Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh tiểu học - Pdf 12


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm hà nội

Xuân thị nguyệt Hà
Xây dựng hệ thống bài tập
rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả
cho học sinh tiểu học Chuyên ngành
Chuyên ngànhChuyên ngành
Chuyên ngành: Lí luận và ph
: Lí luận và ph: Lí luận và ph
: Lí luận và ph

ơng pháp dạy học bộ môn văn và tiếng việt
ơng pháp dạy học bộ môn văn và tiếng việtơng pháp dạy học bộ môn văn và tiếng việt
ơng pháp dạy học bộ môn văn và tiếng việt

Mã số : 62 14 10 04
Mã số : 62 14 10 04Mã số : 62 14 10 04


Phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc
Trờng Đại học S phạm - Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Huy Quang
Trờng Đại học S phạm Hà Nội 2 Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ
cấp Nhà nớc họp tại: Trờng Đại học S phạm Hà Nội.
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2008
Có thể tìm đọc luận án tại:
- Th viện Quốc gia
- Th viện Trờng Đại học S phạm Hà Nội

DANH MC CC CễNG TRèNH CễNG B
LIấN QUAN N NI DUNG LUN N

1. Xuân Thị Nguyệt Hà (2001), Vài nét về cách sử dụng so sánh để miêu tả trong
các tiểu thuyết về đề tài miền núi của Tô Hoài, Tạp chí Giáo dục (18), tr. 25- 27.
2. Xuân Thị Nguyệt Hà (2002), Nghệ thuật tả cảnh trong các tiểu thuyết
viết về đề tài miền núi của Tô Hoài (3), Tạp chí Ngôn ngữ, tr. 71- 79.
3. Xuân Thị Nguyệt Hà (2003), Sách Tiếng Việt 2 mới và vấn đề dạy văn
miêu tả, Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Nâng cao chất lợng và đào tạo giáo
viên tiểu học, tr. 162- 166.
4. Xuân Thị Nguyệt Hà (2003), Vài nét về cách sử dụng từ láy để miêu tả trong

SGK TV 2000, các nhà nghiên cứu đã chú ý tới việc rèn kĩ năng viết văn
miêu tả theo đúng với quy trình tạo lập văn bản. Trong đó dành nhiều thời
lợng cho việc rèn kĩ năng viết đoạn văn. Đây là một bớc tiến mới về mặt
quan niệm. Tuy nhiên, để phục vụ tốt hơn cho việc dạy học văn miêu tả ở
tiểu học, các kĩ năng viết văn miêu tả đợc dạy học nh trên vẫn cần đợc
bổ sung, hoàn thiện.
1.3. Thực tế dạy học TV ở tiểu học cho thấy, kết quả dạy học văn miêu tả
trong những năm qua vẫn bị coi là còn nhiều hạn chế. Một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này có lẽ là do việc RLKN viết văn
miêu tả cha đợc đầy đủ, thấu đáo và triệt để. Vì thế, qua khảo sát, chúng
tôi nhận thấy, học sinh (HS) mắc khá nhiều loại lỗi trong bài văn miêu tả.
1.4. Trong các chơng trình và SGK TV tiểu học lâu nay, việc xây dựng
BT (bài tập) nhằm RLKN (rèn luyện kĩ năng) viết văn miêu tả cho HS tiểu
học cũng đã đợc quan tâm, song những BT đó còn khá đơn giản, lại cha
thực sự đa dạng, phong phú.
Xuất phát từ những lý do trên, luận án nghiên cứu việc Xây dựng hệ
thống BT RLKN viết văn miêu tả cho HS tiểu học, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lợng, hiệu quả của việc dạy học văn miêu tả, góp phần nâng
cao năng lực sử dụng TV cho HS tiểu học.
2. Lịch sử nghiên cứu
Văn miêu tả và việc RLKN viết văn miêu tả cho HS phổ thông nói chung,
HS tiểu học nói riêng là những nội dung đợc nhiều công trình trong và ngoài
nớc nghiên cứu. ở nớc ngoài, lý thuyết về miêu tả trong văn bản nghệ thuật
đã đợc nhiều tác giả đề cập. ở Việt Nam, văn miêu tả là một kiểu văn bản
quen thuộc trong chơng trình Tiểu học và Trung học cơ sở từ rất lâu nay. Vì
thế, văn miêu tả đợc các nhà ngôn ngữ học và giáo dục học rất quan tâm.
2

Nhng phải tới chơng trình CCGD ở Tiểu học năm 1981, các công trình
nghiên cứu về văn miêu tả và phơng pháp dạy văn miêu tả mới thực sự khởi

b) Đề xuất hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả cho HS tiểu học và cách
thức thực hiện hệ thống BT đó trong thực tiễn dạy học TV ở tiểu học;
c) Thực nghiệm s phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của
hệ thống BT đã đợc đề xuất.
3

4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài xác định đối tợng nghiên cứu chính là hệ thống BT RLKN viết
văn miêu tả cho HS tiểu học, trong đó chủ yếu là các BT đợc sử dụng ở
các tiết thực hành luyện tập kĩ năng viết văn miêu tả. Do khuôn khổ của
luận án, chúng tôi chỉ tập trung xây dựng các BT RLKN viết văn miêu tả
cho HS lớp 4, 5.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đợc một hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả cho HS
tiểu học một cách khoa học, đa dạng, phong phú, bảo đảm quy trình tạo lập
văn bản nói chung, có tính đến đặc điểm của văn miêu tả cùng những khó
khăn sai phạm của HS tiểu học khi viết văn miêu tả và tổ chức thực hiện hệ
thống BT đó một cách có kế hoạch thì sẽ hình thành đợc ở HS kĩ năng viết
văn miêu tả; nói cách khác, hiệu quả dạy học văn miêu tả ở tiểu học sẽ
đợc nâng cao.
6. Đóng góp của luận án
a) Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống BT
RLKN viết văn miêu tả cho HS tiểu học;
b) Đề xuất hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả cho HS tiểu học với sự
phân loại có tầng bậc rõ ràng, đảm bảo tính khoa học, tính s phạm và tính
khả thi.
Nh vậy, những kết quả nghiên cứu, đề xuất của luận án sẽ có tác dụng
góp phần nâng cao chất lợng dạy học môn TV nói chung, phân môn TLV -
phần văn miêu tả ở tiểu học nói riêng, đồng thời góp phần cải tiến việc biên
soạn các BT, tài liệu tham khảo về dạy học văn miêu tả ở tiểu học hiện nay.

dẫn, truyền cảm. Những đặc trng này làm nên sự khác biệt giữa văn miêu
tả với các kiểu văn bản khác. Đây cũng là những yếu tố cần hình thành và
rèn luyện cho HS trong bài văn miêu tả. Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm
rằng, miêu tả trong văn chơng không hoàn toàn đồng nhất với văn miêu tả
trong nhà trờng phổ thông, đặc biệt là đối với cấp tiểu học.
1.1.2. Kỹ năng viết văn miêu tả
1.1.2.1. Một số vấn đề chung
a) Quan niệm về kĩ năng
Kĩ năng đợc hiểu nh một khả năng của con ngời có thể hoàn thành các
nhiệm vụ trong những điều kiện mới dựa trên những tri thức và kinh nghiệm đã
đợc tích luỹ và một loạt các kĩ xảo trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong
quá trình lĩnh hội và sáng tạo văn bản, kĩ năng và kĩ xảo luôn có mối quan hệ
biện chứng với nhau (Theo Lê A-Nguyễn Trí).
b) Con đờng hình thành kĩ năng viết văn miêu tả
Dựa trên lý thuyết về hoạt động, có thể khẳng định viết văn miêu tả là
một hoạt động, và con đờng dạy văn miêu tả chính là dạy các thao tác tạo
ra từng hành động của hoạt động viết văn miêu tả cho HS. Yếu tố chủ yếu
quyết định sự thành công của việc dạy văn miêu tả là sự thành thục của
5

các thao tác trong từng hành động. Sự thành thục đó chỉ có đợc khi HS
đợc thực hiện một hệ thống BT đầy đủ và hợp lý, vì trong những BT này
mục đích của các hành động viết văn miêu tả đợc chuyển hoá thành
những nhiệm vụ cụ thể trong các điều kiện cụ thể.
c) Cơ sở của việc xác định các kĩ năng viết văn miêu tả
Các kỹ năng viết văn miêu tả đợc xác định dựa trên 4 giai đoạn của quá
trình tạo lập văn bản, đó là các giai đoạn: định hớng, lập chơng trình, hiện
thực hoá chơng trình, kiểm tra. Tơng ứng với các giai đoạn là các nhóm kĩ
năng viết văn miêu tả. Việc rèn luyện các nhóm kĩ năng này cần dựa trên sự
phân giải kĩ năng lớn thành các kĩ năng bộ phận, phân giải các kĩ năng bộ

Nhóm kĩ năng này bao gồm các kĩ năng bộ phận sau:
* Kỹ năng dùng từ trong bài văn miêu tả: Kỹ năng này bao gồm hai mức
độ là dùng từ đúng và dùng từ hay, đó là dùng những từ ngữ gợi tả, gợi
cảm, các phép tu từ nh so sánh, nhân hoá
* Kỹ năng đặt câu trong bài văn miêu tả: Đối với kỹ năng này, cần chú ý
đến mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu, mối liên kết giữa các câu trong
đoạn văn, bài văn miêu tả. Ngoài ra, câu còn phải phù hợp với đặc trng
của văn miêu tả. Vì thế, cũng nh yêu cầu của việc dùng từ, đặt câu trong
bài văn miêu tả không chỉ là việc đặt câu đúng mà còn phải đặt câu hay, đó
là đặt những câu sinh động, gợi tả, gợi cảm.
* Kĩ năng xây dựng đoạn và liên kết đoạn trong bài văn miêu tả: Để viết
đợc đoạn văn miêu tả đúng, tiến tới viết đợc đoạn văn miêu tả hay, đoạn
văn trong bài văn miêu tả cũng phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, đó
là vừa phải đảm bảo đợc tính hớng nội (để duy trì mối quan hệ giữa các
câu trong đoạn, để tách biệt đợc nó với các đoạn văn khác), vừa phải đảm
bảo đợc tính hớng ngoại (để duy trì mối quan hệ giữa các đoạn trong bài
văn, để chứng tỏ nó là một phần của bài văn).
d. Nhóm kĩ năng phát hiện và sửa chữa lỗi trong bài văn miêu tả
Một trong những đặc điểm của nhóm kĩ năng phát hiện và sửa chữa lỗi đó
là có thể tiến hành luyện tập nhóm kĩ năng này song song với luyện tập các
nhóm kĩ năng khác. Việc luyện tập bao gồm một số loại lỗi xuất hiện phổ
biến trong bài văn miêu tả nh: lỗi về bố cục, lỗi về nội dung, lỗi diễn đạt.
Các nhóm kĩ năng viết văn miêu tả trên đây là cơ sở lý thuyết quan trọng
giúp chúng tôi xây dựng hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả cho HS tiểu học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chơng trình, SGK dạy học văn miêu tả ở tiểu học
Chúng tôi khảo sát chơng trình và SGK chủ yếu dựa trên những tài liệu nh:
chơng trình môn TV tiểu học, SGK, một số tài liệu tham khảo khác (SGV và
sách bài tập) đợc biên soạn phục vụ cho HS lớp 4, 5 chơng trình 2000. Nội
dung khảo sát tập trung vào một số vấn đề có liên quan đến việc xây dựng hệ

cầu hoạt động để đạt tới một kết quả nào đó. Nếu là một loại BT cùng kiểu
lặp đi lặp lại với mức độ cần thiết thì sẽ hình thành đợc kĩ năng tơng ứng.
Nói cụ thể hơn, trong các bài học thực hành RLKN viết văn miêu tả, nhờ
thực hiện các BT - tức là thực hiện các hoạt động học tập mà HS nắm đợc
và vận dụng đợc các kĩ năng bộ phận để sản sinh một văn bản miêu tả. Hệ
thống BT RLKN viết văn miêu tả đợc đề cập đến ở đây là loại BT đợc sử
dụng trong bài học thực hành RLKN viết văn miêu tả. Trong chơng trình
và SGK TV tiểu học, kiểu bài thực hành này nằm ở phần luyện tập.
2.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống BT RLKN viết văn miêu
tả cho HS tiểu học
Hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả cho HS tiểu học đợc biên soạn dựa
trên một số nguyên tắc sau: Phù hợp với mục tiêu của môn học: RLKN tạo
lập văn bản cho HS; Bảo đảm tính hệ thống, tính đa dạng và phong phú; Phù
hợp với thực tiễn dạy học văn miêu tả ở tiểu học, phù hợp với đặc điểm HS
tiểu học; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
8

2.2. Miêu tả hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả cho HS tiểu học
Căn cứ vào sự phân tích kĩ năng viết văn miêu tả thành từng nhóm các kĩ
năng bộ phận, chúng tôi đề xuất hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả gồm
có 4 nhóm BT, mỗi nhóm có nhiệm vụ hình thành, rèn luyện một nhóm kĩ
năng viết văn miêu tả, đó là: Nhóm BT RLKN tìm hiểu đề văn miêu tả;
Nhóm BT RLKN quan sát, tìm ý và lập dàn ý cho bài văn miêu tả; Nhóm
BT RLKN diễn đạt trong bài văn miêu tả; Nhóm bài tập RLKN phát hiện
và sửa chữa lỗi trong bài văn miêu tả. Cơ sở để phân nhóm chủ yếu dựa
vào mục đích, tác dụng của các BT (tạm gọi là đích của BT) đối với việc
RLKN viết văn miêu tả.
2.2.1. Nhóm A - BT RLKN tìm hiểu đề văn miêu tả
Nhóm bài tập này nhằm mục đích giúp HS biết cách xác định đúng, đủ
các yêu cầu của đề bài văn miêu tả, bao gồm các yêu cầu về: đối tợng

miêu tả, cũng chính là xác định phạm vi, giới hạn miêu tả, nhằm trả lời cho
câu hỏi: miêu tả đối tợng những gì? miêu tả đến đâu? những điểm nào là
quan trọng, cần phải tập trung miêu tả? những điểm nào là thứ yếu chỉ cần
miêu tả sơ qua? Từ đó, HS không sa vào tình trạng viết văn theo cảm tính,
viết lan man, xa đề Bởi xác định trọng tâm miêu tả là một vấn đề tơng
đối rộng, phức tạp, đôi khi trừu tợng, phụ thuộc vào sự cảm nhận, ý thích
chủ quan của ngời viết. Trớc hết, có thể giúp HS xác định trọng tâm
miêu tả dựa vào một số cơ sở nhất định, chẳng hạn nh dựa vào kiểu bài
văn miêu tả, dựa vào những chỉ dẫn có trong đề bài Sau đó, có thể lựa
chọn một số hình thức BT nh: BT lựa chọn và BT trả lời ngắn về trọng
tâm miêu tả.
Loại A.IV. BT RLKN xác định đối tợng tiếp nhận bài văn miêu tả
Loại bài tập này nhằm giúp HS trả lời câu hỏi: viết cho ai? Qua việc trả
lời câu hỏi này, HS biết đợc mình đang viết- tức là đang giao tiếp với đối
tợng nào?. Hình thức BT chủ yếu là: BT lựa chọn và BT trả lời ngắn về
đối tợng tiếp nhận bài văn miêu tả.
Để giúp HS thực sự thuần thục kĩ năng tìm hiểu đề văn miêu tả, GV cần
hớng dẫn HS chú ý thực hiện các bớc sau đây khi tìm hiểu đề: (1) Đọc kĩ
đề để bớc đầu thâm nhập đề, có nhận thức sơ bộ về đề bài; (2) Gạch chân
những từ ngữ quan trọng trong đề bài; (3) Trả lời các câu hỏi của BT để
xác định yêu cầu của đề, bao gồm các câu hỏi sau: Đề bài yêu cầu viết kiểu
bài văn miêu tả nào? Đối tợng miêu tả là sự vật nào? (hoặc cây gì? con
gì? ngời nào? cảnh nào?); Mục đích viết bài văn miêu tả để làm gì?; Bài
viết sẽ tập trung miêu tả những đặc điểm nào đối tợng là chủ yếu? Vì
sao?; Bài viết hớng tới ngời đọc là ai? Từ ngữ xng hô sẽ đợc sử dụng
trong bài viết là gì?; Cần lu ý điểm gì khi sử dụng ngôn ngữ để miêu tả?;
(4) Kiểm tra lại các câu trả lời ở trên.
2.2.2. Nhóm B - BT RLKN quan sát, tìm ý và lập dàn ý cho bài văn
miêu tả
Nhóm bài tập này có mục đích giúp HS biết cách quan sát, tìm ý và sắp

gợi ý; BT quan sát theo trình tự dựa vào nội dung cho trớc; BT quan sát
theo yêu cầu của đề bài.
Kiểu B.I.3. BT lựa chọn chi tiết, nhận xét, so sánh, biểu cảm trong quan sát
Kiểu bài tập này nhằm giúp HS biết cách lựa chọn những chi tiết đặc sắc,
bớc đầu biết thu nhận những nhận xét, so sánh, và biểu lộ cảm xúc khi
quan sát đối tợng miêu tả. Kiểu BT này có thể chia thành 2 dạng BT sau:
Dạng B.I.3.1. Lựa chọn chi tiết đặc sắc trong quan sát
Một số hình thức BT chủ yếu: BT quan sát, lựa chọn chi tiết dựa vào câu hỏi
gợi ý; BT quan sát, lựa chọn chi tiết dựa vào nội dung cho trớc; BT cho trớc
một số chi tiết, yêu cầu lựa chọn chi tiết tiêu biểu cho phù hợp; BT quan sát
theo yêu cầu của đề bài.
11

Dạng B.I.3.2. Nhận xét, so sánh, biểu cảm trong quan sát
Một số hình thức BT chủ yếu: BT ghép nối hình ảnh so sánh, liên tởng
phù hợp; BT quan sát để tìm những hình ảnh so sánh, liên tởng phù hợp.
Kiểu B.I.4. BT luyện tập tổng hợp
Trên thực tế, khi quan sát, ngời quan sát phải tiến hành cùng lúc hoặc
lần lợt các hành động nh: sử dụng các giác quan, xác định trình tự quan
sát, lựa chọn chi tiết, nhận xét, so sánh, biểu cảm Vì vậy, kiểu BT luyện
tập tổng hợp kĩ năng quan sát là kiểu BT thờng gặp hơn cả, kiểu BT này
nên sử dụng khi HS đã tơng đối thuần thục các hành động quan sát ở trên.
Một số hình thức BT chủ yếu: BT quan sát dựa vào câu hỏi gợi ý; BT
quan sát dựa vào nội dung cho trớc; BT quan sát theo yêu cầu của đề bài.
Để việc RLKN quan sát các đối tợng miêu tả cho HS có hiệu quả, GV
cần lu ý HS thực hiện quan sát theo các bớc nh sau: (1) Lựa chọn trình
tự quan sát phù hợp với đối tợng miêu tả. (Lu ý: đối với bài văn tả cây
cối, tả cảnh cần lựa chọn cả thời điểm và vị trí quan sát sao cho hợp lý); (2)
Phối hợp sử dụng tất cả các giác quan (nếu có thể) để quan sát đối tợng;
(3) Lựa chọn những chi tiết đặc sắc, tiêu biểu của đối tợng miêu tả trong

tả; BT lập dàn ý cho bài văn miêu tả dựa vào nội dung cho trớc; BT biến đổi
dàn ý sơ lợc thành dàn ý chi tiết; BT sửa chữa dàn ý; BT sắp xếp lại dàn ý;
BT lập dàn ý cho bài văn miêu tả theo yêu cầu của đề bài.
Trong quá trình HS lập dàn ý, GV cần lu ý HS lập dàn ý theo các bớc
sau: (1) Lựa chọn cách trình bày cho dàn ý. Lu ý, thông thờng trình tự
quan sát thế nào, có thể lập dàn ý theo trình tự đó; (2) Lập dàn ý sơ lợc để
có cái nhìn bao quát về nội dung của bài văn; (3) Dựa trên dàn ý sơ lợc, sử
dụng các ý tìm đợc nhờ quan sát, hoặc hồi tởng về đối tợng miêu tả để
lập dàn ý chi tiết cho bài văn; (4) Kiểm tra lại dàn ý đã lập.
2.2.3. Nhóm C - BT RLKN diễn đạt trong bài văn miêu tả
Mục đích của nhóm bài tập này là giúp HS biết cách dùng từ, đặt câu
sinh động, gợi cảm, gợi tả, biết cách xây dựng đoạn văn miêu tả và liên kết
các đoạn thành bài văn miêu tả hoàn chỉnh. Nhóm BT này đợc chia thành
3 loại BT sau:
Loại C.I. BT RLKN dùng từ, đặt câu sinh động, gợi tả và gợi cảm
Trớc hết cần phải nói rằng, hai kĩ năng dùng từ, đặt câu có mối liên quan
chặt chẽ với nhau. Vì thế, việc rèn luyện kĩ năng dùng từ cần phải gắn liền
với việc rèn luyện kĩ năng viết câu trong văn bản. Một bài văn miêu tả muốn
đạt hiệu quả cao, ngời viết không những phải tuân theo những yêu cầu có
tính nguyên tắc của việc dùng từ, đặt câu, mà còn phải biết dùng từ, đặt câu
sinh động, gợi tả, gợi cảm. Các BT RLKN dùng từ, đặt câu sinh động, gợi
tả, gợi cảm trong bài văn miêu tả có thể chia thành 6 kiểu BT sau:
Kiểu C.I.1. BT sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm điền vào chỗ trống
Kiểu BT này thể hiện yêu cầu luyện tập sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm ở
mức độ đơn giản nhng cũng có tác dụng nhất định trong việc rèn cho HS
kĩ năng lựa chọn và kết hợp từ ngữ khi miêu tả. Hình thức BT là: cho sẵn
một số từ ngữ cần điền (hoặc không cho sẵn từ), yêu cầu HS lựa chọn
(hoặc tìm) từ ngữ gợi tả, gợi cảm phù hợp để điền vào chỗ trống trong câu
văn, đoạn văn miêu tả.
13

lại các đặc điểm về đối tợng miêu tả. Song nếu ngời viết biết kết hợp việc
sử dụng câu kể với các kiểu câu khác nh: câu cảm, câu hỏi (loại câu hỏi
không yêu cầu ngời tiếp nhận phải trả lời) để bộc lộ rõ hơn cảm xúc của
mình thì chắc chắn bài văn miêu tả sẽ hay và hấp dẫn hơn. Điều đó có nghĩa
là, cùng một nội dung miêu tả, có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau.
Hình thức BT là: cho câu văn miêu tả là câu kể, yêu cầu HS diễn đạt lại
thành câu cảm hoặc câu hỏi để câu văn đợc truyền cảm hơn.
14

Kiểu C.I.6. BT đặt câu miêu tả theo yêu cầu
Kiểu BT này nhằm mục đích rèn luyện cho HS viết những câu văn miêu
tả giàu hình ảnh và cảm xúc theo yêu cầu cho trớc.
Hình thức BT là: cho đối tợng miêu tả, yêu cầu HS viết câu văn miêu tả
trong đó có sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm, biện pháp so sánh, nhân hoá
Loại C.II. BT RLKN xây dựng đoạn văn miêu tả
Loại bài tập này có mục đích giúp HS biết cách xây dựng các đoạn văn
(đoạn mở bài, đoạn phát triển, đoạn kết bài) trong bài văn miêu tả.
Về lý thuyết, đoạn văn miêu tả có thể rất dài, nhng trên thực tế, trong bài
văn miêu tả của HS tiểu học, đoạn văn xuất hiện thờng có độ dài trung bình
khoảng 5 đến 7 câu. Do số lợng câu không nhiều nên việc bao quát toàn bộ
một đoạn văn dễ dàng và thuận lợi hơn nhiều so với cả bài văn. Vì thế, nếu
có kĩ năng dựng đoạn chắc chắn thì việc xây dựng bài văn của HS sẽ có
nhiều thuận lợi. Căn cứ vào chức năng của đoạn văn trong bài văn miêu tả,
có thể chia loại BT RLKN xây dựng đoạn văn miêu tả thành 3 kiểu BT sau:
Kiểu C.II.1. BT dựng đoạn mở bài trong bài văn miêu tả
Trong bài văn miêu tả, đoạn mở bài có chức năng giới thiệu đối tợng miêu
tả, thu hút sự chú ý của ngời đọc. Có nhiều cách thức viết đoạn mở bài, nhng
có thể quy vào 2 cách chủ yếu là: trực tiếp và gián tiếp. Dựa vào 2 cách mở bài
này, có thể chia kiểu BT dựng đoạn mở bài trong bài văn miêu tả thành 2 dạng
BT: Dựng đoạn mở bài trực tiếp và Dựng đoạn mở bài gián tiếp .

đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đối với đoạn văn miêu tả, do đặc trng phong
cách và thể loại nên cũng có những khác biệt về nội dung của 3 phần trong
đoạn văn. Loại đoạn văn miêu tả có kết cấu 3 phần cần đợc coi là căn cứ để
luyện tập kĩ năng xây dựng đoạn văn miêu tả trong nhà trờng tiểu học. Bởi
tạo lập đợc một đoạn văn có kết cấu nh vậy có thể coi nh HS đã bớc
đầu biết cách tạo lập một bài văn miêu tả hoàn chỉnh.
Một số hình thức BT chủ yếu: BT nhận diện, phân tích đoạn tả mẫu; BT
dựng đoạn tả theo mẫu; BT sắp xếp các câu đã cho thành đoạn tả hợp lý;
BT dựng đoạn tả dựa vào nội dung cho trớc; BT cho một số từ ngữ, yêu
cầu dựng đoạn tả hoàn chỉnh; BT cho trớc câu mở đoạn và câu kết đoạn, yêu
cầu dựng đoạn tả hoàn chỉnh; BT cho trớc các câu thân đoạn, yêu cầu viết
câu mở đoạn và câu kết đoạn cho đoạn tả; BT dựng đoạn tả theo yêu cầu
của đề bài.
Quy trình viết đoạn tả có kết cấu 3 phần bao gồm các bớc sau: (1) Dựa
trên kết quả quan sát hoặc hồi tởng, xây dựng dàn ý cho đoạn; (2) Viết câu
mở đoạn giới thiệu đối tợng miêu tả hoặc đặc điểm sẽ tả; (3) Viết các câu
thân đoạn, chú ý cách dùng từ ngữ, đặt câu vừa đúng, vừa hay, đảm bảo sự
liên kết giữa các câu về cả hình thức và nội dung; (4) Viết câu kết đoạn. Có
thể kết đoạn theo kiểu tự nhiên hoặc kết đoạn bằng cách nêu nhận xét, cảm
nghĩ của mình về đối tợng miêu tả; (5) Kiểm tra lại đoạn văn vừa viết.
Dạng C.II.2.b. Dựng đoạn tả có câu chủ đề ở đầu đoạn
Đoạn tả có câu chủ đề đứng ở vị trí đầu đoạn là loại đoạn tả có kết cấu diễn
dịch. Trong đoạn văn này, câu chủ đề nêu ý miêu tả chung, khái quát. Các câu
sau cụ thể hoá nội dung miêu tả của câu chủ đề. Đối với văn miêu tả, câu chủ
đề thờng đứng ở vị trí đầu đoạn văn. ở vị trí này, câu chủ đề sẽ giúp cho
16

ngời viết dễ dàng triển khai nội dung miêu tả trong đoạn. Do đó, chúng tôi
chỉ tập trung luyện xây dựng đoạn văn miêu tả có câu chủ đề ở đứng đầu đoạn.
Một số hình thức BT chủ yếu: BT phân tích, nhận diện đoạn tả mẫu; BT

Đoạn kết bài là đoạn nằm ở vị trí cuối bài văn miêu tả, có chức năng
khép lại nội dung miêu tả. Có nhiều cách thức để viết đoạn kết bài trong
bài văn miêu tả. Tuỳ theo đối tợng miêu tả, tuỳ theo nội dung miêu tả đã
17

triển khai trong phần thân bài, tuỳ theo năng lực ngôn ngữ của mình mà
ngời viết có thể kết bài một cách tự nhiên (kết bài không mở rộng) hoặc
kết bài bằng cách mở ra nhiều thông tin cho ngời đọc (kết bài mở rộng).
Do đó, kiểu BT này có thể chia thành 2 dạng BT: Dựng đoạn kết bài không
mở rộng và Dựng đoạn kết bài mở rộng.
Một số hình thức BT chủ yếu: BT phân biệt các cách kết bài; BT dựng đoạn
kết bài theo mẫu; BT dựng đoạn kết bài dựa vào câu hỏi gợi ý; BT dựng đoạn
kết bài dựa vào nội dung cho trớc; BT dựng đoạn kết bài tơng ứng với đoạn
mở bài cho trớc; BT chuyển đổi cách kết bài; BT dựng đoạn kết bài cho đề
bài làm văn.
Quy trình viết đoạn kết bài bao gồm các bớc sau: (1) Chọn cách kết bài
thích hợp với đối tợng miêu tả, với nội dung miêu tả trong bài văn; (2)
Viết đoạn kết bài theo cách đã chọn; (3) Kiểm tra lại đoạn kết bài vừa viết.
Loại C.III. BT RLKN liên kết đoạn trong bài văn miêu tả
Trong bài văn miêu tả, các phần, các ý phải đợc trình bày tách bạch
nhng cần liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành một chỉnh thể thống
nhất. Liên kết đoạn (chuyển đoạn) là "chất keo" nối kết giữa các phần, các
ý trong bài văn, làm cho bài văn liền mạch. Phơng tiện đợc dùng phổ
biến nhất để liên kết giữa các đoạn văn miêu tả đó là phép trình tự tuyến
tính. Một trong những thao tác đầu tiên là sắp đặt trình tự của các đoạn. Vị
trí của mỗi đoạn văn tuỳ thuộc vào cách triển khai ý mà ngời viết lựa
chọn. Ngoài ra, để liên kết đoạn, có thể dùng từ ngữ hoặc câu văn. Do đó,
loại BT này có thể chia thành 2 kiểu BT:
Kiểu C.III.1. BT dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn miêu tả
Một số hình thức BT chủ yếu: BT phân tích, nhận diện; BT điền từ ngữ vào chỗ

Loại BT này có thể chia thành 3 kiểu BT:
Kiểu D.III.1. Lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả
Lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả của HS tiểu học có biểu hiện rất phong
phú, bao gồm một số loại lỗi sau: lỗi về hình thức ngữ âm của từ; lỗi về
nghĩa của từ; lỗi về kết hợp từ; lỗi dùng thừa từ, lặp từ; lỗi dùng từ không
đúng phong cách. Trong đó, lỗi dùng từ không đúng phong cách có 2 biểu
hiện chủ yếu là: dùng những từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ nói (chỉ
phù hợp khi dùng trong sinh hoạt hàng ngày) trong bài văn miêu tả (thuộc
phong cách ngôn ngữ viết, sử dụng ngôn ngữ có tính chất nghệ thuật);
dùng từ cha hay (còn gọi là dùng từ thiếu hình ảnh và cảm xúc) trong bài
văn miêu tả. Hình thức BT chủ yếu là: yêu cầu HS tìm từ ngữ để thay thế
cho từ ngữ dùng sai, hoặc dùng không hay (đã đợc chỉ ra sẵn) trong câu
văn, đoạn văn miêu tả; Hoặc yêu cầu HS phát hiện ra lỗi dùng từ (có thể
yêu cầu HS chỉ ra nguyên nhân mắc lỗi), sau đó chữa lại cho đúng.
Kiểu D.III.2. Lỗi viết câu trong bài văn miêu tả
Dựa vào yêu cầu của việc viết câu cũng nh dựa vào thực tế mắc lỗi viết
câu của HS trong bài văn miêu tả, có thể thấy các loại lỗi câu cơ bản cần phải
quan tâm và RLKN phát hiện và sửa chữa lỗi cho HS đó là : lỗi về cấu tạo
ngữ pháp của câu, lỗi về nghĩa của câu, lỗi về dấu câu, lỗi về liên kết câu, lỗi
câu không phù hợp phong cách. Trong đó, lỗi câu không phù hợp phong cách
19

có 2 biểu hiện chủ yếu là: viết câu thờng sử dụng trong hội thoại hàng ngày,
viết câu có tính chất hành chính, khoa học trong bài văn miêu tả; hoặc viết
câu khô khan, không sinh động, gợi cảm, gợi tả.
Hình thức BT chủ yếu là: yêu cầu HS chữa lại câu đã mắc lỗi cho đúng,
(hoặc hay hơn); Hoặc yêu cầu HS tìm ra câu mắc lỗi trong đoạn văn miêu
tả, sau đó nêu cách chữa lỗi cho phù hợp.
Kiểu D.III.3. Lỗi tách đoạn và lỗi liên kết đoạn trong bài văn miêu tả
Dạng E.III.3.1. Lỗi tách đoạn trong bài văn miêu tả

20

xác định một số nguyên tắc chung nh sau: * Trong các tiết dạy văn miêu tả,
các kiểu loại BT có thể sử dụng xen kẽ nhau. GV cần dựa trên việc nắm vững
mục đích, tác dụng, đặc điểm của từng kiểu loại BT, dựa vào nội dung cụ thể
của bài dạy mà lựa chọn những BT cơ bản, thiết thực, phù hợp với tình huống cụ
thể; * Cần phải hết sức linh hoạt, năng động trong việc vận dụng hệ thống BT.
Tuỳ theo đối tợng HS để có thể chọn kiểu loại BT này hay kiểu loại BT khác,
lựa chọn nội dung này hay nội dung khác. GV cũng có thể lắp ghép các kiểu BT
và có thể sửa chữa thay đổi ít nhiều trên tinh thần giữ vững mục đích, yêu cầu
của các kiểu loại BT; * Cần phải luôn lu ý đến mối quan hệ liên thông giữa các
nhóm BT, bởi mỗi nhóm BT có mục đích rèn luyện một nhóm kĩ năng. Vì thế,
không thể bỏ qua một nhóm BT nào, thực hiện tốt BT của nhóm kĩ năng này sẽ
là cơ sở, điều kiện để thực hiện tốt BT của các nhóm kĩ năng tiếp theo.
b) Về quy trình tổ chức thực hành các BT RLKN viết văn miêu tả trong
dạy học văn miêu tả
* Cũng nh quy trình hớng dẫn HS làm BT trong các phân môn của
môn TV, các BT RLKN viết văn miêu tả trong phân môn TLV đều có thể
thực hiện qua các bớc chủ yếu nh sau: Bớc 1: Hớng dẫn HS nắm vững
yêu cầu của BT; Bớc 2: 1 hoặc 2 HS làm mẫu một phần của BT (nếu cần
thiết); Bớc 3: Tổ chức cho HS làm BT (với hình thức hoạt động phù hợp);
Bớc 4: Tổ chức cho HS trình bày kết quả của BT, trao đổi, nhận xét, rút ra
những điểm cần ghi nhớ; * Tuy nhiên, trong giờ TLV, việc hớng dẫn HS
luyện tập thực hành theo đề bài văn miêu tả còn có một số điểm khác biệt cần
lu ý, đó chính là cần phải hớng dẫn HS thực hành luyện tập theo đúng với
quy trình tạo lập văn bản nói chung, tạo lập văn bản miêu tả nói riêng. Điều
đó có nghĩa là cần phải chú ý đến những BT luyện tập tổng hợp các kĩ năng
viết văn miêu tả; * Ngoài ra, trong hệ thống BT RLKN viết văn miêu tả,
mỗi nhóm BT có những đặc trng, tính chất khác biệt đòi hỏi những yêu
cầu riêng về thao tác thực hiện, về kĩ năng cần hình thành ở HS. Trong quá

thăm dò; Vòng 2: Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá (thực nghiệm dạy học).
3.4. Nội dung thực nghiệm
3.4.1. Thực nghiệm thăm dò: Trên cơ sở các bài tập RLKN viết văn
miêu tả đã đợc xây dựng trong luận án, chúng tôi lựa chọn một số BT để
thiết kế đề kiểm tra dới hình thức phiếu BT (gồm 6 phiếu BT). Sau đó, tổ
chức dạy học ngoài giờ theo thời lợng phù hợp với yêu cầu của chơng
trình. Trớc khi chọn lựa các BT để đa vào thực nghiệm thăm dò, chúng
tôi đa ra các yêu cầu cần phải đảm bảo, đó là: tính tiêu biểu, tính mới mẻ,
tính toàn diện và tính phù hợp.
3.4.2. Thực nghiệm dạy học (kiểm tra, đánh giá): Nội dung chủ yếu của
thực nghiệm kiểm tra, đánh giá là tiến hành dạy học theo 2 loại giáo án khác
nhau: giáo án thực nghiệm (áp dụng hệ thống BT trong luận án) và giáo án
đối chứng (dạy theo giáo án bình thờng). Sau mỗi học kì thực nghiệm, HS
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng làm bài kiểm tra trong cùng một điều kiện
để đánh giá kết quả dạy học. Để đảm bảo độ tin cậy, chúng tôi đã xây dựng
2 đề kiểm tra: Đề 1: kiểm tra bằng đề kiểm tra tổng hợp; Đề 2: kiểm tra bằng
bài TLV. Sự đối chiếu kết quả thực nghiệm dạy học (làm bài tập và làm bài
văn miêu tả) giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sẽ cho kết luận về tính
khả thi và tính hiệu quả của hệ thống BT đợc trình bày trong luận án.
22

3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò
Tổng hợp số liệu của cả 4 tỉnh, kết quả số HS làm đúng các BT nh sau:
Phiếu BT1 (74.06%); Phiếu BT2 (69,21%); Phiếu BT3 (BT1: 65.39%; BT2:
72.92%); Phiếu BT4 (BT1: 62.77%; BT2: 56.40%; BT3: 52.59%; BT4:
61.92%); Phiếu BT5 (BT1: 58.54%; BT2: 55.01%; BT3: 54.37%; BT4: 53.58);
Phiếu BT6 (BT1: 50.95%; BT2: 52.86%; BT3: 68.48%; BT4: 73.93%).
3.5.2. Kết quả thực nghiệm dạy học
Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng

3.45

Kết quả điểm bài làm văn ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng
Kết quả thực nghiệm Kết quả đối chứng
Tổng số

Giỏi

Khá T.B Yếu

Tổng số

Giỏi

Khá T.B Yếu

58 322 281 20 44 280 285 29
681
8.52

47.28

41.26

2.94

638
6.90

43.89


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status