kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty tnhh tm phú thịnh - Pdf 13

BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH TM PHÚ THỊNH
21.Quá trình thành lập,mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty.
21.1.Quá trình thành lập:
Trong xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới , mỗi nền kinh tế của từng
quốc gia đã và đang không ngừng gia tăng tầm ảnh hưởng của mình với thế giới. Để thực
hiện mục tiêu này Đảng và Nhà nước ta cũng đã thực hiện nhiều chính sách mở cửa nền
kinh tế, chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Để phục vụ cho chiến
lược này Đảng và Nhà nước ta đã ban hành thông tư, nghị định nhằm mở cửa nền kinh tế.
Mặt khác, Đảng và Nhà nước ta đã tích cực tham gia các tổ chức như ASEAN, WTO…
và đàm phán ký kết các hiệp định Thương mại Việt – Mỹ. Đây là cơ hội để các cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước phát triển, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, nắm bắt được thế mạnh các mặt hàng xuất khẩu hiện nay của nước
ta là sản phẩm nông sản ( lúa gạo, cà phê, hồ tiêu), thủy hải sản, hàng may mặc, giày da,
hàng thủ công mỹ nghệ. Đối với hàng nông sản, chất lượng sản phẩm là vấn đề mà nhiều
doanh nghiệp đang gặp phải do công nghệ chế biến chưa hoàn thiện dẫn tới việc hàng bị
ép giá. Mặt hàng thủy hải sản lại gặp phải vấn đề về dư lượng thuốc kháng sinh.Các sản
phẩm may mặc, giày da phải đối đầu với các vụ kiện bán phá giá. Nhìn chung, để xuất
khẩu các mặt hàng này ra thị trường nước ngoài với một doanh nghiệp mới là không đơn
giản. Đối với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ là một trong những nhóm hàng xuất khẩu
có giá trị gia tăng cao, có mức tăng trưởng khá, thu hút được nhiều lao động, được thị
trường nước ngoài rất ưa chuộng bởi sự khéo léo, công phu trên từng sản phẩm và được
đánh giá là một trong những mặt hàng trọng điểm trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
Nắm bắt được những lợi thế đầy tiềm năng này, ban sáng lập của công ty quyết định
thành lập công ty.
Theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số 0301443936 ngày 22/01/2008, với nội
dung như sau: (Giấy CN ĐKKĐ)
- Tên công ty: Công ty TNHH TM Phú Thịnh

công ty theo hướng mở rộng quy mô, để thích ứng với sự mở rộng của thị trường kinh
doanh có hiệu quả nhất.
 Quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính:
Được quyền vay và huy động nguồn vốn một cách hợp lý trong lĩnh vực kinh doanh.
Trang
2
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Quyền chủ động trong lĩnh vực quản lý:
 Tự chọn xây dựng bộ máy quản lý thích hợp với loại hình kinh doanh của
công ty.
 Chủ động bố trí, đào tạo cán bộ quản lý.
 Được phép bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều độ cán bộ,
nhân viên trong công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.1.2.3. Mục tiêu:
Trong quá trình thành lập công ty luôn đặt ra mục tiêu “ phấn đấu hòan thành
vượt mức kế họach năm sau cao hơn năm trước để tồn tại và phát triển ”
 Ngay sau khi thành lập công ty đã đề xuất nhiều chiến lược dài hạn của công ty
nhằm tăng cường mạng lưới kinh doanh.
 Tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước, thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu.
 Tạo uy tín, lòng tin nơi khách hàng. Hoàn thành mọi yêu cầu liên quan đến xuất
khẩu từ khách hàng.
 Giảm chi phí ở mức thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt lợi nhuận
tối đa.
 Xây dựng môi trường thoải mái, đoàn kết nội bộ và mỗi thành viên được nâng cao
nghiệp vụ, trang bị đầy đủ phương tiện.
2.1.2.4. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục tiêu trên, các thành viên trong công ty phải có nhiệm vụ sau:
 Không ngừng nghiên cứu thị trường mới, tìm cách thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng.
 Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng, nắm bắt ngay những nhu cầu của họ,

 Tổ chức thực hiện tốt các quy định của hội đồng thành viên.
 Quyết định tất cả các hoạt động trong công ty.
 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
 Là người đại diện của công ty tham gia giao dịch, đàm phán và kí kết các
hợp đồng của công ty.
 Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên.
 Ban hành qui chế nội bộ của công ty.
 Giám đốc còn có quyền ra quyết định khen thưởng hoặc là kỷ luật đối với
nhân viên cấp dưới .Ngoài ra giám đốc còn đại diện pháp luật cho công ty.
+. Phòng kinh doanh:
Liên hệ, tìm kiếm khách hàng để thực hiện hợp đồng. Đồng thời thu thập những ý
kiến cũng như nhu cầu của khách hàng để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Trang
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
+. Phòng nghiệp vụ xuất khẩu hàng:
Tổ chức thực hiện các công việc có liên quan đến thủ tục xuất khẩu hàng như:
Kiểm tra L/C, làm thủ tục hải quan, xin C/O, lập bộ chứng từ thanh toán…
+. Phòng kế toán:
Chức năng của phòng kế toán là giám sát các khoản thu chi, tiến hành hạch toán
kinh doanh thông qua các sổ sách chứng từ cụ thể.
 Tiến hành kế toán với khách hàng theo quy định của công ty.
 Quản lý tài chính của công ty và điều phối vốn kịp thời cho các hoạt động
kinh doanh của công ty.
 Theo dõi tình hình thu chi tài chính của công ty.
 Tiến hành phân tích các nghiệp vụ kế toán phát sinh, tổng hợp báo cáo tài
chính , báo cáo định kỳ theo đúng nguyên tắc quản lý, thực hiện công tác quản lý lưu trữ
hồ sơ.
 Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế, thanh tra, kiểm tra tài chính do nhà
nước quy định.

phải biết được các khỏan phải thu tới hạn và các khoản phải trả khi đáo hạn, cung ứng kịp
thời khi Giám Đốc cần biết đến.
• Kế toán tiền lương :
Là kế toán theo dõi bảng chấm công và lập bảng tính lương các khoản trích theo
lương cho nhân viên trong công ty.
• Thủ quỹ:
Là người theo dõi các khoản tiền tồn tại quỹ và thực việc thu –chi khi có chứng từ
hợp lệ . Mở sổ ghi chép theo dõi chặt chẽ.
- Lập báo cáo tiền mặt tại quỹ hằng ngày.
- Bảo quản tiền mặt tại doanh nghiệp.
+. Xưởng:
Là nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi trưng bày các sản phẩm của công ty
Trang
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.1.3.2. Phân tích tình hình hoạt động của công ty:
+. Các sản phẩm:
 Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ với nguyên liệu chính là
mây, tre, lá, lục bình, mây nhựa…
 Sản phẩm mây, tre, lá, mây nhựa,… hiện nay đang ngày càng trở nên quen thuộc
với cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đặc biệt ở các nước phát triển, nơi mà khoa học
kỹ thuật đang phát triển không ngừng thì các sản phẩm làm từ chất liệu thiên nhiên như
mây, tre, lá, lục bình, mây nhựa…càng được đánh giá cao. Các sản phẩm mây, tre, lá, lục
bình, mây nhựa…mang thương hiệu “made in Việt Nam” ngày càng được biết đến rộng
rãi trên thế giới.
 Ưu điểm của mặt hàng này: nhẹ, bền, không mọt
Trang
7
Xưởng

Tình hình lao động và trình độ lao động. ĐVT: NGƯỜI
Diễn giải Số lao động
Trình độ lao động
Đại Học Cao Đẳng Phổ Thông
Nhân viên văn phòng 8 4 4 _
Công nhân sản xuất 32 _ _ 32
 Đối thủ cạnh tranh về sản phẩm mây tre lá lục bình…
 Trong nước:
Trang
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này ở trong nước hiện nay ngày
càng gia tăng. Các đối thủ cạnh tranh này thường dùng hình thức giảm giá bán để thu hút
khách hàng, gây ảnh hưởng đến công ty nói riêng và những bất lợi cho thị trường ngành
thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung.
 Nước ngoài:
Đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng này của Việt Nam gồm có các nước như: Trung
Quốc, Thái Lan, Malaisia… và đây có thể xem là cuộc cạnh tranh rất khốc liệt của công
ty nói riêng và Việt Nam nói chung về lĩnh vực mặt hàng mây tre lá lục bình…
Hình thức cạnh tranh: Tung ra nhiều sản phẩm trên nhiều thị trường khác nhau
nhằm thu hút và dò xét khách hàng. Đối thủ chính của các công ty Việt Nam là các công
ty của Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia….Điểm yếu của họ chưa phân tích và nhìn nhận
được thị hiếu của khách hàng về mặt hàng này.Tuy nhiên về mặt thủ công thì những mặt
hàng của họ chưa sắc sảo bằng các mặt hàng của Việt Nam, chiến lược kinh doanh của
các đối thủ cạnh tranh là phân tán hàng hoá ra nhiều thị trường nhằm chiếm thị phần. Họ
có thể cung cấp hàng với khả năng rất lớn
2.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:

công ty tuyển thêm 30 công nhân. Công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn để có đơn hàng đều
đặn mỗi tháng, không giảm doanh thu mà ngày càng phải tăng thêm. Nếu trong tháng mà
không có đơn hàng nào thì công ty sẽ rất khó khăn khi phải chi trả phí cho công nhân.
- Thêm một khó khăn cho công ty về tài chính là một số đơn hàng khách hàng
chọn phương thức thanh toán TTR, phương thức tín dụng chứng từ L/C sẽ an toàn hơn
cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu nhưng ngược lại công ty phải bỏ ra một khoảng
vốn để sản xuất đơn hàng mãi khi giao hàng xong mới nhận được tiền từ ngân hàng bằng
cách chiết khấu nếu là L/C trả chậm hoặc L/C trả ngay. Riêng đối với phương thức TTR,
công ty nhận được tiền đặt cọc của khách hàng đặt từ 40% đến 60% trị giá hợp đồng, lúc
này công ty chỉ bỏ ra một ít vốn để mua nguyên liệu, trả tiền cho công nhân để hoàn
thành đơn hàng của khách.
• Có giai đoạn công ty sản xuất nhiều đơn hàng cùng một lúc và
phương thức thanh toán đều là L/C, những lúc này công ty gặp rất nhiều khó khăn về tài
chính để triển khai đơn hàng và rất dễ ảnh hưởng tới thời gian giao hàng trễ do thiếu vốn.
2.2.2. Những thuận lợi của công ty:
- Do công ty cũng nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của khách hàng nên công ty
cũng có nhiều khách nước ngoài đến tham quan và đặt hàng.
- Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử đã giúp cho công ty
liên lạc đàm phán với khách hàng một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn, đi đến ký kết
hợp đồng.
- Cơ sở sản xuất đặt gần nguồn nguyên liệu nên cũng thuận lợi cho việc sản xuất.
Trang
10
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Chi phí thuê nhân công, chi phí sản xuất hàng ở Việt Nam còn thấp nên có khả
năng cạnh tranh với một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin….
2.3. Định hướng phát triển của công ty :
- Mặt hàng mây lá lục bình, mây nhựa là những mặt hàng mới, phù hợp với xu
hướng hiện nay vì thế công ty chủ trương vay vốn ngân hàng để mở rộng xưởng, tuyển
thêm công nhân, mua thêm máy móc để làm khung tại xưởng không phải bị động như

Kinh về bán hàng hàng động tài bán doanh
doanh và cung cấp bán tài chính chính hàng nghiệp
1.1.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản làm giảm
doanh thu như: thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khỏan thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần được thể hiện theo công thức sau .
Doanh thu doanh chiết Giảm hàng thuế TTDB,
Thuần về thu bán khấu giá bán thuế xuất khẩu
Bán hàng = hàng và - thương - hàng - bị - thuế GTGT tính
Và cung cấp cung cấp mại bán trả theo pp trực
Dịch vụ dịchvụ lại tiếp
Các bút toán kết chuyển các khỏan giảm trừ:
+ kết chuyển trị giá chiết khấu thương mại:
Nợ 511
Có 521
+ Kết chuyển trị giá giảm giá hàng bán:
Nợ 511
Có 532
Trang
12
BÁO CÁO THỰC TẬP
+Kết chuyển trị giá bán hàng bị trả lại:
Nợ 511
Có 531
Sau khi doanh thu thuần được xác định, kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh:
Nợ 511
Có 911
1.1.2. Doanh thu từ họat động tài chính :

Có 515
3/. Khi được hưởng chiết khấu thanh toán :
Nợ 331
Có 515
4/. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ sang TK
911.
Nợ 515
Có 911
1.1.3.Giá vốn hàng bán :
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho sản phẩm (nếu là doanh nghiệp thương mại thì
giá vốn hàng bao gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ .Tài
khoản được dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là TK 632
1.1.3.1.Nội dung và kết cấu TK 632:
Bên nợ: (phản ánh các nội dung sau)
A. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
- Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ .
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán .
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hòan thành .
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
B. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
- Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ .
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư .
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê họat động BĐS đầu tư trong kỳ .
Trang
14
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư thanh lý, bán trong kỳ .

15
BÁO CÁO THỰC TẬP
4.3/. lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a/. Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trước ,thì số chênh lệch nhỏ
hơn được phản ánh như sau :
Nợ 159
Có 632
b/.Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước ,thì số chênh lệch
lớn hơn được lập thêm :
Nợ 632
Có 159
4.3/. Cuối kỳ xác định số vốn của sản phẩm đã bán ra được trong kỳ để kết chuyển sang
TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh .
Nợ 911
Có 632
1.1.4.Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ có liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí gốp vốn liên doanh, lỗ
do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ,…; khoản
lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản chênh lệch
về tỷ giá ngoại tệ ,…
Tài khỏan sử dụng 635
1.1.4.1.Nội dung kết cấu tài khoản 635:
Bên nợ :
+Các khoản chi phí của hoạt động tài chính .
+Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn .
+Các khoản chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch
tỷ giá do đánh lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc

Nợ 635
Có 129 (dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn)
Hoặc Có 229 (dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn)
+Trường hợp hoàn nhập lại :
Nợ 129
Hoặc Nợ 229
Trang
17
BÁO CÁO THỰC TẬP
Có 635
8/. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng :
Nợ 635
Có 131,111,112
9/. Cuối kỳ kế toán .
+.Nếu khoản chênh lệch tỷ giá do đánh lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ được
kết chuyển vào chi phí tài chính trong kỳ :
Nợ 635
Có 413
+.Nếu khoản chênh lệch tỷ giá được phân bổ cho nhiều kỳ, khi thực hiện phân bổ
cho một kỳ :
Nợ 635
Có 242
10/. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ :
Nợ 111,112 (tỷ giá thực tế )
Nợ 635
Có 111,112 (tỷ giá ghi sổ)
11/. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 dể xác
định kết quả kinh doanh :
Nợ 911
Có 635

Nợ 641 (6411)
Có 334
2/. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .
Nợ 641
Có 338
3/. Xuất bao bì phục vụ cho hoạt động bán hàng:
Nợ 641(6412)
Có 152
4/. Xuất công cụ - dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng :
Nợ 641(6413)
Có 153(có giá trị phân bổ 1 lần)
Có 1421(có giá trị phân bổ nhiều lần)
5/. Khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng :
Trang
19
BÁO CÁO THỰC TẬP
Nợ 641(6414)
Có 214
6/. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng :
Nợ 641(6417)
Có 111,112,331
7/. Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm .
Nợ 641(6415)
Có 352
8/. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh .
Nợ 911
Có 641
1.6.Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
quản lý điều hành chung cho toàn bộ doanh nghiệp bao gồm:

Có 152
4/. Chi phí công cụ -dụng cụ xuất dùng phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành cho
toàn doanh nghiệp :
Nợ 642 (6423)
Có 153(có giá trị phân bổ 1 lần)
Có 142 ,242(có giá trị phân bổ nhiều lần)
5/. Khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho bộ phận QLDN :
Nợ 642 (6424)
Có 214
6/. Lệ phí giao thông , lệ phí qua phà , lệ phí vệ sinh đô thị :
Nợ 642 (6425)
Có 111,112
7/. Tiền điện , nước , điện thoại , fax , tiền thuê nhà , thuê ngoài bảo dưỡng sửa chữa
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp .
Nợ 642(6427)
Có 111,112,331 (Trả định kỳ)
Có 142,242 (phân bổ chi phí trả trước về tiền thuê nhà , chi phí sửa
chữa TSCĐ )
8/. Các chi phí khác đã chi trả bằng tiền, ngoài các chi phí nói trên để phục vụ cho hoạt
động quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp :chi tiếp tân, công tác phí, in ấn tài liệu
,…
Trang
21
BÁO CÁO THỰC TẬP
Nợ 642 (6428)
Có 111,112,141,331
9/. + Dự phòng phải thu nợ nợ khó đòi:
Nợ 642 (6426)
Có139
+ Khi hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi

+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh .
Bên có :
+ Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ .
Kế toán thu nhập khác TK 711 không có số dư cuối kỳ .
1.7.2.Phương pháp hạch toán:
1/. Thu nhập từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ:
Nợ 111,112,131…
Có 711
Có 3331 (nếu có)
2/. Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế:
Nợ 111,112…
Có 711
3/. Tiền bồi thường bảo hiểm:
Nợ 111,112…
Có 711
4/. Thu tiền từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, nay đòi được:
Nợ 111,112
Có 711
5/. Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi:
Nợ 331
Hoặc Nợ 338
Có 711
6/. Trường hợp được giảm hoàn thuế GTGT phải nộp :
Nợ 3331
Hoặc Nợ 111,112
Có 711
Trang
23
BÁO CÁO THỰC TẬP

Nợ 811
Trang
24
BÁO CÁO THỰC TẬP
Có 211
3/. Các khoản chi phí phát sinh khi nhượng bán , thanh lý TSCĐ:
Nợ 811
Nợ 133
Có 111,112,141
4/.Số thuế truy phải nộp :
Nợ 511
Nợ 811
Có 3333
5/. Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , bị phạt thuế truy nộp thuế:
Nợ 811
Có 111,112
6/. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh .
Nợ 911
Có 811
1.1.9. Xác định kết quả kinh doanh :
Để xác đinh kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911
1.1.9.1.Nội dung và kết cấu TK 911:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ .
+ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .
+ Chi phí tài chính và chi phí khác
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và Lãi sau thuế và hoạt động trong kỳ
+ Lãi sau thuế và hoạt động trong kỳ .
Bên có:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status