trình được bắt đầu từ việc khởi
xướng cho tới khi kết thúc việc chi trả thông qua xử lý kỹ thuật các giấy tờ thanh toán.
- Trong quan hệ mua bán ngoại thương, việc áp dụng một hình thức thanh toán
cụ thể là cần thiết đối với các bên xuất nhập khẩu vì nó trực tiếp điều chỉnh các quyền
và nghĩa vụ (trách nhiệm) của các bên liên quan.
- Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán như: phương thức
chuyển tiền, uỷ thác thu, tín dụng chứng từ Mỗi phương thức có những ưu, nhược
điểm riêng. Vì vậy, tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa hai bên mà lựa chọn phương thức
thanh toán cho phù hợp.
3. Vai trò của TTQT
a. Đối với nền kinh tế
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá
nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ
hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu
thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh
chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người
bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.
TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp
cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho
các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể.
b. Đối với khách hàng

trong một khoản thời gian nhất định.
b. Ưu điểm
• Thanh toán đơn giản quy trình nghiệp vụ dễ dàng.
• Tốc độ nhanh chóng (nếu thực hiện bằng T/T)
• Chi phí thanh toán TT qua ngân hàng tiết kiệm hơn thanh toán LC
• Bên mua không bị đọng vốn ký quỹ LC
• Chứng từ hàng hoá không phải làm cẩn thận như thanh toán LC
• Vì họ không phải chịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiền hàng
ngay nếu sử dụng phương thức điện chuyển tiền.
• Chuyển tiền trả trước thuận lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền trước khi
giao hàng nên không sợ rủi ro, thiệt hại do nhà nhập khẩu chậm trả.
• Chuyển tiền trả sau thuận lợi cho nhà nhập khẩu vì nhận được hàng trước khi
giao tiền nên không sợ bị thiệt hại do nhà xuất khẩu giao hàng chậm hoặc hàng
kém chất lượng.
• Trong phương thức chuyển tiền, Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc
thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng
buộc gì cả.
c. Nhược điểm
• Phương thức thanh toán này chứa đựng rủi ro lớn nhất vì việc trả tiền phụ
thuộc vào thiện chí của người mua. Do đó, nếu dùng phương thức này quyền
lợi của tổ chức xuất khẩu không đảm bảo.Vì vậy chỉ sử dụng phương thức này
trong trường hợp hai bên mua bán đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài, tín nhiệm
lẫn nhau và thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán chi phí có liên
quan đến xuất nhập khẩu, chi phí vận chuyển bảo hiểm, bồi thường thiệt hại,
hoặc dùng trong thanh toán phí mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư
về nước
• Phương thức trả tiền trước mang lại nhiều rủi ro cho người mua vì có thể người
xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán, làm cho nhà
nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động.
• Phương thức này gây nhiều khó khăn về dòng tiền và tăng rủi ro cho người

đến thời hạn nhất định sẽ thanh toán số tiền sau khi đã điều chỉnh qua những
lần xuất nhập khẩu trước.
• Rủi do cho người nhập khẩu là không có.
c. Nhược điểm
• Chưa có luật và tập quán quốc tế điều chỉnh phương thức thanh toán này, do đó
trong hợp đồng phải quy định Luật áp dụng là luật nước nào.
• Giá trả tiền theo phương thức ghi sổ thường cao hơn giá trả tiền ngay.
• Rủi ro cho người xuất khẩu là phụ thuộc hoàn toàn vào người nhập khẩu
3. Phương thức nhờ thu
a. Khái niệm
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay
dịch vụ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên cơ sở hối
phiếu và chứng từ hàng hóa do nhà nhập khẩu lập.
b. Ưu điểm
• Thường được sử dụng phổ biến hơn trong thanh toán, phương thức nhờ thu
thường được dùng khi: (1) hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, (2) người mua sẵn
sàng thanh toán và có khả năng thanh toán, (3) điều kiện kinh tế và chính trị
của nước người mua ổn định và (4) chính phủ nước người mua không có những
biện pháp kiểm soát ngoại hối.
• Sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ quyền lợi của tổ chức
xuất khẩu có được đảm bảo hơn, không bị mất hàng nếu bên nhập khẩu không
thanh toán vai trò ngân hàng được nâng cao thêm trách nhiệm
• Chỉ thị nhờ thu là văn bản mang tính chất pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các
bên tham gia nghiệp vụ theo nguyên tắc URC ràng buộc tất cả các bên tham gia
nhiệp vụ thừ khi có thỏa khác hoặc trái với pháp luật hay các quy định của
quốc gia.
c. Nhược điểm
• Phương thức nhờ thu trơn rất ít được áp dụng trong thanh toán tiền hàng vì
không đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu do
việc nhân hàng và thanh toán tách rời nhau vì vậy chỉ được sử dụng trong thanh

khẩu lâu nhận được chứng thừ thanh toán để nhận hàng, tốn kém chi phí cho
việc bào quản hàng hóa ở cảng nhập khẩu; nhà xuất khẩu chập nhận được tiền
thanh toán.
• Chi phi giao dịch với ngân hàng lớn
5. Phương thức ủy thác mua
a. Khái niệm
Phương thức ủy thác mua là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng của
người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu viết thư cho ngân hàng đại lý ở
nước ngoài yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình để mua hối phiếu của người bán ký
phát cho người mua. Ngân hàng đại lý căn cứ điều khoản của thư ủy thác mua mà trả
tiền hối phiếu, ngân hàng bên mua thu tiền của người mua và giao chứng từ cho họ.
b. Ưu điểm
• Hoạt động uỷ thác mua bán hàng hóa giúp các công ty mở thêm các mối
quan hệ với các công ty kinh doanh trong và ngoài nước.
• Mang lại các khoản lợi nhận không nhỏ từ phí uỷ thác thu được.
• Thúc đẩy quá trình của các công ty được diễn ra nhanh chóng hơn, dễ dàng
và thuận tiện mau chóng hoàn vốn nhằm đảm bảo yếu tố thời cơ đối với các
công ty kinh doanh , hoặc kịp thời tái sản xuất đối với những đơn vị sản xuất.
• Củng cố và xây dựng uy tín cho công ty trong và ngoài nước.
• Với việc ủy thác xuất nhập khẩu giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh
trong nước thâm nhập vào thị trường thế giới nhanh chóng, kịp thời ,tìm đúng
thị trường mà mình cần. Vì là động lực để kích thích các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong nước sản xuất các mặt hàng xuất khẩu để đem về cho đất nứơc
nhiều ngoại tệ hơn nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước, hướng
theo công nghiệp hoá và hiện đại hó góp phần phát triển kinh tế một cách
nhanh chóng và ổn định.
• Giúp Nhà nước điều chỉnh cán cân thanh toán mậu dịch nhằm tránh sự
thâm hụt mậu dịch do nhập siêu gây ra. Tạo niềm tin tưởng ở các đơn vị nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại
hoá sản xuất trong nước nhờ có các công ty nhận uỷ thác nhập khẩu có trình

Với nền kinh tế có trình độ thấp hoạt động thanh toán ít phát triển, đối với nền kinh tế
có trình độ cao hoạt động thanh toán phát triển hơn.
Các chính sách nhà nước: đặc biệt là các chính sách kinh tế đối ngoại có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế, như chính sách về tỷ giá, chính sách
ngoại thương, chính sách ngoại hối.
Cơ sở hạ tầng công nghệ: sự phát triển mạng lưới công nghệ thông tin của quốc
gia có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Hệ thống các ngân hàng thương mại: sự phát triển của hệ thống ngân hàng
cũng như những dịch vụ của nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế,
như trình độ nghiệp vụ của nhân viên, cơ sở trang thiết bị, quy trình nghiệp vụ…
Ngoài ra, số lượng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động thanh toán. Số lượng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng dẫn
đến nhu cầu về thanh toán lớn từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
phát triển. Ngược lại, số lượng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ít thì nhu cầu về
thanh toán hàng xuất nhập khẩu thấp.
b. Nhân tố thuộc về môi trường quốc tế:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế, nhưng hiện
nay nhân tố được coi là ảnh hưởng nhiều nhất đó là: quá trình toàn cầu hóa và sự phát
triển của công nghệ thông tin.
Quá trình toàn cầu hóa và xu hướng hội nhập luôn tạo ra thách thức và cơ hội
cho mọi nền kinh tế, vì thế mà các hoạt động trong nền kinh tế diễn ra rất sôi nổi, việc
trao đổi mua bán giữa các quốc gia diễn ra nhiều hơn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
thanh toán quốc tế. Nó đặt ra yêu cầu thanh toán quốc tế cần phải đổi mới toàn diện cả
về hình thức và nội dung nghiệp vụ, cần chuyển hướng đa dạng hóa các hoạt động với
sự đổi mới công nghệ để thích ứng ngày càng cao với những yêu cầu của nền kinh tế.
Mặt khác, sự phát triển của công nghệ thông tin đã có tác động tích cực đem lại
những chuyển biến mới trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngày nay, hoạt động
thanh toán quốc tế với sự trợ giúp của công nghệ thông tin đã diễn ra ngày càng nhanh
chóng, chính xác và hiệu quả hơn.
Ngoài ra, hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của luật

thanh toán như tư vấn cho doing nghiệp, kiểm tra bộ chứng từ…
IV. Các chứng từ chủ yếu dùng trong hoạt động TTQT
1. Các nguyên tắc lập và kiểm tra chứng từ
a. Nguyên tắc lập chứng từ
Tên của các chứng từ: các chứng từ có thể đặt tên theo yêu cầu của L/C,
mang một tên tương tự hoặc không có tên. Ví dụ , một L/C yêu cầu một
“Packing List” cũng có thể đáp ứng bằng một chứng từ mô tả chi tiết đóng gói
nhưng lại có tên “Packing Note”, “Packing and Weight List”…hoặc một chứng
từ không có tên. Nội dung của chứng từ phải thể hiện được chức năng mà L/C
yêu cầu.
Về cách ghi ngày tháng trên chứng từ : hối phiếu, chứng từ vận tải và
chứng từ bảo hiểm phải ghi ngày tháng, ngay cả khi tín dụng chứng từ không
yêu cầu. Đối với chứng từ khác nếu không ghi ngày tháng có thể dẫn chiếu đến
một chứng từ khác trong cùng một lần xuất trình. Một chứng từ vừa có ghi ngày
lập lại vừa có ghi một ngày ký sau đó thì sẽ được coi là ngày phát hành vào
ngày ký….
Chứng từ nhiều trang kèm theo hoặc phụ lục khi lập phải thể hiện được
sự gắn kết với nhau, các trang phải được xác định là bộ phận của chứng từ như
đánh số liên tiếp nhau 1/3, 2/3, 3/3 hoặc chỉ dẫn đến tham khảo các trang khác
trong bộ phận chứng từ (attached page, annex…)
Bản gốc và bản sao : các chứng từ được phát hành hơn một bản gốc trên
bề mặt có thể ghi chú để nhận dạng bản gốc, số thứ tự bản gốc và số lượng bản
gốc xuất trình.
Sửa chữa, thay đổi chứng từ : việc sửa chữa và thay đổi chứng từ phải
thể hiện là đã được xác nhận bởi người phát hành chứng từ, người được phát
hành ủy quyền. Những sửa chữa và thay đổi trong chứng từ đã được hợp pháp
hóa, chứng thực hoặc tương tự phải thể hiện là đã được xác nhận bởi người hợp
pháp hóa, chứng thực…chứng từ đó.
Cách ký chứng từ : các chứng từ phải ký : vận đơn, hối phiếu, các giấy
chứng nhận, các bản kê khai. Chữ ký phải là chữ ký gốc, trong một số chứng từ

vận tải đơn-đây là chứng từ sở hữu về hàng hóa, nó có thể mua bán và chuyển
nhượng. Trên thực tế có nhiều loại vận đơn như vận tải đơn đường biển, chứng từ vận
tải đa phương thức, biên lai gửi hàng đường biển, chứng từ vận tải đường sắt, đường
bộ và đường sông, Tuy nhiên vận tải đơn đường biển được sử dụng điển hình nhất.
Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được
bảo hiểm , nhẳm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được để điều tiết quan hệ
giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm
b. Cứng từ tài chínhh
Chứng từ tài chính là các chứng từ sử dụng việc chi trả tiền lẫn nhau. Bao
gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán. Trong đó thanh toán hàng xuất
khẩu chứng từ tài chính được sử dụng phổ biến là hối phiếu
Hối phiếu (Bill of exchange, draft) là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện dưới
dạng văn bản do một người ký phát (gọi là người ký phát hối phiếu: drawer)
cho một người khác (gọi là người thụ tạo: drawee), yêu cầu người này ngay khi
nhìn thấy hối phiếu hoặc vào một ngày cụ thể nhất định hoặc vào một ngày có
thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người đó hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu (gọi
chung là người được trả tiền: payee).
Hóa đơn là một giấy tờ yêu cầu thanh toán các mặt hàng với số lượng và
đơn giá liệt kê trong giấy tờ đó. Hóa đơn do bên bán phát hành. Sau khi bên
mua thanh toán, bên bán sẽ xác nhận vào hóa đơn chẳng hạn như đóng dấu
chứng nhận đã trả tiền. Khi đó, hóa đơn có cả tác dụng giống như biên
lai hay giấy biên nhận.
I. Giới thiệu về công ty
1. Tổng quan sơ bộ
Tên công ty: công ty cổ phần XNK Thủy sản An Giang.
Tên quốc tế: An Giang Fisheries Import and Export Joint Stock Company.
Địa chỉ : 1234 Trần Hưng Đạo, phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
Điện thoại :+84 (76) 385-2368

cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là công ty XNK Thủy Sản An Giang theo Quyết
định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ban hành ngày 28/6/2001. Công ty
cổ phần XNK Thủy sản An Giang được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp
do Quốc hội nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999.
Ngày 1/9/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty
cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt nam
ngày 8/3/2002.
Các thành tích hoạt động kinh doanh mà công ty được khen thưởng:
- Năm 1987, huy chương lao động hạng 3 do Chủ tịch nước tặng
- Từ năm 1996-2000 công ty liên tục là đơn vị lá cờ đầu của ngành Thủy sản,
được Chính phủ tặng cờ luân lưu.
- Tháng 4/2000 được Chủ tịch nước tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
- 1/8/2002, được tổ chức quốc tế SGS công nhận hợp tiêu chuẩn hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Tháng 4/2003 được đạ diện Ban Hồi giáo tại Việt Nam cấp chứng nhận
HALAL mở ra một thị trường tiêu thụ mới cho cộng đồng người Hồi giáo
trong và ngoài nước.
- Công ty Agifish đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục trong
các năm 2003-20011 do người tiêu dùng bình chọn. Ngoài ra công ty được
thời báo kinh tế Việt Nam và triển lãm Thương Hiệu Việt Nam bình chọn là
Thương hiệu mạnh trong năm 2004.
- Liên tục trong các năm 2003-2004, công ty được tặng thưởng cờ thi đua của
Chính phủ trong việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ kinh doanh góp
phần vào sự phát triển chung của ngành Thủy sản Việt Nam.
- Tháng 12/2007, Agifish chính thức được cấp giấy chứng nhận ISO 14001
- Agifish là một trong sáu doanh nghiệp trong cả nước đạt giải Vàng chất
lượng Việt Nam năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen do đã
xó nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu
"Thương hiệu Việt Nam" (Vietnam Value) 2 lần liên tục.

Phòng kế hoạch và điều độ sản xuất: 9 nhân viên
Xưởng đông lạnh 7: 950 nhân viên
Xưởng đông lạnh 8: 972 nhân viên
Xưởng đông lạnh 9: 755 nhân viên
Xưởng đông lạnh 360:650 nhân viên.
5. Nguồn vốn và cơ cấu.
Vốn điều lệ ban đầu là: 128592880000 đồng.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Agifish (2003-2007)
2003 2004 2005 2006 2007
Nợ phải trả/tổng
nguồn vốn
64,65
%
72,94% 59,56% 35,87% 63,5%
Nguồn vốn CSH/tổng
nguồn vốn
35,35
%
27,06% 40,44% 64,13% 36,5%
ROE 30,48
%
20,91% 22,30% 15,52% 63,5%
II. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây
Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang bao gồm:
• Xuất khẩu : gạo , nông sản , thủy sản
• Nhập khẩu : phân bón, thuốc thú y , nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, gỗ,
hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.
1. Năm 2011
Do biến động kinh tế, áp lực cạnh tranh cùng ngành, sự thay đổi chính sách nhập

Tổng doanh thu Tỷ đồng 2.390 2.385 100%
Tổng chi phí sản suất kinh
doanh
Tỷ đồng 2.377 2.338 102%
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 13,37 47 28%
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 53,89 64,5 84%
Gạo Triệu USD 48,71 53,3 91%
Cá Triệu USD 5,17 11,2 46%
Sản lượng xuất khẩu Tấn
Gạo Tấn 114.235 130.000 88%
Cá Tấn 1.624 4,000 41%
Sản lượng tiêu thụ TACN
TS
Tấn 73.457 58.000 127%

Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu gạo chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu. Kim ngạch xuất khẩu của xuất khẩu gạo cũng chiếm đến gần 82%
năm 2011 và hơn 82% năm 2012. Cho thấy tỷ trọng cơ cấu của xuất khẩu nông sản
chiếm khoảng hơn 80% và xuất khẩu thủy sản chỉ chiếm gần 20% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty.
Ngoài ra, công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc là bả
đậu lành và một số nguyên liệu khác với sản lượng khá cân đối. Tỷ trọng của 2 nhóm
hàng này duy trì ổn định khá đồng đều.
3. Năm 2013
Dựa vào tình hình kết quả trong các năm trước công ty đã có kế hoạch phát
triển cho năm mới. Dự báo kế hoạch năm 2013 của công ty như sau:
Doanh thu kế hoạch của công ty từ quá trình xuất nhập khẩu.
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Số lượng Thành tiền (tiệu

và đề ra cách thức tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá 1 cách hiệu quả.
- Phòng tài chính kế toán: Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế
toán, quản lý tài chính, lập sổ sách, hạch toán, báo cáo số liệu sổ sách. Phòng tài
chính kế toán thực hiện các công việc của mình để thực hiện các phương án kinh
doanh và phưng án thu hồi tiền hàng xuất khẩu 1 cách nhanh chóng:
- Phòng kinh doanh: Tiếp nhận dơn đặt hàng, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hàng.
Tham gia các hội chợ, quảng bá thương hiệu…có vai trò lập phương án kinh doanh
1 cách cụ thể, chi tiết. Đề xuất ra phương thức thanh toán trong đó nêu rõ ra tại
sao lựa chọn phương án đó. Chuẩn bị nguồn hàng và giao hàng cho người nhập
khẩu. lập bộ chuwngd từ thanh toán.
Mỗi phòng trong ban hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu của công ty đều
làm tốt nhiệm vụ của mình. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm về các hoạt
động tài chính kế toán của công ty, luôn cập nhật thông tin văn bản quy định liên
quan đến tài chính, hoạt động thanh toán như UCP 600 để tư vấn cho ban giám
đốc; lên kế hoạch thu chi và tư vấn cho ban giám đốc về mặt tài chính. Trong hoạt
động thanh toán quốc tế, nếu áp dụng phương pháp thanh toán L/C , phòng tài
chính kế toán có trách nhiệm tiếp nhận thông báo mở L/C của người nhập khẩu,
kiểm tra nội dung của L/C, làm thủ tục tu chỉnh L/C, chịu trách nhiệm lập hối phiếu,
có trách nhiệm tư vấn cho ban giám đốc về việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá, và chịu trách
nhiệm kiểm tra số tiền thu về. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập phương án
kinh doanh, lên kế hoạch chuẩn bị hàng xuất khẩu sao cho đúng thời hạn và chịu
trách nhiệm lập bộ chứng từ xuất trình.
2. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng hóa xuất khẩu tại công ty
Tình hình thực hiện phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu
những năm gần đây
ĐVT: triệu USD
Phương
thức
thanh
toán

phương thức hạn chế rủi ro nhiều nhất so với phương thức điện chuyển từ và nhà
thu kèm chứng từ.
Bảng số liệu trên cho ta thấy, gần đây công ty mở rộng thị trường, có nhiều
khách hàng từ các quốc gia khác nhau, để đảm bảo an toàn thanh toán công ty sử
dụng chủ yếu phương thức thanh toán cho hợp đồng bằng L/C 60,7% tổng giá trị
thanh toán, T/T là 20,3% năm 2010. Năm 2011, thanh toán bằng L/C 47,5%, T/T là
35,3%. Năm 2012 thanh toán bằng L/C là 49,3%, T/T là 32,8%. Phương thức T/T
tăng là nhờ được sự tin tưởng của khách hàng, tạo được lòng tin nên có nhiều
khách quen trung thành với công ty nhưng tỷ lệ thanh toán bằng L/C vẫn cao.
Bên cạnh đó, để giao dịch thuận lợi, thanh toán dễ dàng thì công ty đã phải
thông qua quan hệ thống ngân hàng, chọn ngân hàng có uy tín, xây dựng mối quan
hệ với các ngân hàng, điển hình công ty đã thực hiện dao dịch thanh toán tại các
ngân hàng như : Vietcom bank, HSBC Bank , ngân hàng đầu tư phát triển……
a. Thực trạng thực hiện các công việc thanh toán hàng xuất khẩu khi giao hàng .
Sau khi ký kết hợp đồng tùy thuộc vào phương thức thanh toán mà việc thực
hiện các công việc trong hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu tại công ty được tiến
hành.
Theo lý thuyết , nếu áp dụng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán hàng xuất khẩu thì nhà xuất khẩu phải kiểm tra kỹ nội dung của L/C khi
nhận được thông báo chính thức về việc mở L/C. Bởi nếu không phát hiện được sự
không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mà nhà xuất khẩu cứ nhận và tiến hành giao
hàng theo yêu cầu của hợp đồng thì công ty sẽ không đòi được tiền. Ngược lại nếu
giao hàng theo yêu cầu của L/C thì lại vi phạm hợp đồng. Thực tế trong hoạt động
thanh toán hàng xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang,
việc tổ chức kiểm tra nội dung của L/C tại công ty sau khi tiếp nhận được thông
báo mở L/C, được tiến hành như sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status