nguyên nhân và giải pháp khắc phục hiện tượng lạm phát ở việt nam - Pdf 13



lời nói đầu
Trong đời sống hàng ngày, lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ
mô, đã trở thành mối quan tâm lớn của các nhà chính trị và công chúng. Nó là
một hiện tợng mất cân bằng kinh tế khá phổ biến trong nền kinh tế thị trờng. Khi
lạm phát đã trở thành con bệnh, đến mức hai con số trở lên, xuất hiện siêu lạm
phát thì nó trở thành sức cản, gây tác động phá hoại rất nghiêm trọng. ở Việt
nam lạm phát hai con số đã diễn ra liên tục nhiều năm trong thời kỳ kinh tế theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Sau hai cuộc điều chỉnh giá - l-
ơng và giá - lơng - tiền 1981-1985, lạm phát đã trở thành siêu lạm phát 3 con số
trong các năm 1986-1988. Song chỉ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ
VI mới đánh giá đúng mức phá hoại to lớn của con bệnh lạm phát và những giải
pháp đợc áp dụng đã mang lại những kết quả đầy triển vọng.
Sau một thời gian thực tập ở Ban nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô - Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng, đợc xem xét, nghiên cứu nhiều tài liệu về
những vấn đề kinh tế cơ bản, em đã nhận thức đợc ý nghĩa của vấn đề lạm phát
đối với nền kinh tế nói chung và của nền kinh tế Việt nam nói riêng. Vì vậy em
chọn đề tài:
Nguyên nhân và giải pháp khắc phục hiện tợng lạm phát ở Việt nam
làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Thông qua việc tìm hiểu bản chất của lạm phát, ảnh hởng của nó tới nền
kinh tế, em đã hiểu sâu sắc hơn về lạm phát và ảnh hởng của nó đến nền kinh tế
của từng quốc gia theo các mức độ khác nhau. Trong đề tài em đã đa ra những
khái niệm cơ bản, phân loại các loại lạm phát, những nguyên nhân chính đợc
xem xét trên góc độ lý thuyết, các giải pháp chung để khắc phục hiện tợng lạm
phát. Từ những cơ sở lý thuyết này kết hợp với những kiến thức kinh tế đã đợc
học em đã xây dựng nên một số mô hình lạm phát thông qua ý tởng của một vài
trờng phái kinh tế nh trờng phái tiền tệ, trờng phái cấu trúc. Tiếp theo đó là việc
đánh giá hiện tợng lạm phát ở Việt nam từ sau ngày đổi mới, tìm ra những
nguyên nhân, đa ra những giải pháp khắc phục hiện tợng này. Và cuối cùng, dựa

Một định nghĩa khác: lạm phát là tỷ lệ phần trăm nói lên sự mất giá của
đồng tiền trong tháng này so với tháng trớc, kỳ này so với kỳ trớc, năm này so
với năm trớc,
2Lạm phát là biểu hiện việc tiêu dùng quá với khả năng hiện có về lực lợng
hàng hoá. Song cũng có đôi lúc, lạm phát không phản ánh đúng thực chất nói ở
trên.
Lạm phát là hiện tợng chung của tất cả các nớc trên thế giới, không phải
riêng của nớc ta. Đối với nớc có nền kinh tế phát triển, đời sống chính trị ổn
định, Nhà nớc điều hành tài giỏi sẽ có tỷ lệ lạm phát hợp lý. Nớc kém phát triển
hoặc có sự biến động về kinh tế, chính trị sẽ dẫn đến tỷ lệ lạm phát không hợp
lý.
Lạm phát đợc đặc trng bởi chỉ số giá chung của giá cả và loại chỉ số biểu
hiện lạm phát hay chỉ số giá chung của toàn bộ hàng hoá cấu thành tổng sản
phẩm quốc dân.
Chỉ số giá là tỷ lệ phần trăm phản ánh sự biến động giá cả khi so sánh hai
mặt hàng với nhau trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) trong một
không gian nhất định.
Chỉ số giá có ý nghĩa rất lớn trong việc xem xét tình hình biến động giá cả
trong một thời gian nhất định. Thông qua tỷ giá và chỉ số giá, ngời sản xuất, kinh
doanh sẽ thấy đợc mặt hàng nào đang đợc lợi về giá, mặt hàng nào đang thua
thiệt về giá. Từ đó có những quyết định thích hợp trong sản xuất kinh doanh.
Thông qua chỉ số giá, Nhà nớc đa ra những chính sách phù hợp với chiến lợc
phát triển kinh tế của đất nớc.
Việc xây dựng chỉ số giá đợc tiến hành nh sau:
Đầu tiên, lựa chọn một giỏ hàng hoá để tính chỉ số giá cả. Tổng các mức
giá cho mỗi năm. Sau đó, lựa chọn năm gốc. Chia mức giá năm hiện tại cho năm
gốc và nhân với 100.

Giảm phát là sự giảm xuống của mức giá cả chung, nó cũng đợc đo bằng
chỉ số giá. Lu ý rằng nó không bao gồm sự giảm xuống tất cả các mức giá trong
quá trình giảm phát. Một vài mức giá thực tế vẫn tăng nhng nó đang có khuynh
hớng giảm xuống kéo mức giá chung giảm xuống.
Lạm phát đợc đo bằng chỉ số giá cả: chỉ số giá cả đợc dùng rộng rãi nhất là
chỉ số giá cả hàng tiêu dùng CPI.
Giá tiêu dùng là giá cả mà ngời tiêu dùng mua hàng hoá và chi trả các dịch
vụ nhằm phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày của ngời dân. Giá tiêu dùng
đợc thể hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trờng và giá các loại dịch vụ,
nhằm phục vụ sinh hoạt đời sống của các tầng lớp dân c.
Muốn tính chỉ số giá tiêu dùng phải có các điều kiện:
Thứ nhất, phải có danh mục mặt hàng tiêu dùng và dịch vụ đại diện thống
nhất trong cả nớc để thống kê giá tiêu dùng.
Thứ hai, tổ chức mạng lới điều tra và phơng pháp điều tra giá bán lẻ hàng
hoá và dịch vụ tiêu dùng.
Thứ ba, phải có bảng giá kỳ gốc cố định và quyền số cố định dùng để tính
chỉ số giá tiêu dùng.
Bảng danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện thống kê giá tiêu dùng hiện
nay đợc chia thành 3 phân nhóm nh sau:
10 nhóm cấp I bao gồm:
+ Lơng thực,
+ Uống và hút,
+ May mặc, mũ nón giày dép,
+ ở,
+ Thiết bị và đồ dùng gia đình,
+ Y tế, chăm sóc sức khoẻ,
+ Đi lại và bu điện,
+ Giáo dục,
+ Văn hoá, thể thao, giải trí,
+ Đồ dùng và dịch vụ khác.

CPI
t
=


0,0,
0,,
ii
iti
QP
QP
Q
i,0
: khối lợng hàng hoá tiêu dùng ở thời kì i từ thời gian gốc
P
i,0
: mức giá hàng hoá ở thời kì i từ thời gian gốc
P
i,t
: mức giá sản phẩm thời kì t.
Tỷ lệ lạm phát đợc xác định bởi:
INF
t
= 100(P
t
P
t 1
)/P
t 1
Trong đó: INF

năm. ở mức thấp (11, 12, 13%/năm) thì tác động của nó đến nền kinh tế là
không đáng kể, nền kinh tế có thể vẫn chấp nhận đợc. Nhng khi tỷ lệ tăng giá ở
mức 2 chữ số cao, lạm phát sẽ trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những
tác động tiêu cực của nó là không nhỏ. Lạm phát hai chữ số trở thành mối đe doạ
đến sự ổn định của nền kinh tế.
- Siêu lạm phát: tuỳ theo quan niệm của các nhà kinh tế, ngoài các loại lạm
phát trên đây còn có lạm phát ba chữ số. Nhiều ngời coi các loại lạm phát này là
siêu lạm phát vì nó có tỷ lệ lạm phát rất cao và tốc độ tăng rất nhanh. Với siêu
lạm phát tác động tiêu cực của nó đến đời sống và nền kinh tế là hết sức nghiêm
trọng: kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng, thu nhập thực tế của ngời lao động
giảm mạnh. Chúng ta có thể thấy một hình ảnh của siêu lạm phát là ở nớc Đức
năm 1922-1923. Đây có thể nói nó là hình ảnh điển hình về siêu lạm phát trong
lịch sử lạm phát thế giới, giá cả tăng từ 1 đến 10 triệu lần.
+ Về mặt định tính:
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:
Lạm phát cân bằng: khi nó tăng tơng ứng với thu nhập, do vật lạm phát
không ảnh hởng đến đời sống của ngời lao động.
Lạm phát không cân bằng: tỷ lệ lạm phát tăng không tơng ứng với thu nhập.
Thực tế thì lạm phát không cân bằng thờng hay xảy ra nhất.
- Lạm phát dự đoán trớc và lạm phát bất thờng:
Lạm phát dự đoán trớc: lạm phát xảy ra trong một thời gian tơng đối dài với
tỷ lệ lạm phát hàng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, ngời ta có thể dự đoán tr-
ớc đợc tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau. Về mặt tâm lý, ngời dân đã quen
với tình hình lạm phát đó và ngời ta đã có những chuẩn bị để thích nghi với tình
hình lạm phát này.
Lạm phát bất thờng: lạm phát xảy ra có đột biến mà trớc đó cha hề xuất
hiện. Do vậy, về tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi ngời đều cha thích nghi
đợc. Lạm phát bất thờng gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu tin tởng
của ngời dân vào chính quyền đơng đại.
Lịch sử lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nớc đang phát triển thờng

máy sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu tăng lên, biến động của giá cả sẽ tỉ lệ
thuận với biến động của khối lợng tiền tệ.
Nhà kinh tế học A. Marshall cho rằng sự phát hành tiền với t cách là nhu
cầu tiền tệ phụ thuộc vào thu nhập thực tế của quốc gia (Y), mặt bằng chung của
giá cả (P) và một hệ số (k), hệ số này tuỳ theo các tác giả biểu thị tỉ số giữa khối
lợng tiền tệ và thu nhập phụ thuộc vào nhiều yếu tố không đơn thuần là một hệ
số kỹ thuật. Công thức M = k x P x Y có ý nghĩa khối lợng tiền tệ quyết định giá
trị giao dịch, lợng tiền tệ mong muốn tác động lên lợng tiền tệ lu thông. Nh vậy,
độ lớn của khối lợng tiền tệ quyết định giá trị của thu nhập quốc gia (P x Y); nh-
7ng nếu nó tìm cách đa tiền tệ vào nền kinh tế thật thì nó lại bỏ qua các quan hệ
giữa cung và cầu của tiền tệ.
Sau đó nhà kinh tế M. Friedman đã định rõ nhu cầu của tiền tệ nhờ hàm số:
);,,,;,( uGRERBRMwyf
P
M
p
d
=
Trong đó: M
d
biểu thị nhu cầu tiền tệ;
P là mặt bằng giá cả;
y là thu nhập thờng xuyên;
w là tỉ lệ giữa thu nhập từ thiết bị và con ngời;
RM, RB, RE là hiệu suất danh nghĩa dự kiến của tiền tệ, trái phiếu
và cổ phần.
G

tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thờng xảy ra
trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy nhiên các chính phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng
cách vay dân qua bán tín phiếu. Lợng tiền danh nghĩa không tăng lên thêm nên
không có nguy cơ lạm phát. Nhng nếu thâm hụt kéo dài, số tiền phải trả cho dân
cả gốc lẫn lãi sẽ lớn đến mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm
phát mạnh là điều chắc chắn.
3.2. Lạm phát do nhu cầu:
Quan hệ tiền tệ - nhu cầu, sự cung cấp sản phẩm tạo ra nhu cầu chính nó,
điều đó có nghĩa là nhu cầu tổng thể đợc tạo nên bởi toàn bộ thu nhập đợc phân
phối vào dịp sản xuất, cũng tức là nó nhất thiết phải bằng sự cung ứng tổng thể,
không có sự tích trữ tiền của. Vậy nhu cầu quá mức chỉ có thể có do sự tăng tr-
ởng không kiểm soát đợc các phơng tiện chi trả trong tay những ngời có nhu cầu.
Học thuyết tiền tệ cho rằng nhu cầu có thể xuất phát từ sự tăng độc lập tốc độ lu
thông tiền tệ, từ sự du nhập các ngoại tệ, hoặc lợi nhuận và lãi cổ phần từ nớc
ngoài chuyển về nớc, hoặc từ chỗ giảm tích trữ hoặc giảm để dành. Việc tăng xu
hớng tiêu dùng này có thể giải thích bằng sự xuất hiện của những sản phẩm mới,
của sự sửa đổi hệ thống giá tơng đối, của việc một số tầng lớp xã hội giầu lên
cho phép họ mua đợc những của cải mới, hoặc của một sự thay đổi trong dự đoán
giá cả, thu nhập hoặc thù lao tiết kiệm.
Việc phát hành tiền tệ mặc dầu nhiều hay ít cũng chỉ dẫn đến lạm phát trong
trờng hợp bộ máy sản xuất không thể đáp ứng đợc mức tăng của nhu cầu. Sự
hiệu chỉnh cung - cầu đợc thực hiện bằng giá cả thay cho số lợng, và trờng hợp
với mọi tình trạng phát hành tiền tệ.
Do đó, việc tăng giá chỉ xuất hiện khi năng lực sản xuất ở ngời, công cụ và
nguyên liệu đều đã đợc huy động tối đa, khi các khối hàng dự trữ đều không đủ
và khi nhập khẩu không thoả mãn đợc nhu cầu trong nớc. Nhng nó chỉ trở thành
lạm phát nếu nhu cầu quá mức lại nảy sinh và không có yếu tố nào can thiệp vào
để làm tăng mức cung ứng tổng thể đủ thoả mãn nhu cầu.
Biện pháp duy nhất để lập lại cân bằng cung cầu sẽ là một sự hiệu chỉnh
bằng giá cả. Hơn nữa, việc tạo nên thu nhập phụ do việc tăng giá tất yếu nảy sinh

10
Lạm phát chi phí đẩy
Y
Y
1
Y
0
AD
AS
o
ASP
P
1
P
0
E
1
E
0Việc tăng các loại chi phí, việc tìm cách tăng khả năng sản xuất hoặc hiệu
suất, cũng nh mong muốn tiêu dùng dẫn đến phơng cách cuối cùng là các doanh
nghiệp và các gia đình phải vay thêm nợ. Nếu gia tăng làm nhẹ đi một phần gánh
nặng nợ nần của những ngời đi vay thì số nợ đó vẫn tăng không kém và đẻ ra
những chi phí phụ, điều đó làm việc tăng giá thiết bị đợc trả bằng tiền đi vay.
Có thể nói lạm phát và tăng lơng luôn đi liền với nhau. Tiền lơng là một bộ

P
P
1
P
0
Q
Q
0
Q
1
Lạm phát cầu - kéoTrên hình vẽ, một sự tăng lên trong toàn bộ cầu từ AD
0
đến AD
1
kéo giá
tăng từ P
0
lên P
1
. Nếu nền kinh tế không có đủ việc làm, lạm phát cầu kéo làm
tăng sản lợng đầu ra và giảm bớt thất nghiệp.
Nạn thất nghiệp và nạn lạm phát dai dẳng có thể xảy ra đồng thời. Có sự
mất liên hệ giữa các thủ tục quy định tiền lơng và tình hình thị trờng việc làm.
Có thể nói thất nghiệp là một trong những hậu quả nặng nề nhất của tình trạng
lạm phát. Để điều tiết mối quan hệ này Nhà nớc có một vai trò hết sức quan
trọng, nổi bật là những vai trò sau:
Thứ nhất, pháp luật liên quan đến giới lao động, tính chất tập thể và bắt

mất giá, trớc hết nó tác động lên tâm lý của những ngời sản xuất trong nớc,
muốn kéo giá hàng lên theo mức tăng của tỷ giá hối đoái. Thứ hai, khi tỷ giá
tăng, giá nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu cũng tăng cao, đẩy chi phí về nguyên
liệu tăng lên, lại quay trở về lạm phát phí - đẩy nh đã nói ở trên. Việc tăng giá
của nguyên liệu và hàng hoá nhập khẩu thờng gây ra phản ứng dây chuyền, làm
tăng giá cả ở rất nhiều các hàng hoá khác, đặc biệt là các hàng hoá của những
ngành có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu và những ngành có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau (nguyên liệu của ngành này là sản phẩm của ngành khác ).
Một nguyên nhân nữa dẫn đến lạm phát là lãi suất tiền gửi. Lãi suất thực tế
thờng ít thay đổi và ở mức mà cả ngời cho vay và ngời đi vay đều có thể chấp
nhận đợc. Nếu khác đi có thể tạo mức d cầu hoặc d cung và sẽ đẩy lãi suất này
về mức ổn định. Nhng lãi suất danh nghĩa lại biến động theo lạm phát. Khi lạm
phát thay đổi lãi suất danh nghĩa sẽ thay đổi để duy trì lãi suất thực tế ở mức ổn
định. Vậy lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm
phát tăng lên, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền,
càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm
phát, tiền mất giá càng mạnh, tăng mức độ gửi tiền vào ngân hàng, vào quỹ tiết
kiệm hoặc đẩy ra thị trờng để mua về mọi loại hàng hoá có thể dự trữ gây thêm
mất cân bằng cung cầu trên thị trờng hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
4. Tác động của lạm phát:
13Từ thực tế diễn biến lạm phát của các nớc trên thế giới, các nhà kinh tế cho
rằng: lạm phát cao và triền miên có ảnh hởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh
tế, chính trị và xã hội của một quốc gia.
Tác động gây ấn tợng mạnh của lạm phát là trong quan hệ giữa chủ nợ và
con nợ, gây nên sự chuyển dịch của cải giữa các tác nhân; nhng những tác động
đó thay đổi gia sản của họ một cách không đồng đều, tuỳ theo tính chất của nó
(tiền mặt, tài sản sinh lợi, bất động sản ).


thực của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị cuả những tài
sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức.
Điều đó xảy ra là do chính sách thuế của Nhà nớc đợc tính trên cơ sở của thu
nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những ngời đi vay tăng lãi suất danh
nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao, điều đó làm cho số tiền thuế thu nhập
mà ngời có tiền cho vay phải nộp tăng cao. Kết qủa cuối cùng là thu nhập ròng
(thu nhập sau thuế), thực (sau khi đã loại trừ tác động của lạm phát ) mà ngời
cho vay nhận đợc bị giảm đi.
Suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của con ngời lao động trở
nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ và
những hậu quả về chính trị, xã hội có thể xảy ra.
Trong thời gian dài, việc tăng giá thờng kết hợp với các pha phát triển, vì nó
tạo nên một tình trạng ổn định, thậm chí cả sự tăng nhanh khả năng sinh lời của
vốn đầu t, thoả mãn những ngời nắm giữ vốn. Tuy nhiên những biến động trên
thị trờng thế giới nh cú sốc dầu mỏ đã làm doanh lợi kinh tế của các doanh
nghiệp giảm, và ngợc lại sự giảm lạm phát đã làm cho nó tăng lên.
4.3. Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng:
Trong quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, khi lạm phát tăng
cao ngời cho vay sẽ là ngời chịu thiệt và ngời đi vay sẽ là ngời đợc lợi. Điều này
đã tạo nên sự phân phối thu nhập không bình đẳng giữa ngời cho vay và ngời đi
vay. Hơn thế nữa, nó còn thúc đẩy những ngời kinh doanh tăng cờng thu hút tiền
vay để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh
tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những ngời thừa tiền và giàu có, dùng tiền của
mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này
càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá tiêu dùng thiết
yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu
có hơn. Tình trạng lạm phát nh vậy sẽ có thể gây ra những rối loạn trong nền
kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa ngời giàu và ng-

Có thể thấy lạm phát bằng không khi tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ tự nhiên.
Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát xảy ra. Độ dốc

càng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ xảy ra sự tăng giảm đáng
kể về lạm phát. Độ lớn của

phản ánh sự phản ứng của tiền lơng. Nếu tiền lơng
có độ phản ứng mạnh thì

lớn, nếu có tính ì cao thì

nhỏ. Nếu đờng Phillips
nằm ngang thì lạm phát phản ứng rất kém với thất nghiệp.
Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát
dự kiến, vì thế đờng cong Phillips đã đợc mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỉ
lệ lạm phát dự kiến.
gp = gp
e
-

(u-u
*
)
Trong đó: gp
e
là tỉ lệ lạm phát dự kiến. (hình 2)
16
Hình 1
Đ ờng Phillips ban đầu
Lạm phát

Trong ngắn hạn tỉ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỉ lệ thất nghiệp
dự kiến nhng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính
sách tài khoá và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đờng Phillips dài hạn.

Trong dài hạn tỉ lệ lạm phát thực tế bằng tỉ lệ lạm phát dự kiến, nghĩa là gp
= gp
e
. Điều đó có nghĩa là :
0 = -

(u-u
*
) hay u = u
*
Nh vậy, trong dài hạn tỉ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỉ lệ tự nhiên cho dù
tỉ lệ lạm phát thay đổi nh thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp
không có mối quan hệ với nhau.
17
0
u
gp
u
*
E
Đ ờng Phillips mở rộng
Hình 2Có thể nói lạm phát là một trong những biến kinh tế vĩ mô quan trọng giúp
Chính phủ các nớc nhận biết thực trạng nền kinh tế cũng nh hoạch định chính

nguyên nhân và bằng luật pháp, thuế khoá, các chính sách cụ thể để đa nền kinh
tế của đất nớc đi vào ổn định, phát triển vững chắc, Chính phủ sẽ có nguồn thu
ổn định để chi dùng vào việc điều hành đất nớc.
5. Biện pháp khắc phục lạm phát:
18Do lạm phát tăng cao và kéo dài đã gây ra những hậu quả lớn trong đời sống
của nhân dân lao động và cho tăng trởng kinh tế, Chính phủ các quốc gia cần
phải có những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và khắc phục lạm phát.
5.1. Những biện pháp tình thế:
Những biện pháp này đợc áp dụng với mục tiêu giảm tức thời cơn sốt lạm
phát, trên cơ sở đó sẽ áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện
pháp này thờng đợc áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát.
Thứ nhất: các biện pháp tình thế thờng đợc Chính phủ các nớc áp dụng, trớc hết
là phải giảm bớt lợng tiền giấy trong nền kinh tế nh ngừng phát hành tiền vào lu
thông. Biện pháp này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát
tăng cao, ngay lập tức ngân hàng trung ơng phải dùng các biện pháp có thể đa
đến tăng cung ứng tiền tệ nh ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái
chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng, dừng việc mua vào các chứng khoán
ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ, không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách
Nhà nớc dụng các biện pháp làm giảm lợng tiền cung ứng trong nền kinh tế nh:
ngân hàng trung ơng bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ, bán
ngoại tệ và vay, phát hành các công cụ nợ của Chính phủ để vay tiền trong nền
kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách Nhà nớc, tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là
lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân c. Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một
thời gian ngắn nó có thể làm giảm bớt đợc một khối lợng khá lớn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế quốc dân, do đó giảm bớt đợc sức ép lên giá cả hàng hoá và
dịch vụ trên thị trờng.
Thứ hai: thi hành chính sách tài chính thắt chặt nh tạm hoãn những khoản chi

Phần II: Mô hình về lạm phát
Cho đến nay, các mô hình về lạm phát là rất nhiều. Các biến giải thích đối
với các mô hình là khác nhau, nó phụ thuộc vào quan niệm của từng trờng phái,
tình hình phát triển của mỗi quốc gia, ở những thời kỳ khác nhau thì có những
mô hình khác nhau. Lý do là vì ở mỗi thời kỳ có những sự biến động nhất định
trong nền kinh tế đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển thì sự biến động
ấy là hết sức mạnh mẽ. Những sự biến động ấy xuất phát từ sự thay đổi cơ cấu
kinh tế, cơ chế quản lý, những tác động từ bên ngoài Do đó những yếu tố ảnh
hởng đến lạm phát ở thời kỳ này thì sang kỳ sau có thể sự ảnh hởng không còn
lớn hoặc không còn ảnh hởng. Sau đây ta đi tìm hiểu một số mô hình lạm phát
của một số trờng phái.
Trớc tiên ta thấy 3 trong số những nhân tố ảnh hởng đến tỷ lệ lạm phát đó
là: tăng cung tiền, tăng thu nhập và tỷ lệ biến động của thị trờng. Mức giá P là
mức giá trung bình của giá hàng hoá thơng mại P
T
và hàng hoá phi thơng mại P
N
. Hàng hoá thơng mại là những loại hàng hoá mà chúng đợc trao đổi, mua bán
trên thị trờng, dùng làm hàng hoá xuất nhập khẩu Hàng hoá phi thơng mại là
những loại hàng hoá mà chúng không đợc trao đổi, buôn bán trên thị trờng.
Có thể miêu tả dới dạng hàm log - tuyến tính nh sau:
log P = (log P
N
) + (1- )(log P
T
) (1)
20Trong đó: biểu hiện tỷ lệ của hàng hoá phi thơng mại trong tổng số hàng tiêu

/
) bằng cầu tiền thực tế (m
d
), mà lợi nhuận cân bằng của các mức giá
các hàng hoá phi thơng mại:
)log(loglog
dsN
mMP =

(3)
ở đây M
s
biểu hiện cung tiền danh nghĩa của tiền, m
d
là cầu thực của tiền,

là nhân tố biểu hiện mối quan hệ giữa cầu nền kinh tế mở với cầu của hàng
hoá phi thơng mại. Cầu thực của tiền (m
d
) đợc giả thiết là một hàm của thu nhập
thực tế, lạm phát dự tính và lãi suất nớc ngoài:
),,(
1

+
+
=
ttt
d
t

là tỉ lệ lạm phát thực tế trong giai đoạn t-1 và
1t

là tỉ lệ lạm
phát dự kiến trong giai đoạn t-1. ở đây chúng ta cho rằng d
1
= 1, khi đó phơng
trình lạm phát trở thành:
1
log

=
tt
P

(6)
Chúng ta cho rằng tỉ lệ lãi suất nớc ngoài (r
t+1
) đợc biểu diễn dới dạng ph-
ơng trình các tỉ lệ quan sát trong thời kỳ t:
E(r
t+1
) = r
t
(7)
Sự tăng lên trong tơng lai của tỷ lệ lãi suất nớc ngoài (r
t+1
) đợc giả định dẫn
đến sự giảm xuống trong cầu tiền thực hiện hành nh là kết qủa của sự thay đổi
21



(10)
Trên đây là mô hình mang tính khái quát, đi vào trờng hợp cự thể đối với
tình hình cụ thể của các nhóm nớc đang phát triển nh Việt Nam , có thể xem xét
các mô hình kinh tế lợng về lạm phát theo các trờng phái sau:
1. Mô hình của trờng phái cấu trúc:
Trờng phái cấu trúc xem lạm phát là vấn đề thuộc về cấu trúc, họ xem đó là
kết quả tất yếu của việc các nớc đang phát triển cố gắng thực hiện chiến lợc phát
triển mà không tiến hành những cải cách cần thiết.
Theo quan điểm trên ta có thể thấy cái mà Nhà nớc quan tâm là phát triển
kinh tế mà kết quả của nó chính là tổng sản phẩm quốc nội - GDP. Theo đề xuất
của trờng phái này, mô hình đợc xây dựng nh sau:
Biến phụ thuộc ở đây là lạm phát ở thời kỳ nghiên cứu. Các biến giải thích
bao gồm lạm phát ở thời kỳ trớc đó (biến trễ một thời kỳ), tổng thu nhập quốc
nội và bậc mở của nền kinh tế.
Gọi P
t
, P
t-1
là lạm phát ở thời kỳ t và t-1 (lấy phần trăm thay đổi của chỉ số
giá của ngời tiêu dùng);
Y
t
là thu nhập ở thời kỳ t (tổng sản phẩm quốc nội GDP ở giá cố định);
Z
t
là bậc mở của nền kinh tế (tỷ lệ của tổng xuất khẩu và nhập khẩu đối với
sản phẩm trong nớc).
Dạng hàm có dạng:

cung ứng tiền tệ thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, tất yếu dẫn đến tình
trạng lạm phát. Ngợc lại, chính sách tiền tệ Ngân hàng trung ơng nhằm thắt chặt
cung ứng tiền tệ thì sẽ làm cho giá cả của hàng hoá và dịch vụ giảm xuống và
nh vậy tỉ lệ lạm phát giảm xuống
Từ sự phân tích trên có thể thấy rằng cung tiền là một yếu tố quan trọng gây
ra tình trạng lạm phát.
Gọi M
t
và M
t-1
là cung tiền ở thời kỳ tiền tệ và t-1 (tổng của tiền mặt, tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn mà lý thuyết tài chính tiền tệ ký hiệu là
M
2
);
P
t
và P
t-1
là lạm phát thời kỳ t và t-1;
Theo quan niệm của trờng phái tiền tệ ta đề xuất mô hình tổng quát sau:
P
t
= f(P
t-1
, M
t
, M
t-1
) (13)

(16)
23ttttt
uUIPDOPHCPH
23210
++++=

(17)
Trong đó: IPD là phần trăm thay đổi trong chỉ số giá giảm phát ẩn;
CPH là bù lơng tính theo giờ;
OPH là sản lợng thực tế tính theo giờ;
IPD
t-1
là biến IPD trễ một thời kỳ;
U là tỷ lệ thất nghiệp;
u
1
, u
2
là sai số ngẫu nhiên.
Phần III: Đánh giá tình hình lạm phát ở Việt Nam trong
những năm qua
A. Tình hình lạm phát trong những năm qua
Trong thp niờn 1980 v u thp niờn 1990, Vit Nam tri qua mt nn
lm phỏt phi mó. Mc lm phỏt gia tng t 125% vo nm 1980 lờn n 487%
vo nm 1986. Sau khi chớnh sỏch i mi v th lng giỏ c c thi hnh,
mc lm phỏt gim xung 4.2% vo nm 1999. Nn lm phỏt phi mó trong gn
hai thp niờn gõy ra bi mt lý do chớnh l Nh nc ti tr ngõn sỏch thiu ht

USD vẫn là đầu tư của nhà nước, trong đó nguồn vốn đầu tư của nhà nước là từ
ngân sách (gần 40%), vay nước ngoài (30%), phần còn lại là vốn doanh nghiệp
(không biết bao nhiêu là từ vay ngân hàng và bao nhiêu là vốn tự có). Tỷ lệ đầu
tư của nước ngoài giảm, nhưng có một điểm sáng là tỷ lệ đầu tư của tư nhân
tăng từ 24% năm 1999 lên 26,7% năm 2003. Tỷ lệ đầu tư của nhà nước tiếp tục
cao, tổng số tiền đầu tư lớn, do đó tham nhũng bành trướng ở mức độ gần như
không còn kiểm soát được là điều dễ hiểu. Nếu như tỷ lệ tham nhũng tiền đầu tư
của nhà nước lên 20-30% như đã thảo luận trong mét kỳ họp quốc hội, thì số
tiền tham nhũng có thể lên tới 1,5 – 2,25 tỷ USD một năm.
Trong đầu tư, chính sách của nhà nước vẫn là tập trung phát triển sản xuất
thay thế nhập khẩu (sắt thép, xi măng, đường), kể cả đưa tới việc bảo vệ thị
trường nội địa cho đầu tư nước ngoài (xe hơi, xe gắn máy), thay vì tập trung
phát triển sản xuất nhằm xuất khẩu. Do chính sách trên, thiếu hụt cán cân xuất
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status