thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh huế - Pdf 13

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng (NH), trong đó có
thể kể đến khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD). Vì các
khoản CVTD thường có lợi nhuận lớn do mức lãi suất tính trên các khoản CVTD cao hơn
các khoản cho vay khác. Và trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống
người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn.
Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng (NH) tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay đem đến
nhiều lợi nhuận tiềm năng này.
Tuy nhiên lợi nhuận thường đi kèm với rủi ro, hoạt động CVTD của các ngân hàng
thương mại (NHTM) có chi phí và rủi ro cao nhất trong các hoạt động cho vay khác.
Thêm vào đó là yêu cầu của nền kinh tế xã hội ngày càng cao, sự cạnh tranh diễn ra gay
gắt giữa các ngân hàng, bên cạnh chủ trương hạn chế tăng trưởng tín dụng do mục tiêu
thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát của ngân hàng nhà nước (NHNN). Điều này đặt ra
thách thức cho các ngân hàng trong việc tính toán làm sao để khoản vay vừa đem đến lợi
nhuận cho ngân hàng vừa là một khoản vay có “chất lượng” để hạn chế rủi ro tín dụng
đến mức thấp nhất có thể, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (KH) và nâng
cao vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế”
làm khóa luận tốt nghiệp với hi vọng góp phần nâng cao chất lượng CVTD nói riêng cũng
như hoạt động kinh doanh của NH nói chung trong những năm tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng.
- Tìm hiểu thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
- Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu

Bản chất của CVTD là ứng trước, trả dần, là động lực để người vay kiếm thêm thu
nhập và tiết kiệm; để đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho những mục tiêu lớn,
không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh, CVTD thiên về giám sát mục đích sử
dụng món vay và kiểm tra thu nhập của người vay hơn.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Giá trị món vay thường nhỏ lẽ, phân tán nhưng số lượng các món vay thì lại rất lớn.
Vì mục đích của khoản vay tiêu dùng là để phục vụ tiêu dùng, mà giá trị tiêu dùng là hàng
hóa và dịch vụ thường có giá trị không lớn dẫn đến quy mô các khoản vay này cũng nhỏ.
- Người vay sử dụng tiền vay vào hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với
việc sử dụng tiền vay.
- Lãi suất các khoản CVTD phần lớn đều cao hơn các khoản vay khác của NH vì
khoản vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của NH. Các
khoản CVTD có rủi ro cao do tình hình tài chính của KH có thể thay đổi nhanh chóng tùy
theo trình trạng công việc hay sức khỏe của họ.
- Nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế thịnh vượng và giảm xuống
khi nền kinh tế suy thoái.
Khóa luận tốt nghiệp
- Người tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng
tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
- Tư cách, phẩm chất của KH vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào đánh giá,
cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan trọng quyết định sự
hoàn trả của khoản vay.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
b. Căn cứ vào hình thức cho vay
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: đây là hình thức cho vay trong đó NH trực tiếp tiếp xúc

nhập và phân tán rủi ro cho NH.
 Tác động tiêu cực: CVTD tốn chi phí và rủi ro cao hơn so với các khoản tín dụng
khác nên cần có biện pháp khắc phục.
b. Đối với người tiêu dùng
 Tác động tích cực: thông qua CVTD, người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước
khi tích lũy đủ tiền; đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho
giáo dục và y tế, khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu để trả nợ vay.
 Tác động tiêu cực: nếu lạm dụng việc đi vay tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong
tương lai. Nếu người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng chi trả thì sẽ ảnh
hưởng không tốt đến cuộc sống.
c. Đối với nền kinh tế
 Tác động tích cực: Nhìn một ở một góc độ khác thì CVTD dù không trực tiếp đưa
vốn vào sản xuất, nhưng lại gián tiếp tác động rất lớn đến tăng trưởng sản xuất và kích
thích tăng trưởng kinh tế.
 Tác động tiêu cực:CVTD nếu không được sử dụng đúng mục đích trên, chẳng
những không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.1 Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng
Khóa luận tốt nghiệp
Trong tất cả các hoạt động của NH, thì cho vay là hoạt động đem lại phần lớn doanh
thu và lợi nhuận cho NH, nhưng đồng thời đây cũng là nghiệp vụ mang lại nhiều rủi ro
nhất. Ngay cả với một khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro
vẫn rất cao. Thực tế cho thấy, có những khoản vay thế chấp bằng tài sản là bất động sản
(BĐS), nhưng khi KH không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình thì cũng đã ít
nhiều gây ra tổn thất cho NH, chưa kể không phải NH muốn bán ngay BĐS đó để bù đắp
vào những chi phí phát sinh do khoản vay đó mang đến là được, nhất là trong tình hình thị
trường ảm đạm như hiện nay. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng CVTD nói riêng là một nội dung quan trọng, quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của NH.

NH, giúp NH tránh được những tổn thất do hoạt động cho vay đưa đến. Vì nếu chất lượng
cho vay không tốt thì NH cần phải trích và sử dụng nhiều dự phòng rủi ro từ đó tăng chi
phí khiến lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.
- Nâng cao chất lượng cho vay cũng góp phần nâng cao uy tín của NH trên thị trường;
giúp NH thu hút được nhiều KH, tăng khả năng huy động vốn. Do đó góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì việc thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của KH giúp NH có được những KH trung thành…
 Đối với KH: Nâng cao chất lượng cho vay đồng nghĩa với việc vốn vay được cung
ứng cho KH đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt
nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của KH, đặc biệt trong trường hợp
chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế. Chất lượng của các khoản vay
được nâng cao là cơ sở để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với NH. Từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho những lần vay vốn sau này. Và đồng thời một NH mà có chất lượng cho vay cao
đồng nghĩa với KH đang hợp tác với một đối tác an toàn, đáng tin cậy.
 Đối với nền kinh tế: Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất lượng
tín dụng trong hệ thống NH không tốt. Nguồn tín dụng có một vai trò quan trọng vì nó
Khóa luận tốt nghiệp
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng CVTD nói riêng là
điều rất cần thiết cho nền kinh tế vì: tạo nên xu hướng cạnh tranh giữa các NH, chính xu
hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các NH áp dụng các công nghệ hiện đại, thúc đẩy quá trình
hiện đại hóa hệ thống NH, là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng CVTD một cách đầy đủ và chính xác, đứng trên góc độ là một
NH, chúng ta cần phải đánh giá nó trên cả chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng. Về
mặt định tính, các chỉ tiêu thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Hoạt động cho vay phải đảm bảo mục tiêu cũng như định hướng phát triển của NH
trong tương lai.

năng mở rộng và phát triển cho vay, khả năng tiếp thị của NH kém. Mặc dù vậy không
thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng CVTD là cao hay thấp mà phải xem
xét chính sách tín dụng của NH cũng như xét đến mức độ an toàn và khả năng sinh lời
của các khoản CVTD.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD
- Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) = Nợ quá hạn CVTD/ Dư nợ CVTD
NQH là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo do người đi vay
không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho NH theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của NH tốt, hầu hết các khoản vay của
NH đều sinh lãi và có khả năng thu hồi được. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt
Khóa luận tốt nghiệp
động cho vay của NH đang không mấy hiệu quả, NH cần xem lại các biện pháp quản lý
nợ, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng hay năng lực của đội ngũ nhân viên tín dụng…
Do vậy không phải dư nợ CVTD càng cao càng tốt vì điều đó còn phụ thuộc nhiều yếu tố
như quản lý và chất lượng các khoản CVTD. NQH đối với hoạt động tín dụng của NH là
tất yếu tuy nhiên NH cần giảm thiểu tỷ lệ này đến mức thấp nhất có thể.
- Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) = Nợ xấu CVTD/ Dư nợ CVTD
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc vào nhóm từ nhóm 3-5, theo quy định bao gồm nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư
nợ CVTD thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu nhiều và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ CVTD, điều đó đồng nghĩa với chất lượng CVTD
kém.
- Tỷ lệ nợ xấu CVTD / Nợ quá hạn CVTD(%) = Nợ xấu CVTD/ Dư nợ CVTD
Để có đánh giá chính xác hơn về chất lượng CVTD, ta cần xem xét đến tỷ lệ nợ xấu
CVTD/ NQH CVTD.Chỉ tiêu NQH vẫn chỉ là chỉ tiêu gián tiếp để đánh giá chất lượng
CVTD của một NH.Tỷ lệ này là cũng được xem là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro thông
qua đó phản ánh chất lượng CVTD.
 Hệ số thu nợ CVTD
Hệ số thu nợ CVTD = Doanh số thu nợ CVTD / Doanh số CVTD
Chỉ tiêu này đánh giá công tác quản lý và thu hồi nợ tại NH. Nó phản ánh trong một

các chỉ tiêu đánh giá không thể mang tính tuyệt đối chính xác.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Nhân tố từ phía NH
Khóa luận tốt nghiệp
- Chính sách tín dụng: Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của NH, thể hiện
chiến lược và đường lối của NH trong việc thực thi các hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một NH. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều KH, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ NH nào muốn
có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của NH
và thị trường.
- Công tác tổ chức: Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng cho vay mà
còn tác động tới mọi hoạt động của NH. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh
hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu
của KH, không theo dõi sát sao được công việc. Một NH có một cơ cấu tổ chức khoa học
sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các nhân viên, các phòng ban, các
NH với nhau trong hệ thống, từ đó là cơ sở để các công việc đối với một món vay sẽ được
thực hiện tuần tự chặt chẽ, logic, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ hở
nên làm cho chất lượng của món vay được nâng cao.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên NH: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành
bại trong quản lý vốn tín dụng của NH nói riêng cũng như trong hoạt động của NH nói
chung. Nếu CBTD có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề, giỏi chuyên môn…sẽ giúp cho NH có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể
xảy ra khi thực hiện chu kỳ tín dụng của khoản vay. Đây là tiền đề góp phần giúp NH
giảm thiểu rủi ro, cũng như nâng cao chất lượng cho vay.
- Quy trình tín dụng: Chất lượng hoạt động CVTD có được đảm bảo hay không tùy
thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước từ việc xét đơn xin vay của KH,
đến việc kiểm tra giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng vay nhằm đảm bảo an toàn vốn
tín dụng. Thực hiện tốt quy trình cho vay sẽ giúp cho NH giảm thiểu được những rủi ro,
hạn chế những khoản NQH, bảo đảm an toàn vốn, nâng cao chất lượng cho vay.
- Thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin

lớn đến hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Những yếu tố pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của NH, đó là sự đồng
bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những
quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để. Những quy định pháp luật về cho vay phải phù hợp với điều kiện và trình
độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động cho vay hiệu quả hơn.
Nghiên cứu và nắm vững những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, từ đó tìm
cách vận dụng trong từng điều kiện cụ thể sẽ góp phần nâng cao chất lượng CVTD nói
riêng và chất lượng tín dụng NH nói chung.
1.3 Một số nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng
 Lê Trường Giang, (2009), Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Huế, Đại học Kinh tế Huế.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng và hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chí nhánh Huế, từ đó đề xuất những giải
pháp, những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ACB Huế.
Phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp quan sát và
phỏng vấn; phương pháp phân tích thống kê.
 Đoàn Thị Như Nguyệt (2011), Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế, Đại học Kinh Tế Huế.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả cho vay, tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến một số hạn chế trong hoạt động CVTD tại NH thương mại
cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Huế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD, từ đó giúpACB - Huế nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đề tài cũng đã so sánh hoạt động CVTD tại ACB Huế với các NH khác trên địa bàn nhằm
Khóa luận tốt nghiệp
có cái nhìn tổng quát hơn về tiềm năng cũng như vị thế của lĩnh vực kinh doanh này của
ACB Huế trên địa bàn thành phố.
Phương pháp nghiên cứu: đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet,
sách báo nghiệp vụ, các tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ tại đơn vị thực tập. Dựa vào
những số liệu thô từ phía NH cung cấp, tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, từ đó

thành lập, trong điều kiện khó khăn mọi mặt từ cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện làm
việc đến môi trường hoạt động kinh doanh, BIDV- Huế đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ
đầu tư phát triển, cùng các doanh nghiệp bạn góp phần xây dựng cơ sở, nền móng ban đầu
cho sự phát triển kinh tế xã hội sau này của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khóa luận tốt nghiệp
Trải qua 19 năm hoạt động (từ năm 1993 đến năm 2012), với sự đồng tâm nổ lực của
cán bộ nhân viên, BIDV- Huế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, số lượng cán
bộ, nguồn vốn cũng như lợi nhuận của chi nhánh đều tăng qua mỗi năm, đồng thời đã góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
BIDV- Huế luôn là đơn vị nhiều năm hoạt động có hiệu quả và đạt mức tăng trưởng
cao, không ngừng đổi mới phong cách làm việc, nâng cao nghiệp vụ, cải tiến công nghệ,
luôn thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một NHTM quốc doanh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV- Huế
Qua quá trình hoạt động, NH đã chuyển đổi mô hình tổ chức theo đề án TAII, ban hành
chức năng nhiệm vụ của các phòng tổ nghiệp vụ, chức năng nhiệm vụ của các Phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm. Với phương châm hoạt động có hiệu quả, BIDV- Huế đã tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động trong chi
nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm được
chi phí hoạt động để nâng cao lãi suất kinh doanh.
Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc, là người chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động
của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm trực tiếp với BIDV
Việt Nam và NHNN.
Các Phó Giám đốc: giúp việc cho Giám đốc, đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số phòng
ban, một số bộ phận hay từng mặt công tác giám đốc phân công.
Phòng kế hoạch- tồng hợp: thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về
tình hình kinh tế, chính trị- xã hội của địa phương; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát
triển và phát triển kinh doanh; giúp Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
Phòng quản lý rủi ro: tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển và nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát và đánh giá rủi ro tiềm ẩn với danh mục

P. QHKH Cá
nhân
P. Tiền tệ và
kho quỹ
P. Tiền tệ và
kho quỹ
P.Tài chính Kế
toán
P.Tài chính Kế
toán
P.Tổ chức
hành chính
P.Tổ chức
hành chính
P.Giao dịch
An Cựu
P.Giao dịch
An Cựu
Quỹ tiết kiệm
Thành Nội
Quỹ tiết kiệm
Thành Nội
Quỹ tiết kiệm
Bến Ngự
Quỹ tiết kiệm
Bến Ngự
Quỹ tiết kiệm
Nguyễn Trãi
Quỹ tiết kiệm
Nguyễn Trãi

trọng lớn và ngày càng tăng lên. Đây là nguồn nhân lực chất lượng cao tạo ra sức mạnh
cho NH phát triển nhanh và bền vững hơn; là điều kiện giúp cho nhân viên NH có thể đáp
ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của tính chất công việc, dễ dàng tiếp thu nhanh
khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng nhiều trong lĩnh vực NH. Có được điều
này là nhờ bên cạnh việc chú trọng tuyển dụng những lao động có trình độ cao, chi nhánh
cũng rất chú ý đến việc đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công
nhân viên của mình.
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại BIDV Huế
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
SL % SL % SL %
Tổng số 89 100% 94 100% 97 100%
Trình độ học vấn
1.Trên đại học 5 5,62% 5 5,32% 8 8,25%
2.Đại học 78 87,64% 84 89,36% 84 86,60%
3.Cao đẳng, trung cấp 6 6,74% 5 5,32% 5 5,15%
Giới tính
1.Nam 37 41,57% 39 41,49% 40 41,24%
2.Nữ 52 58,43% 55 58,51% 57 58,76%
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế
Khóa luận tốt nghiệp
• Xét theo giới tính: Số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng số lao
động, đây cũng là đặc thù của ngành NH. Số lao động nam tuy thấp hơn nhưng vẫn có sự
gia tăng trong năm 2010 và năm 2011.
Tóm lại, việc phân chia lao động tại chi nhánh là khá phù hợp với đặc thù của ngành
NH hiện nay.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2009-2011
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh

tiềm ẩn rủi ro về mặt kỳ hạn, đặc biệt trong thời điểm thị trường vàng, bất động sản,
chứng khoán…chưa ổn định, lãi suất huy động lại tiếp tục giảm thì người gửi tiền luôn
sẵn sàng phá vỡ kỳ hạn để đầu tư vào lĩnh vực hấp dẫn khác thay vì gửi tiết kiệm. Và mặc
dù huy động nguồn ngắn hạn tốn chi phí ít nhưng NH lại không chủ động được việc sử
dụng nguồn vốn, điều này có thể gây khó khăn cho một số hoạt động kinh doanh khác của
chi nhánh.Đây là một vấn đề chi nhánh cần khắc phục trong thời gian tới, cần tìm những
giải pháp hữu ích để có thể huy động được nhiều nguồn vốn TDH hơn phục vụ cho những
kế hoạch kinh doanh dài hạn của chi nhánh.
Tóm lại, với việc nguồn vốn huy động luôn tăng qua các năm chứng tỏ chi nhánh luôn
cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ, tạo ra sự an tâm, tin tưởng của KH trong giao dịch.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như đã phân tích ở trên, chi nhánh cần tìm ra
những biện pháp khắc phục để hoạt động trở nên tốt hơn.
2.1.4.2 Tình hình cho vay
Mặc dù giai đoạn 2009-2011 tình hình kinh tế trong nước luôn biến động bất lợi do ảnh
hưởng một phần bởi hậu khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng hoạt động cho vay của
BIDV Huế luôn ổn định và phát triển một cách bền vững, tạo dựng tiền đề vững chắc cho
hoạt động những năm tiếp theo.
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy DSCV của chi nhánh qua các năm đều tăng lên, năm 2009
DSCV đạt xấp xỉ 1.181 tỷ, bước sang năm 2010 tăng lên 247.823 triệu đồng tương đương
với tốc độ tăng là 20,99% so với năm 2009. Năm 2011 DSCV gần 1.629 tỷ, tăng so với
năm 2010 là hơn 200 tỷ đồng tương đương với 14%. Để đạt được như vậy chứng tỏ uy tín
cũng như khả năng thu hút KH của chi nhánh trên địa bàn là khá tốt. Ngoài ra DSCV tăng
lên qua các năm vì một phần chi nhánh đã tích cực triển khai các giải pháp chia sẻ khó
khăn với các doanh nghiệp, KH truyền thống của mình. Như năm 2009 chi nhánh đã thực
hiện việc hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp theo quy định của chính phủ
nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định lãi suất trong giai đoạn bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng tài chính thế giới; những tháng cuối năm 2011 thực hiện theo chỉ thị của
hội sở, chi nhánh đã liên tục cắt giảm lãi suất cho vay, đặc biệt là cho các doanh nghiệp
xuất khẩu, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mức dư nợ tăng trong điều kiện có nhiều NH cạnh tranh trên địa bàn thể hiện sự cố
gắng trong công tác tăng cường cho vay đối với thành phần kinh tế, chú trọng cho vay các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn vay đi đôi với tăng trưởng tín
dụng.
Bên cạnh chỉ tiêu dư nợ cho vay thì chỉ tiêu NQH cũng cần được xem xét, chỉ tiêu này
dùng để đánh giá mức độ rủi ro của NH trong từng nghiệp vụ, từng món vay và ảnh
hưởng đến lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay.
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy NQH có sự biến động khá lớn qua 3 năm. Năm
2010 giảm hơn 1.200 triệu đồng tương ứng với giảm 27,51% so với năm 2009. Nguyên
nhân có thể là trong năm 2010, khoảng thời gian mà nền kinh tế trong nước và thế giới
giới đang trên đà hồi phục, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên tốt hơn từ
đó khả năng trả nợ cho NH của doanh nghiệp cũng tăng lên, khiến NQH của chi nhánh
giảm mạnh như vậy. Tuy nhiên bước sang năm 2011 NQH ở mức 5.314 triệu đồng tăng
lên 2.117 triệu đồng tương ứng với 66,21% so với năm 2010. Nguyên nhân có thể là do
năm 2011 tình hình kinh tế trong nước có nhiều chuyển biến xấu, lãi suất những tháng
đầu năm tăng lên đỉnh điểm, chi phí đầu vào thì tăng cao, nhưng các doanh nghiệp lại
kinh doanh không đạt được hiệu quả như mong đợi nên ảnh hưởng đến quá trình trả nợ
Khóa luận tốt nghiệp
cho NH. Tuy NQH trong năm 2010 có giảm đáng kể nhưng tỷ lệ nợ xấu lại tăng lên
8,33% so với năm 2009, sang năm 2011 tăng lên 15,38% so với năm 2010. Bất cứ hoạt
động của một NH nào đều có NQH và nợ xấu nhưng nếu tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng
như thế thì chưa tốt. Trách nhiệm không chỉ phụ thuộc về phía bộ phận quản lý nợ mà còn
thuộc về bộ phận thẩm định. Do đó NH cần có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng của nghiệp vụ tín dụng từ bộ phận thẩm định cho tới bộ phận quản lý và thu
hồi nợ.
2.1.4.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009-2011
Mọi hoạt động kinh doanh đều hướng đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận và nó là
tấm gương phản chiếu kết quả hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Cùng
với việc mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ…trong
những năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status