Rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh - Pdf 13

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt nhiều năm qua tôi đã được công tác tại trường THCS Sốp Cộp. Ở
đây tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo ân cần của Tập thể Ban giám hiệu nhà
trường, sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp. Được mang những kiến thức học được
trong trường sư phạm áp dụng vào giảng dạy thực thế. Với lòng yêu nghề, trách
nhiệm với học trò tôi đã đúc kết sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy ngữ văn lớp 6. Để
hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này, tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các
em học sinh khối 6 Trường THCS Sốp Cộp đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy giáo, cô giáo tổ Khoa học xã hội
trường THCS Sốp Cộp mặc dù bận rộn nhiều công việc đã tham gia dự giờ rút kinh
nghiệm, góp ý đề cương để tôi sửa chữa và viết hoàn chỉnh sáng kiến kinh nghiệm.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do lần đầu thực hiện viết sáng kiến kinh nghiệm
giảng dạy, kiến thức về nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên sáng kiến kinh nghiệm
của tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Người viết
Nguyễn Thị Thủy
3
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
1 Lời cảm ơn……………………………………………………………
3
2 Mục lục………………………………………………………………….
4
3
Phần 1: Đặt vấn đề………………………………………….
…………
5
4 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………
5

17
20 Tài liệu tham khảo…………………………………………………….
18
21 Nhận xét của hội đồng khoa học…………………………………….
19
4
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và sự phát triển tư duy của loài
người. Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng
trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học
thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác.
Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại các môn học
khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực
hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú,
sinh động của cuộc sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên
soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.
Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích
hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn
bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội
dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội
dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen
thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến.
Rèn luyện kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh THCS là việc làm rất quan
trọng, đặc biệt là đối với học sinh lớp 6 trong việc giúp học sinh tạo lập văn bản. Từ
đó giúp học sinh hình thành ý thức và nhân cách nhất là đối với học sinh vùng đồng
bào dân tộc thiểu số khả năng sử dụng tiếng Việt vẫn còn những hạn chế nhất định.
Học sinh vùng đồng bào dân tộc Sốp Cộp việc tiếp xúc với các loại sách báo rất hạn

Sáng kiến kinh nghiệm này chỉ thực hiện đối với học sinh khối 6 trường THCS
Sốp Cộp trong năm học 2010 – 2011.
7. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu.
- Tháng 9 năm 2010: Khảo sát chất lượng học sinh, khả năng viết văn miêu tả
của học sinh.
- Tháng 10 – 11: Sưu tầm tài liệu, viết đề cương.
- Tháng 12 năm 2010 đến tháng 02 năm 2011: Dạy thực nghiệm, áp dụng một
số giải pháp.
- Tháng 3 năm 2011: Đánh giá kết quả của học sinh, viết đề cương chi tiết.
- Tháng 4 năm 2011: Chỉnh sửa hoàn chỉnh sáng kiến kinh nghiệm và in ấn.
6
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Văn miêu tả là gì?
Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp cho người đọc, người nghe hình dung những
đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh … làm cho
cái đó như hiện ra trước mắt người đọc, người nghe (SGK Ngữ văn 6 Tập 2 – Nxb
Giáo dục).
1.2. Kỹ năng là gì?
Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tế (Từ điển Tiếng
Việt – Nxb thống kê).
1.3. Mục tiêu của môn Ngữ văn bậc trung học cơ sở:
Góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở,
chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những người
có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, quý trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước,
yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân
ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là
những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đâu có
năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành
và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là

Học sinh gần 70% là con em đồng bào dân tộc thiểu số, đa phần các em ngoan,
hiếu học.
Tuy nhiên do tác động tiêu cực của quá trình đo thị hóa, mặt trái của cơ chế thị
trường, một số học sinh thiếu động cơ, thái độ học tập đúng đắn, trốn học chơi điện tử
đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
a. Ưu điểm.
Nhiều tiết dạy đã đảm bảo yêu cầu thực hành, lấy thực hành làm hoạt động
chính của tiết học, lấy sự hình thành kĩ năng viết một bài văn miêu tả (gồm kĩ năng
phân tích đề, lập dàn ý, dựng đoạn, dùng từ, đặt câu… ) làm yêu cầu chính của tiết
học. Trên cơ sở thầy hướng dẫn trò tiến hành các hoạt động học tập để qua đó rút ra lý
thuyết văn miêu tả, hình thành kĩ năng miêu tả.
Giáo viên làm người tổ chức, người hướng dẫn học sinh hoạt động, chú ý tới
từng cá nhân học sinh, tôn trọng ý kiến của các em, không phê phán vội vàng chủ
quan………
Luôn chú ý đến dạy từ, dạy câu phải dạy cho HS biết suy nghĩ tìm tòi, từ những
câu đơn bình thường, tiến hành cho các em biết viết câu hay, câu dài bằng cách thêm
thành phần phụ bằng các từ gợi cảm, từ so sánh, từ nhân hóa (phép tu từ hoặc thay thế
các từ gần nghĩa) sao cho sát hợp để cung cấp vốn từ ngữ cho các em khi làm các thể
loại văn khác nhau. Đã là văn thì tránh cho các em viết câu văn cộc lốc, không biết
dùng biện pháp tu từ, nhân hóa, so sánh… Đôi khi dạy cho các em biết sắp xếp lại
những câu văn thành một đoạn văn phù hợp, cũng rất cần thiết để các em thấy được
thứ tự, trình tự của văn miêu tả theo thời gian, không gian hợp lý.
b. Tồn tại.
- Về phía giáo viên dạy văn miêu tả thường có những biểu hiện phổ biến như
sau:
8
+ Chỉ có một con đường duy nhất hình thành các hiểu biết về lý thuyết thể văn,
các kĩ năng làm bài là qua phân tích các bài văn mẫu.
+ Để đối phó với việc học sinh làm bài kém, để đảm bảo “chất lượng” khi kiểm

Giỏi Khá Tb Yếu
Ghi chú
SL TL SL TL SL TL SL TL
6A 25 1 4,0 6 24,0 17 68,0 1 4,0
6B 30 3 10,0 17 56,7 10 33,3
9
6C 29 2 6,9 18 62,1 9 31,0
Cộng 84 1 1,2 11 13,1 52 61,9 20 23,8
3. Các giải pháp thực hiện.
3.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần giúp học sinh biết cách xác định đúng yêu cầu
của đề bài để xây dựng hướng làm bài.
* Ví dụ:
1/ Đề bài: miêu tả cảnh như sau: “Em hãy miêu tả quê hương em vào một buổi
chiều nắng đẹp”.
Giáo viên cho học sinh thấy: Trên đây là một đề bài dạng miêu tả cảnh tổng
hợp. Vậy thế nào là cảnh tổng hợp?
- Giáo viên chỉ rõ cho học sinh thấy ta xác định cảnh tổng hợp nhờ những từ
ngữ nào.
Ví dụ: Đề yêu cầu tả cảnh tổng hợp thường chứa những từ ngữ như: “một miền
quê, quê hương em, cảnh vùng quê, hoặc cảnh nơi em ở ” cảnh tổng hợp là như thế
nào?- là cảnh gồm nhiều cảnh nhỏ, cảnh lẻ. Những cảnh nhỏ, của quê hương hay miền
quê thường là cảnh đồng, dòng sông, con đường làng, cây đa giếng nước sân đình,
khu vườn nhà sau đó giúp học sinh hình dung được cụ thể về cảnh miêu tả ở thời
gian nào (mùa nào) ở không gian nào (cảnh đó như thế nào) Việc xác định được
đúng yêu cầu của đề như ở ví dụ trên sẽ giúp các em rất nhiều trong việc định hình
được đối tượng miêu tả.
3.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn cách tìm ý cho bài văn tả cảnh.
Khi học sinh đã xác định đúng yêu cầu của đề, xác định chính xác đối tượng
miêu tả nhưng chắc chắn chưa thể định hình được hướng đi cho bài viết. Để giúp học
sinh định hình được hướng đi của bài viết văn miêu tả cảnh tôi đã hướng dẫn học sinh

cảnh đơn thì cảnh đơn sẽ có có những điểm nổi bật gì? Như thế nào? )
Học sinh phần lớn thường xa vào kiểu gặp đâu nói đó và không hề xác định
được rằng mình đang tả cảnh có mục đích làm nổi lên diện mạo như thế nào, có làm
bật lên được tư tưởng chủ đề mà mình đã xác định được ở đầu bài yêu cầu không. Để
khắc phục được tình trạng này tôi cho học sinh luyện kỹ năng xác định, lựa chọn
những đặc điểm tiêu biểu của cảnh sẽ tả .
Ví dụ: Cảnh khu vườn vào buổi sáng mùa thu thì có những đặc điểm gì nổi bật?
Đầu tiên giáo viên cho học sinh xác định chủ đề của cảnh sẽ dựng là một cảnh
khu vườn tươi tốt, đầy hoa thơm trái ngọt, rất thanh bình, dân giã mà mang được vẻ
trù phú của chốn quê hương yêu dấu, đặc biệt cảnh phải mang được dáng dấp của thời
gian, không gian mà đề quy định (có đặc trưng của mùa thu). Sau đó giáo viên hướng
cho học sinh tái hiện từng hình ảnh của khu vườn theo trí tưởng tượng nhưng phải sát
với hiện thực .
Ví dụ: Cảnh giàn thiên lý trước sân nhà ngào ngạt dậy hương buổi sớm, hình
ảnh cây cau cạnh bể nước với những tàu lá già giang rộng, đọt lá non cao vút; hình
ảnh vườn hoa đua sắc vàng thu cùng ong bướm; hình ảnh vườn rau tươi tốt cũng rất
mang đặc trưng mùa thu:cải sen làm dưa đang lên ngồng đang trổ hoa vàng rực,
những ngọn mồng tơi đang quăn mình leo lên bờ dậu để ra quả vắt mình sang thu; tiếp
đó là hình ảnh hàng cây ăn quả với những hương vị màu sắc của thu. Ví dụ: Thơm
lựng chuối tiêu chứng quốc đốm vàng, những trái na mở mắt nhìn nắng thu, cây hồng
trái chín như những chấm son trên nền trời thu
11
Với cách làm như trên tôi đã cho học sinh luyện tập tìm đặc điểm cho nhiều
cảnh khác nhau với những thời gian, không gian đa dạng.Các em được luyện tập dưới
hình thức: “thi nhau tìm đặc điểm”, giáo viên hệ thống và giúp các em chọn lựa
những đặc điểm tiêu biểu nhất trong mỗi cảnh. Như thế sẽ tạo được hứng thú của học
sinh với cảnh sẽ tả.
Giải pháp 3: Rèn kỹ năng diễn đạt cho học sinh trong văn miêu tả cảnh.
Tìm được đặc điểm tiêu biểu của cảnh sẽ tả đã là một bước quan trọng song
chưa phải là đã tả cảnh. Miêu tả cảnh là dựng lại được cảnh một cách sống động, chân

12
- Hình ảnh không gian đồng cỏ -> Dọc theo cánh đồng là đồi cỏ may cứng nhọn
trải bạt ngàn như một tấm thảm bạc phếch nắng mưa. Những bông cỏ may rung rinh
nhẹ nhàng trong gió chiều thu mát rượi như đang biểu diễn một điệu múa mềm mại
nhịp nhàng. Mấy chú chim sẻ tha thẩn trong vùng cỏ may rộng tìm kiếm sâu bọ và
đâu đây tiếng cuốc vọng vào thưa thớt rồi tắt hẳn trong không gian đồng quê mùa thu.
- Tiếng chim ngoài bãi -> Ngoài đê, ven ruộng ngô cánh bãi xanh um một màu
lá mướt của ngô xen đỗ, xen cà. Lại có tiếng chim khác nó bay vút lên cao thả vào
không trung nghe mát lành. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào
dây đàn thập lục, nẩy ra tiếng đồng, tiếng thép lúc đầu vang to sau nhỏ dần nhỏ dần
rồi tắt lịm …
Ở giai đoạn luyện kỹ năng diễn đạt như thế này chúng tôi đặc biệt chú ý đến
phép so sánh trong các câu văn. Có thể coi so sánh hay để tạo những nốt luyến cho
những bản nhạc ngôn từ, những nét đậm của bức tranh ngôn ngữ. Chúng tôi đã hướng
cho học sinh luyện tập cách dùng nhiều từ so sánh khác nhau sao cho thật đa dạng
phong phú gợi cảm, tạo ấn tượng cho người đọc
Ví dụ:
- Dòng sông quê em dưới đêm trăng mềm mại như một áng tóc trữ tình.
Không gian quê hương y như một chiếc chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu.
Những lá sen già khum khum chẳng khác gì những chiếc thúng con đựng đầy
ắp nắng chiều thu.
Cây cối rì rào, lao xao gió nồm nam, lá cây lay động, lấp lánh tựa ngàn triệu
con mắt lá răm sáng trưng nắng hè.
Trăng về khuya cứ ngỡ là con thuyền đang trôi trên dòng sông Ngân .
Cách này chúng tôi cũng cho học sinh luyện trong nhiều tiết học để trở thành
thao tác thuần thục, nhuần nhuyễn, đồng thời cho học sinh kết hợp về tìm đọc tư liệu
sao cho có những lời văn miêu tả sống động gợi cảm nhất .
3.4. Giải pháp 4: Rèn luyện kỹ năng dựng đoạn văn miêu tả cảnh.
Dựng đoạn văn chính là cách sắp xếp các lời văn diễn đạt sao cho hợp lý, logic,
chặt chẽ, mạch lạc. Học sinh thường rất lúng túng không biết tả cảnh cụ thể là tả cảnh

đây:
- Các cảnh nhỏ được nối tiếp nhau một cách tự nhiên theo mô túp liên cảnh
(cảnh kề gần nhau theo tầm quan sát) VD: chỉ một lát con đường đã dẫn ra tới đầu
làng. Cây đa Giếng đình
- Chuyển cảnh nhờ những hình ảnh trung gian. VD: “Bờ đê cao to vạm vỡ.
Chân đê cỏ mọc thành thảm xanh tốt. Trâu bò thung thăng gặm cỏ, vểnh đôi tai nghe
tiếng sáo trở về. Âm thanh ấy lúc trầm lúc bổng, hoà nhịp với tiếng chim hoạ mi lảnh
lót rắc đều xuống mặt sông. Con sông quê tôI nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất
tận …”
- Hướng chuyển cảnh theo gam màu. VD: Sáng nay ra trông thấy màu trời có
vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng suộm lại. Nắng nhạt ngả màu
vàng hoe. Trong vườn lắc lư những quả xoan vàng lịm. Từng chiếc lá mít vàng ối.
Buồng chuối đốm quả chín vàng. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng
- Chuyển cảnh bằng cách nối âm thanh với không gian. Ví dụ: Nối âm thanh
của sự vật bên bờ sông với không gian vắng của bến sông (lấy động làm nổi tĩnh); “
Sóng vỗ nhẹ hai bên bờ lóc bóc nghe thật vui tai. Trên sông giờ đây có những con
thuyền hối hả cập bến, chất đầy cau tươi xoài thơm từ các miền đất lạ mang về. Tiếng
14
người lao xao trong tiếng hạ buồm cót két bên bờ sông quê. Chiều dần buông, bến
sông trở về vắng lặng. Những con đò nằm im đợi khách qua sông …”
- Chuyển cảnh bằng cách liên tưởng theo sự quan sát qua các giác quan khác
nhau: Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác và bằng cả cảm giác nữa. VD: Vườn cây
lao xao, gió thoảng đâu đây mùi hương quả chín, hương hoa thơm ngọt lịm. Tiếng
chim líu lo như đem hương thơm ấy bay cao, cao mãi. Tu hú kêu trong nắng chiều
cho rặng vải ven sông chín đỏ, cho cái chua bay đi, miền ngọt còn lại. Hẹn một bến
sông quê từng thuyền trái ngọt ra vào. Sông quê tôi …
Phương pháp này giáo viên cho học sinh tập viết kết hợp với học tập tư liệu để
có nhiều cách chuyển cuốn hút người đọc .
3.6. Giải pháp 6: Giáo viên hướng cho học sinh luyện cách mở bài và kết bài
miêu tả.

ngữ văn nói riêng đặt biệt là việc rèn luyện kỹ năng viết văn cho học sinh THCS là
yêu cầu cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Qua nhiều năm dạy Ngữ
văn 6 tôi nhận thấy rằng nếu áp dụng đầy đủ 5 kỹ năng cơ bản như vừa nêu ở trên thì
sẽ mang lại hiệu quả rất đáng kể, xóa bỏ được mặc cảm của học sinh với môn văn
trừu tượng là môn ngại viết, ngại nghĩ. Học sinh sẽ trở nên yêu bộ môn Ngữ văn hơn
và cảm thấy có hứng thú hơn trong các tiết văn đặc biệt là tiết tập làm văn.
Trong năm học 2010 – 2011 tôi đã áp dụng các giải pháp trên vào giảng dạy 3
lớp khối 6 của Trường THCS Sốp Cộp và đã đạt được những kết quả tốt. Những giải
pháp đó đã từng bước khắc phục những yếu kém trong dạy và học viết văn miêu tả
cho học sinh lớp 6 bậc THCS. Trong những năm học tiếp theo, nếu tiếp tục giảng dạy
khối 6 tôi tin rằng khả năng viết văn miêu tả của học sinh sẽ còn đạt kết quả cao hơn.
Hy vọng rằng các bạn đồng nghiệp công tác tác các trường có điều kiện tương
tự như trường THCS Sốp Cộp áp dụng những giải pháp của tôi nêu trong sáng kiến
kinh nghiệm này để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ văn lớp 6.
2. Bài học kinh nghiệm.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả cho học
sinh lớp 6, tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm.
Hai là, luôn đi sâu, đi sát tìm hiểu đặc điểm học sinh, chú ý cá biệt hóa trong
dạy học.
Ba là, ra đề kiểm tra theo hướng mở, thực tế hạn chế tới mức tối đa việc học
sinh chép bài văn mẫu trong các tiết kiểm tra.
Bốn là, sự quan tâm ủng hộ và giúp đỡ của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và
học sinh.
16
3. Kiến nghị.
a. Đối với Phòng GD&ĐT.
Tổ chức thi sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy cấp huyện hàng năm.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong việc

19


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status