nghiên cứu tác động của chương trình cao su tiểu điền đối với đời sống người dân xã thượng nhật, huyện nam đông - Pdf 13

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2007 -2008, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được thành công lớn
trong công tác xóa đói giảm nghèo, gần 6000 hộ dân đã thoát nghèo, ổn định
cuộc sống và vươn lên trở thành triệu phú đó là sự phát triển từ chương trình
cao su tiểu điền. Cây cao su có mặt trên đất Thừa Thiên Huế từ năm 1993,
theo các dự án trong Chương trình 327 – Phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Lúc
đầu, các hộ nông dân trực tiếp thực hiện dự án ở các huyện Phong Điền,
Hương Trà, Nam Đông, A Lưới cũng không mấy tin tưởng hiệu quả kinh tế
của cao su trên vùng đất khắc nghiệt này.
Bởi trước đó, hàng chục loại cây trồng khác như cà phê, hồ tiêu, chè,
sắn, mía đường được triển khai rầm rộ với mong muốn tìm cho Thừa Thiên
Huế một loại cây trồng chủ lực xóa đói giảm nghèo, nhưng đã không đem lại
hiệu quả kinh tế như mong muốn. Hàng chục ngàn ha đồi núi trọc, khai hoang
phải bỏ không chưa biết lấy cây gì thế chỗ thì cây cao su như là một lựa chọn
“bất đắc dĩ” đối với nhiều người.
Thế nhưng, cây cao su lại thích hợp và phát triển nhanh đến không ngờ,
thành quả vượt trên cả sự mong đợi, nhiều hộ trồng cao su đã có thu nhập
khoảng 1 triệu đồng/ngày, bình quân toàn tỉnh thu khoảng 50 triệu đồng/ha
/năm. Chính từ hiệu quả kinh tế thiết thực nên diện tích cao su cũng tăng lên
tương ứng. Nếu giai đoạn 1993 – 1997, toàn tỉnh trồng được 1.600 ha, thì đến
giữa năm 2007, diện tích này đã lên đến 8.500 ha, tập trung nhiều nhất là
huyện Nam Đông với gần 3.000 ha, Phong Điền 2.500 ha, Hương Trà 2.500
ha, năm 2010 thì diện tích cao su đạt trên 12.000 ha, dẫn đầu các tỉnh duyên
hải miền Trung về sản lượng cao su thành phẩm. Ở huyện Nam Đông, nông
trường chè khốn đốn vì không tiêu thụ được sản phẩm, nhờ có cây cao su cứu
cánh thay thế cây chè nên Công ty Cao su Nam Đông hình thành và làm ăn
phát đạt, đời sống của người dân cũng đổi thay từng ngày. Cây cao su đã thực
sự làm đổi thay những vùng đất nghèo khó và kéo theo sự chuyển đổi cơ cấu
cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và chế biến xuất khẩu ngay tại vùng
nguyên liệu. [20]

chức sản xuất. Tổ chức cao su quốc doanh có ưu điểm là tập trung được
nguồn vốn, có tư cách pháp nhân được liên doanh với nước ngoài, ứng dụng
công nghệ mới nhanh Nhược điểm của mô hình này là đòi hỏi nguồn vốn
đầu tư phải lớn, đầu tư dài hạn, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, bộ máy
quản lý tốn kém
Cao su quốc doanh địa phương: đó là các công ty hay các nông trường
quốc doanh trực thuộc tỉnh.
Cao su tiểu điền: phần lớn là do người nông dân hay công nhân có đất
trồng và vốn nên tự trồng cao su với quy mô trồng từ 1 – 5 ha. Hầu hết chất
lượng của các vườn cây chưa cao do chưa áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống
cây và phương pháp trồng, chăm sóc và khai thác mủ. Sản phẩm thu hoạch
bán cho thị trường tự do dưới dạng mủ tươi nên giá cả chỉ ở mức trung bình
hoặc thấp hơn. [16]
Chương trình cao su tiểu điền là chương trình phát triển nông thôn
thuộc các dự án của chính phủ nước ta nhằm nâng cao đời sống người dân
nông thôn, xóa đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi trọc tạo tiền đề cho
sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước thông qua hỗ trợ người dân nhân rộng
mô hình sản xuất cao su tiểu điền hay đơn giản hơn thì đó là hình thức trồng
cao su tiểu điền có sự ưu đãi dành cho người trồng cao su.
Quá trình đánh giá dự án phụ thuộc vào loại hình đánh giá dự án đó để
thực hiện. Căn cứ vào giai đoạn và thời điểm đánh giá về cơ bản, có thể chia
thành 3 loại hình đánh giá chủ yếu:
3
Đánh giá khả thi: là đánh giá trước khi thực hiện (hay thẩm định dự án)
nhằm xem xét tính hợp lý và khả thi của dự án.
Đánh giá tiến độ thực hiện dự án: được tiến hành trong quá trình thực
hiện dự án. Bao gồm: đánh giá tiến độ định kỳ là thường xuyên phân tích và
đánh giá một dự án; hoặc đánh giá giữa kỳ là đánh giá nhằm xem xét kết quả
của một giai đoạn thực hiện. Đánh giá trong quá trình thực hiện nhằm xem dự
án có mang lại kết quả như dự định không và để đưa ra những biện pháp để

văn hóa, môi trường, chính sách, thể chể Quá trình đánh giá tác động cần
xem xét ở 3 yếu tố đó là đối tượng tác động – khía cạnh tác động – mức độ
tác động. Thông thường đối với các dự án thì việc đánh giá tác động cần dựa
trên mục tiêu tổng thể và cụ thể và theo nhiều phương diện khác nhau theo
những tiêu chí khác nhau cho từng dự án khác nhau. Nó bao gồm các tiêu chí
cụ thể như về kinh tế là xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức thu nhập, đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội về văn hóa
xã hội là nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, tăng cường tình làng nghĩa
xóm, nâng cao tính cố kết cộng đồng, giảm khoảng cách giàu nghèo, đẩy lùi
tệ nạn xã hội, bình đẳng giới về chính sách là góp phần thay đổi chính sách
phát triển, hỗ trợ các chính sách khác tạo hiệu quả đồng bộ [12]
Bên cạnh đánh giá tác động của một chương trình, dự án thường đi kèm
với quá trình đánh giá tính bền vững của nó có nghĩa là xem xét khả năng duy
trì kết quả khi chương trình đó không còn được thực hiện nữa và xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của dự án. Việc đánh giá tính bền vững
của chương trình cũng đồng thời đánh giá những tác động về lâu dài mà
chương trình mang lại cho đối tượng hưởng lợi. [12]
2.1.1.2. Vai trò, vị trí và ý nghĩa kinh tế của cây cao su
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70 % dân số sống ở vùng nông
thôn và có tổng diện tích đất tự nhiên là 32.925,1 ha. Nên việc phát triển
ngành nông nghiệp để tạo công ăn việc làm cho người lao động nông thôn
cũng như sử dụng quỹ đất có hạn này là vấn đề hết sức có ý nghĩa. Chương
trình cao su tiểu điền trong dự án đa dạng hóa nông nghiệp đã là một giải
pháp tích cực cho vấn đề này.
Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm không những có giá trị về mặt
kinh tế mà còn có tác dụng rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động nông nghiệp nông thôn.
5
* Giá trị kinh tế
- Sản phẩm chủ yếu của cây cao su là mủ cao su với các đặc tính hơn

niên 50 và đầu thập niên 60, Việt Nam phát động phong trào cao su tiểu điền
6
(small holding) như Malaysia, Indonesia và Thailand, nhưng với nét khác biệt
là chương trình cao su dinh điền. Các tiểu điền cao su dinh điền thiết lập liên
canh, liên địa thành diện tích lớn với các dòng năng suất cao lúc đó là GT1,
PB86… Chương trình cao su dinh điền dự trù phát triển đến 200.000 ha ở
những vùng sinh thái thích hợp (miền Đông Nam bộ, các tỉnh Tây Nguyên).
Từ 1958 đến 1963, diện tích cao su dinh điền đã lên đến 30.000 ha. [13]
- Giai đoạn sau năm 1990 đến nay
Sau khi Liên Xô tan rã, diện tích cao su cũng không phát triển được vào
những năm cuối thập niên 90. Năm 1990, diện tích cao su Việt Nam là
250.000 ha và sản lượng là 103.000 tấn. Nhờ chủ trường phát triển kinh tế thị
trường những năm 90, cao su tiểu điền lại được khuyến khích phát triển thông
qua các chương trình phát triển nông thôn, phát triển kinh tế xã hội đất nước
và cũng trong thời kỳ này giá cao su xuất khẩu đã lên đến đỉnh với 1.500
USD/tấn, và ngành cao su khởi sắc trở lại. Đến năm 2000 sản lượng cao su
đạt 290,8 ngàn tấn. Năm 2006, diện tích cao su tiểu điền là 170.000 chiếm
37,44 % tổng diện tích cao su cả nước, đến năm 2010 thì diện tích cao su Việt
Nam tăng lên 720.000 ha, trong đó diện tích trồng mới chủ yếu là cao su tiểu
điền 370.000 ha. Tuy nhiên cao su tiểu điền được đầu tư vốn nhỏ, đa phần
nằm ở vùng sâu vùng xa nên rất khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đồng
bộ. Bên cạnh đó, cao su tiểu điền trồng phân tán nên khó thu gom mủ, chất
lượng mủ giảm và giá thành cao. Sản phẩm làm ra chưa gắn với khâu chế
biến, thường bị tư thương ép giá khiến người nông dân thua thiệt. [13]
2.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới
- Giá cao su trên thị trường:
Giá cao su trung bình trong năm 2011 được dự báo sẽ vẫn cao hơn mức
trung bình trong năm 2010, dựa trên các cơ sở phân tích tình hình thị trường:
+ Theo dự báo của IMF, mức cầu cao su tự nhiên toàn cầu năm 2011 sẽ
tăng trưởng khoảng 7,7 %/năm, đạt 12,4 triệu tấn trong năm 2011. Trong khi

năm 2010 và các doanh nghiệp trong nước sẽ được hưởng lợi từ việc này. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất cao su tự nhiên trong nước còn được
hưởng lợi từ việc tăng tỷ giá, đầu ra của các doanh nghiệp trong nước vẫn
được đảm báo và có khả năng hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh đề
ra. [15]
Tình hình sản xuất cao su trên thế giới:
Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC) đã dự kiến, sản
lượng cao su thiên nhiên tăng 6,2 % trong năm nay. Mục tiêu tăng trưởng 6,4
% trong năm 2010 đã đạt được, sản lượng cao su toàn cầu đạt 10,06 triệu tấn
8
trong năm 2011 so với 9,47 triệu tấn năm ngoái. Lý do là diện tích trồng cao
su đã tăng thêm 203.000 ha trong năm nay. Tổng diện tích trồng cao su dự
kiến là 7,19 triệu ha so với 6,99 triệu ha trong năm 2010. Năng suất trung
bình đạt 1.398 kg/ha (năm 2010 là 1.355 kg/ha).
Nguồn cung của Thái Lan, nước sản xuất lớn nhất thế giới, tiếp tục
chiếm 34 % tổng nguồn toàn cầu, tăng 5,5 %, đạt 3,43 triệu tấn trong năm nay
do tăng diện tích. Khoảng 114.550 ha cây cao su được trồng trong năm 2004
và 173.000 ha đã được trồng trong năm 2005, dự kiến sẽ được thu hoạch
trong năm nay. ANRPC dự báo, nguồn cung của Inđônêxiatăng sẽ tăng 8 %
nguồn cung, tương đương 2,95 triệu tấn. Đây là nước sản xuất cao su lớn thứ
hai thế giới nên Inđônêxia chiếm 29 % nguồn cung của toàn cầu. Malaixia
cung cấp khoảng 975.000 tấn so với chỉ tiêu 1,05 triệu tấn mà Chính phủ đã
đặt ra. Nguồn cung của Ấn Độ có thể đạt 884.000 tấn trong năm nay, tăng 3,9
% so với năm ngoái do tăng 14.000 ha cây cao su và đạt năng suất cao hơn.
Ấn Độ hiện nay có năng suất cao su thiên nhiên cao nhất trên thế giới.
Theo số liệu của ANRPC, sản lượng cao su của các nước đứng đầu
khác như Việt Nam và Trung Quốc cũng sẽ tăng trong năm nay. Việt Nam sẽ
có sản lượng: 755.000 tấn, Trung Quốc: 647.000 tấn, Srilanka: 153.000 tấn,
Philippin: 99.000 tấn và Campuchia: 42.000 tấn.
2.1.2.3. Tình hình phát triển của cao su Việt Nam

Từ khi cây cao su du nhập và phát triển đến nay, thị trường xuất khẩu
cao su không ngừng mở rộng và nâng cao sản lượng cũng như chất lượng,
hiện nay nước ta xuất khẩu cao su qua hơn 39 quốc gia trên thế giới. Trung
Quốc vừa là thị trường lớn nhất, có nguồn cầu rất cao vừa có sức ảnh hưởng
lớn đối với cao su Việt Nam khi thị trường này có nhu cầu chiếm hơn 3/5 thị
trường xuất khẩu của nước ta. Đầu năm 2011, Trung Quốc tăng cường mua
cao su dự trữ trước khi vào mùa vụ thấp điểm sản lượng của cây cao su (tháng
3 và tháng 4) khiến giá cao su tăng rất nhanh trong tháng 2. Ngày 18/02/2011,
chỉ 10 ngày sau khi tăng lãi suất, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc công bố
nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thêm 0,5% áp dụng từ
24/02/2010. Biện pháp kiềm chế lạm pháp này của Trung Quốc, nước tiêu thụ
cao su lớn nhất thế giới, đã làm giảm nhu cầu về hàng hóa, trong đó có cao su
và ngay lập tức gây tác động giảm đến giá cao su trên toàn thế giới. Không
chỉ vậy, cú sốc giảm cầu đột ngột để hạ giá bằng cách sử dụng biện pháp hạn
chế số doanh nghiệp nhập khẩu theo hệ tiểu ngạch qua các cửa khẩu cũng tác
động không nhỏ đến giá cao su, trong đó có cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Qua đó cho thấy thị trường này không những chỉ ảnh hưởng với nước ta mà
còn có sức ảnh hưởng đến toàn cầu, dù vậy thì tình trạng tạo cú sốc giảm cầu
chỉ là biện pháp tạm thời không thể kéo dài nên việc cao su giảm giá chỉ mang
tính chất chủ quan. Bên cạnh các thị trường khác thì thị trường cao su Nhật
Bản cũng đang bị ảnh hưởng nhiều do thảm họa kép động đất và song thần
mà nước này phải gánh chịu vào tháng 3/2011, tuy nhiên theo phân tích của
các chuyên gia thị trường cao su thế giới thì sự ảnh hưởng này là không lớn so
với dự đoán ban đầu bởi vì hiện nay nước này chỉ chiếm 7 % lượng nhập khẩu
và tiêu thụ cao su toàn thế giới, với Việt Nam, thị trường Nhật Bản chỉ chiếm
hơn 1 % sản lượng xuất khẩu cao su. [15]
10
Tại thời điểm tháng 4/2011 thị trường xuất khẩu cao su đã dần ổn định
và nước ta vẫn đang thực hiện cách chính sách kinh tế nhằm tạo ra sự phát
triển ‘bài bản’ và bền vững cho cao su Việt Nam.

đới cho nên chế độ nhiệt, chế độ mưa, chế độ gió và các yếu tố thời tiết khác
đều có ảnh hưởng rất lớn đến cây cao su. Đặc biệt tại dải đất miền trung thì
thường xuyên gặp phải các trận thiên tai mưa bão, đó lại là nhân tố nguy hại
nhất trong gần 30 năm trồng cao su. Với tính chất thân, cành dễ gãy thì những
trận gió lớn có khả năng phá hủy rất cao có thể làm người trồng cao su không
có lợi nhuận mà còn mất vốn đã đầu tư. [9]
2.2.2. Nhóm nhân tố kỹ thuật
Cây cao su là loại cây trồng lâu năm, đòi hỏi nhiều về kỹ thuật, mỗi
biện pháp kỹ thuật trong quy trình sản xuất đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
tế. Thời kỳ kiến thiết cơ bản của cây cao su dài 7 – 8 năm, sau đó cây cao su
sẽ chuyển sang thời kỳ khai thác mủ và chu kỳ kinh tế kéo dài 28 – 35 năm.
Năng suất cây cao su phụ thuộc vào mức độ thâm canh của thời kỳ đầu, do
vậy việc trồng và chăm sóc cao su vào giai đoạn này là yếu tố hết sức quan
trọng để tạo ra hiệu quả kinh tế như mong muốn sau này.
- Qui trình kỹ thuật canh tác: Qui trình kỹ thuật bao gồm các khâu: chọn
đất, thiết kế đất trồng, thiết kế lô thửa, đào hố, bón phân lót, phân vô cơ, chọn
giống, trồng dặm
Đầu tiên yếu tố chọn đất cần phải dựa vào đặc điểm thích nghi của cây
cao su thích hợp với loại đất nào mới được chọn, đất xám trên phù sa cổ là
phù hợp nhất.
+ Chuẩn bị đất trồng: bao gồm các khâu khai hoang, phát thực bì, làm
cỏ Đối với đất ở vùng gió mạnh phải trừa lại hệ thống đai rừng phòng hộ
khoảng 6 – 10 m.
+ Thiết kế lô thửa và hàng trồng: tùy từng khu vực hình thức trồng cao
su mà thiết kế lô thửa có kích thước khác nhau.
+ Đào hố và bón lót: Hố trồng cao su được trồng với kích thước
60×60×70. Đào hố để ải đất trước khi bón phân lấp hố 15 ngày. Bón lót mỗi
hố 15 kg phân chuồng và 0,2 kg lân.
+ Giống: cần phải chọn giống có năng suất cao, sản lượng ổn định, lâu
dài, chất lượng và hàm lượng mủ tốt đồng thời phải thích ứng với điều kiện tự

2.2.3. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
- Vốn: là yếu tố đầu vào cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là
đối với cây cao su thì nguồn vốn là yếu tố hàng đầu. Đặc biệt cây cao su là
loại cây có chu kỳ sống khá dài từ 28 – 35 năm, vốn đầu tư cho thời kỳ kiến
thiết cơ bản rất lớn, khả năng quay vòng vốn chậm. Do vậy, việc huy động
vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là nhân tố ảnh hưởng cực kỳ to lớn
đến vấn đề kinh doanh cây cao su.
13
- Nguồn lao động: trong mọi nhân tố thì nguồn lực về con người là yếu
tố chủ chốt, dù tất cả yếu tố cần thiết đều đảm bảo mà con người không đạt
yêu cầu thì cũng không thể thực hiện bất cứ công việc gì. Trong tiến trình
phát triển cây cao su cũng vậy, bên cạnh nguồn vốn thì nguồn lao động rất
quan trọng, mặt khác cây cao su lại yêu cầu nhiều về tính kiên nhẫn và sự
kiên trì trong sản xuất bởi thời gian đầu tư công sức ít nhất là 7 năm. [10]
- Cơ cở hạ tầng: cơ sở hạ tầng phát triển tốt kéo theo sản xuất cũng phát
triển. Do đặc điểm của cây cao su đòi hỏi phải trồng tập trung, tính chuyên
môn hóa cao và thường được trồng trên những vùng đất gò đồi nên yếu tố bố
trí kết cấu hạ tầng như điện, giao thông đi lại, nhà máy chế biến phải phù hợp
và thuận lợi nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại vùng sản xuất cao su nếu
đảm bảo được yếu tố cơ sở hạ tầng thì không những giảm thiểu được rất nhiều
rủi ro trong chăm sóc và tiêu thụ mà còn phòng ngừa được những bất lợi về
thiên tai và tăng giá trị của mủ cao su tại đó.
- Thị trường – giá cả: trong nền kinh tế thị trường vừa là điều kiện vừa
là phương tiện để thực hiện tái sản xuất, là khâu trung gian cần thiết giữa
người sản xuất và người tiêu dùng. Xác định thị trường cho sản phẩm của
mình có tác dụng quan trọng trong việc nhắm đúng mục tiêu, kế hoạch sản
xuất của ngành, vì vậy nghiên cứu thị trường luôn là vấn đề quan tâm đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh, các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như những
cá nhân thực hiện trồng cao su. Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì
vấn đề về giá cả và các nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra là yếu tố

chính từ lương theo nhân viên công chức và một số công việc kinh doanh.
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu dựa trên các chỉ tiêu, các tiêu chí và các chỉ số
phản ánh những tác động của chương trình cao su tiểu điền.
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 6
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CÂY CAO SU

11
2.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên 11
2.2.2. Nhóm nhân tố kỹ thuật 12
2.2.3. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội 13
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16
3.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 16
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 17
- Phương pháp luận trong đánh giá: 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận trong đánh giá:
+ Phương pháp so sánh trước và sau khi có dự án: không thể thực hiện
đánh giá trước và sau khi có chương trình bởi khoảng cách giữa 2 mốc thời
gian này quá lớn nên độ lệch của thông tin dữ kiệu rất lớn cho nên đề tài
không nhấn mạnh đánh giá mà chú trọng nghiên cứu các tác động của chương
trình ở 2 thời điểm: trước và sau khi khai thác mủ cao su.
+ Phương pháp so sánh giữa đối tượng ảnh hưởng bởi dự án và đối
tượng không ảnh hưởng bởi dự án, qua đó so sánh, phân tích sự khác nhau
của 2 nhóm hộ có trồng cao su và hộ không trồng cao su để làm rõ những thay
đổi trong quá trình tác động của chương trình cao su tiểu điền.
- Phương pháp thu thập thông tin:
* Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
+ Chọn điểm điều tra: tại xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông.
+ Chọn mẫu điều tra: tiến hành phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
không lặp lại ở cấp hộ theo 3 nhóm hộ: hộ đã khai thác cao su (20 hộ) – hộ
chưa khai thác cao su (20 hộ) – hộ không trồng cao su (10 hộ), ngoài ra còn
tiến hành khảo sát hiện trường, quan sát thực địa.
* Thu thập số liệu sơ cấp:
+ Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình theo
bảng hỏi đã chuẩn bị kết hợp quan sát thực tế tình hình cụ thể của địa phương.
* Thu thập số liệu thứ cấp:
17
+ Thu thập thông tin qua các tài liệu liên quan đến những cơ sở lý luận,
cơ sở thực tiễn về cây cao su, các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội, các báo cáo kế hoạch phương hướng nhiệm vụ và các đề án, dự
án có liên quan đến đề tài nghiên cứu ở vùng nghiên cứu.
+ Tham khảo ý kiến của các cán bộ kỹ thuật cũng như cán bộ xã về
thông tin chuyên sâu của địa phương.

chính quyền nên công tác định canh định cư của đồng bào dân tộc thiểu số
ngày càng đi vào ổn định và bền vững, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm đáng kể, đời
sống người dân từng bước được cải thiện. Trong vòng 5 năm ( 2006 - 2010), hệ
thống kết cấu cơ sở hạ tầng ở huyện miền núi Nam Đông được nâng cấp xây
dựng và từng bước được hoàn thiện. Đời sống vật chất và tinh thần người dân
được cải thiện, ngày càng nâng lên rõ rệt, đó cũng là tiền đề để Nam Đông xây
dựng phát triển thành một huyện nông thôn mới trước năm 2015.
Theo kế hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện, xã Thượng Nhật đã
được chọn làm vùng thí điểm xây dựng nông thôn mới với mục tiêu sẽ hoàn
thành trong năm 2015. Thời gian qua xã Thượng Nhật tập trung mọi nguồn
lực để đầu tư nâng cấp, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn,
cùng với Thượng Nhật, huyện cùng đã tiến hành đầu tư xây dựng và nâng cấp
nhiều công trình giao thông thủy lợi ở các xã trên địa bàn để đảm bảo phục vụ
đời sống của người dân cũng như yêu cầu sản xuất. Hệ thống đường nội thị
19
cũng như nông thôn đều được huyện đầu tư chỉnh trang, sửa chữa sạch đẹp.
Hàng loạt cây cầu bê tông vắt qua sông qua, suối được xây dựng hoàn thành
và đưa vào sử dụng kịp thời, tạo diện mạo nông thôn mới khang trang hơn.
Huyện cũng đã triển khai quy hoạch, xây dựng các khu tái định cư như Tà
Rinh, Tà Rị nhằm bố trí, sắp xếp lại dân cư phù hợp với điều kiện đời sống,
sản xuất của bà con; tập trung triển khai các chương trình hỗ trợ sản xuất,
lương thực đảm bảo ổn định đời sống nhân dân; tiếp tục nghiên cứu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, đưa các loại giống cây trồng vật nuôi mới có giá trị
kinh tế cao vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế… Đồng thời huyện
Nam Đông cũng đang phối hợp với các chủ đầu tư, đơn vị thi công tập trung
đẩy nhanh tiến độ các dự án đường La Sơn – Nam Đông, đường 74, nhà máy
xi măng Nam Đông, các dự án thuỷ điện và chương trình trọng điểm khác.
Với những đầu tư và chuẩn bị như trên, trong năm 2010, ngành nông
nghiệp của huyện đạt được kết quả khá toàn diện: Tổng diện tích gieo trồng
cây hàng năm 2.209,5 ha, đạt 101,6% so với kế hoạch; tổng sản lượng lương

100,58 88 99,18 86 3 2
Thượng Lộ
174,06 176 140,01 136 0 0
Hương Hòa
333,45 257 332,05 257 80,65 107
Hương Sơn
219,72 197 199,97 185 90,02 107
Thượng Nhật
313,05 290 281,84 263 69,08 95
Hương Giang
61,06 43 51,16 36 27,95 27
Hương Hữu
191,56 201 191,36 201 76,62 109
Thượng Long
499,02 403 418,28 349 171,16 199
Thượng Quảng
402,77 246 393,4 243 227,82 189
Tổng cộng
2.952,28 2.379 2.748,33 2.223 879.86 1.037
Nguồn:Báo cáo điều tra cao su năm 2010 của huyện.
Như vậy, tính đến hết năm 2009 tổng diện tích cao su toàn huyện là
2.952,28 ha, trong đó diện tích cao su thuộc chương trình 327 là 124,36 ha,
sau 10 năm thì diện tích hiện nay tăng gấp 23 lần, có 5 xã đạt diện tích trên
300 ha. Hiện nay có khoảng 50 % các hộ trồng cao su đang có thu nhập từ cây
cao su và 93,44 % hộ luôn quan tâm chăm sóc cho rừng cao su của mình. [2]
4.1.2. Thực trạng chương trình cao su tiểu điền tại xã Thượng Nhật
4.1.2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chung của xã Thượng Nhật
- Vị trí địa lý:
Thượng Nhật là một xã miền núi nằm về phía Nam của huyện Nam Đông
cách thị trấn Khe Tre 7 km. Ranh giới hành chính được xác định như sau:

Trong diện tích đất sản xuất của vùng thì rừng trồng chiếm tỷ lệ cao
nhất 42,52 % và cây cao su chiếm phần lớn diện tích còn lại với tỷ lệ 29,62
%, bên cạnh đó thì diện tích vườn cây, lúa và cây có củ lấy bột cũng góp phần
tạo ra thu nhập cho người dân.
- Đặc điểm địa hình:
+ Địa hình xã Thượng Nhật kéo dài theo hướng Bắc, xã có tỉnh lộ 14B
chạy qua theo hướng Bắc – Nam nối liền các xã trong huyện. Địa hình của xã
chủ yếu là đồi núi phân bố ở phía Nam và phía Đông, độ cao trung bình là
248m so với mực nước biển ( cao nhất là núi Sáp cao 374m), còn lại là dãy gò
đồi thấp, nó phân chia xã thành 2 bộ phận: vùng đất thấp chạy theo sông Tả
Trạch và vùng núi thấp, trung bình chiếm diện tích lớn phân bố đều từ Bắc
đến Nam.
22
- Đặc điểm khí hậu:
+ Xã Thượng Nhật nằm trong khu vực miền trung phía Bắc đèo Hải
Vân nên khí hậu của xã thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thời tiết
tương đối khắc nghiệt, khí hậu trong năm được phân thành 2 mùa rõ rệt: mùa
khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
+ Nhiệt độ: về mùa khô chịu sự ảnh hưởng của gió Tây Nam khô
nóng, về mùa lạnh chịu sự ảnh hưởng của gió Đông Bắc nên mưa nhiều và
trời lạnh. Nhìn chung Thượng Nhật có nền nhiệt độ tương đối cao và khá ổn
định: nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 24,6°C, nhiệt độ cao nhất trong
năm khoảng 40°C nhiệt độ thấp nhất trong năm khoảng 16°C, nền nhiệt độ
này rất phù hợp cho sự phát triển nông – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
đặc biệt là các cây công nghiệp lâu năm như cao su hay trồng rừng kinh tế
như keo lai. [6]
- Tình hình chung của xã Thượng Nhật
Xã Thượng Nhật là một xã đặc biệt khó khăn của vùng cao huyện
Nam Đông, bao gồm 7 thôn: Ta Rinh ( thôn 1), Lập ( thôn 2), A Tin ( thôn
3), Ta Lu ( thôn 4), A Xách ( thôn 5), La Vân ( thôn 6), Hợp Hòa ( thôn 7).

1995 0,2 1 0,2 1 0,2 1
1996 4,67 17 4,67 17 4,67 17
2001 29,04 50 28,73 49 29,04 50
2003 22,41 34 21,94 33 22,41 34
2004 42,19 53 36,64 45 42,19 53
2005 36,61 59 35,13 57 0,18 1
2006 64,44 73 54,27 61 0 0
2007 29,89 42 25,84 35 0 0
2008 68,97 67 61,09 56 0 0
2009 4,77 6 4,77 6 0 0
2010 22,07 - - - 0 0
Tổng 335,12 290 281,84 263 108,55 95
Nguồn:Báo cáo điều tra cao su của huyện năm 2010
Chương trình cao su tiểu điền được bắt đầu vào năm 1993 theo chương
trình 327, với mục tiêu là phủ xanh đất trống đồi trọc kết hợp phát triển kinh
tế nông – lâm nghiệp cho các xã vùng cao khó khăn trong đời sống kinh tế xã
hội. Theo kế hoạch đề ra, ban đầu chương trình thực hiện trồng khoảng 50
(ha) tại 3 xã Hương Hòa khoảng 30 (ha), Hương Phú khoảng 5 (ha), Thượng
Nhật khoảng 15 (ha). Vùng đất mà chương trình lựa chọn để chia lô cho
24
người dân địa phương nằm phía Tây Bắc của xã Thượng Nhật với diện tích
mỗi lô là 0,5 – 1 (ha). Chương trình thực hiện đến năm 1997 thì bị gián đoạn
do thiếu hụt nguồn vốn, tại thời điểm đó người dân xã Thượng Nhật không
mấy tin tưởng về giá trị kinh tế của loài cây này cho nên diện tích cao su trên
toàn địa bàn xã theo chương trình chỉ khoảng 30 (ha), hiện nay chỉ còn
khoảng 14,37 ha do gãy đỗ và sâu bệnh hại, lúc đó chỉ có khoảng 34 hộ mạnh
dạn tham gia trồng cao su. Tuy nhiên cái khó khăn thì cũng chẳng thể nào dập
tắt hi vọng về tương lai của cây cao su luôn ‘đau đáu’ trong lòng người dân
nghèo vùng cao Thượng Nhật.
Hộp 1: Tâm lý người dân khi chương trình cao su tiểu điền mới bắt đầu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status