chính sách tiền tệ nhtw 2011 ở việt nam - thực trạng và giải pháp hoàn thiện - Pdf 13

LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan
trọng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các
biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát Để đạt
được các mục tiêu của chính sách tiền tệ thì việc sử dụng các công cụ của nó có
vai trò cơ bản, quyết định.
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các
công cụ của nó đang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối
với nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì việc lựa chọn các
công cụ nào, sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là
một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các nhà
hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế.
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì
việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ cụ thể là các công cụ của chính sách tiền
tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu
về chính sách tiền tệ ,em quyết định chọn đề tài: “Chính sách tiền tệ NHTW
2011 ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của đề tài
ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài gồm ba phần:
Phần I : Vấn đề mang tính lý thuyết về chính sách tiền tệ.
Phần II: Thực trạng vấn đề nêu trên tại Việt Nam.
Phần III: Giải pháp về đề nêu trên tại Việt Nam.
Em xin cảm ơn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Với thời
gian nghiên cứu và lượng kiến thức tích luỹ còn có hạn, mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng đề tài này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để đề tài ngày càng hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hải phòng, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 1

*Tăng công ăn việc làm: CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực
tiếp tới việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất kinh
doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế .Để có một tỷ lệ
thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
*Tăng trưởng kinh tế :Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi
chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ
cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là
rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ .Mục tiêu
này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu :Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau,
không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có
thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau.Vậyđể đạt được các mục
tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự
phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
1.3 Các công cụ của CSTT :
1.3.1.Nghiệp vụ thị trường mở:
Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực
hiện trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó đIều tiết lượng
tiền cung ứng.
Cơ chế tác động:Khi NHTW mua (bán)chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số
tiền tệ tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
Nếu thị trường mở chỉ gồm NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ
làm thay đổi lượng tiền dự trữ của các NHTM (R ),nếu bao gồm cả công chúng
thì nó sẽ làm thay đổi ngay lượng tiền mặt trong lưu thông(C)
Đặc điểm:Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là
một công cụ rất năng động ,hiệu quả,chính xác của CSTT vì khối lượng chứng
khoán mua( bán ) tỷ lệ với qui mô lượng tiền cung ứng cần đIều chỉnh,ít tốn
kém về chi phí ,dễ đảo ngược tình thế.Tuy vậy, vì được thực hiện thông qua
quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể khác tham gia trên thị
trường và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phảI có sự phát triển đồng

biến để có thể làm công cụ táI chiết khấu) thì NHTW còn thực hiện nghiệp vụ
này thông qua việc cho vay táI cấp vốn ngắn hạn đối với các NHTM.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 4
Đặc điểm:Chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện vai trò là người
cho vay cuối cùng đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó khăn trong thanh
toán ,và có thế kiểm soát đựoc hoạt động tín dụng của các NHTM đồng thời có
thể tác động tới việc đIều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế thông qua việc
ưu đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.Tuy vậy ,hiệu qủa của cộng cụ này còn
phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các NHTM, mặt khác mức lãi suất tái
chiết khấu có thể làm méo mó ,sai lệch thông tin về cung cầu vốn trên thị
trường.
Trên đây là 3 công cụ tác động gián tiếp tới qui mô lượng tiền cung
ứng,trong một nền kinh tế nếu NHTW sử dụng có hiệu quả cấc công cụ này thì
sẽ không cần đến bất cứ một công cụ nào khác .Tuy vậy trong những điều kiện
cụ thể (các quốc gia đang phát triển ;các giai đoạn kinh tế quá nóng ) thì để đạt
được mục tiêu của mình ,NHTW có thể sử dụng các công cụ điều tiết trực tiếp
sau:
1.3.4. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM
Khái niệm :là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM
không được vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định(một năm)
để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn mức tín
dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô(tốc độ
tăng trưởng ,lạm phátiêu thụ )sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và
NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTW quy định .
Cơ chế tác động:Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với
lượng tiền cung ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho
nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục
tiêu của NHTM.
Đặc điểm:Giúp NHTW điều chỉnh ,kiểm soát được lượng tiền cung ứng
khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả ,đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất

còn tính đến khả năng tạo tiền của các NHTM, tổ chức tín dụng khác (D). Bên
cạnh đó lượng tiền cung ứng hàng năm phải dựa trên cơ sở: tỉ lệ lạm phát ước
tính, tốc độ tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch, vòng quay tiền tệ
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 6
Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ: Được sử dụng một cách
linh hoạt, phù hợp với điều kiện Việt Nam ở các thời điểm cụ thể chứ không
đông cứng, đóng băng như thời kì bao cấp (lãi mất cố định nhiều năm )
Cơ chế điều hành: Năm 1988, Hệ thlống NH đã được phân thành 2 cấp
NHNN và các NHTM, trong đó NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước trên lĩnh
vực tiền tệ- tín dụng- ngân hàng; trực thuộc chính phủ. Thống đốc NHNN có
quyền chủ động hơn và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.
2.2 Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ những năm qua.
2.2.1. Công cụ lãi suất:
ở Việt Nam, lãi suất được sử dụng như công cụ chính của chính sách tiền
tệ, nó là yếu tố đánh dấu sự chuyển biến từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá stập
trung sang cơ chế thị trường, nó còn là công cụ quan trọng để chuyển các Ngân
hàng sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh.
Năm 2011, lãi suất trong nước có những diễn biến khá phức tạp .Thực hiện
chủ trương kích cầu của chính phủ, lãi suất cho vay bằng VND vẫn tiếp tục
được điều chỉnh theo xu hướng giảm: lãi suất cho vay phổ biến gỉam từ 0,75%
tháng xuống 0,70% tháng. Trong khi đó lãi suất ngoại tệ lại chịu tác động của
thị trường tài chính quốc tế, trong năm 2011, lãi suất thị trường quốc tế liên tục
tăng buộc lãi suất ngoại tệ trong nước cũng phải tăng theo (từ 3,5% năm lên
4,5% năm ), nhiều khi lãi suất VND thấp hơn lãi suất USD.
Ngày 2/8/2011, NHNN đã quyết định thay đổi cơ chế điều hành lãi suất:
chuyển từ cơ chế điều hành trần lãi suất sang cơ chế điều hành theo lãi suất cơ
bản đối với cho vay bằng VND và cơ chế lãi suất thị trường có quản lý đối với
cho vay bằng ngoại tệ: Đối với cho vay VND, lãi suất cho vay không vượt quá
lãi suất cơ bản được công bố hàng tháng. Hiện nay, lãi suất cơ bản là 0,75%

Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 8
Biểu 1: Tình hình thực hiện hạn mức tín dụng (1998-2011).
Năm
Danh mục
1998 1999 2000 Quỹ T D /
2011
KH giao Thực
hiện
KH
giao
Thực
hiện
KH
giao
Thực
hiện
KH
giao
Thực
hiện
Tăng so với
năm trước
21% 37,8% 25% 29% 21% 26,4% 4% 4,8%
Hiện tượng trên xuất phát từ hai nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn nay tốc độ huy động vốn nhàn rỗi bình quân
hàng năm của các NHTM tăng nhanh (khoảng 26% đến 37% năm) vì vậy các
NHTM tất yếu phải thực hiện đầu tư tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế vì
con đường để đầu tư qua thị trường tiền tệ, thị trường vốn là khó khăn trong
điều kiện nước ta lúc bấy giờ.
Thứ hai, Do diễn biến lãi suất đang có xu hướng giảm trần lãi suất cho vay

Tỉ lệ DTBB (%)
1/1/10 1/3/10 1/6/10 1/7/10 1/10/10
1. NHTMQD, NHTM của đô thị,
chi nhánh NH nước ngoài, NH
liên doanh & Công ty TC
10 7 6 5 5
- NH nông nghiệp và PTNT 10 7 6 5 3
2. NHTMCP nông thôn, NH hợp
tác, Quỹ TDNDTW, khu vực.
0 5 4 1 1
3. TCTD có số dư tiền gửi phải
tính DTBB dưới 500
trđ
quỹ
TDND cơ sở, HTX tín dụng, NH
phục vụ người nghèo.
0 0 0 0 0
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 10
Việc giảm tỷ lệ DTBB trên đã đóng góp phần nhất định vào việc mở rộng
tín dụng, giảm chi phí hoạt động và góp phần làm dịu đi những khó khăn của
các NHTM do lãi suất giảm.
Trong năm 2011, NHNN tiếp tục áp dụng tỷ lệ DTBB bằng VND như năm
2010. Riêng về tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng ngoại tệ để tạo tín hiệu hạn
chế việc các TCTD huy động tiền gửi USD ( qua việc nâng lãi suất huy động)
để gửi ra nước ngoài hưởng chênh lệch lãi suất, khuyến khích các TCTD cho
vay trong nước, ngày 1/10/2011 NHNN đã điều chỉnh tỷ lệ DTBB đối với tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% kể từ kỳ duy trì DTBB
tháng 11/2011. Sau đó nhằm tiếp tục thực hiện chủ trương trên ,ngày 1/12/2011
NHNN tiếp tục nâng tỷ lệ DTBB lên 12% áp dụng từ kỳ duy trì DTBB 12/2011.
Như vậy, công cụ DTBB ngày càng được hoàn thiện và trở thành công cụ

tháng.
Từ đầu năm đến cuối tháng 7/2011, nhằm khuyến khích mở rộng tín dụng
của các TCTD, NHNN đã 2 lần giảm lãi suất tái cấp vốn từ 0,5% tháng xuống
0,45% tháng (31/3/2011) và xuống 0,4% tháng (31/7/2011). Đồng thời NHNN
cũng giảm lãi suất tái chiết khấu từ 0,45% tháng xuống còn 0,4% tháng
(T3/2011) và xuống 0,35% tháng (T7/2011). Tuy vậy cho đến T9 /2011 để hạn
chế các TCTD bù đắp thiếu hụt thanh toán qua hình thức vay tái cấp vốn, tái
chiết khấu từ NHNN và khuyến khích thực hiện bù đắp qua thị trường mở nhằm
thúc đẩy sự phát triển của thị trường này, đồng thời tạo tín hiệu cho các TCTD
tăng lãi suất huy động, ngày 2/11/2011 NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất tái
cấp vốn lên 0,5% tháng và tăng lãi suất tái chiết khấu lên 0,45% tháng.
Như vậy công cụ cho vay chiết khấu đã dần được áp dụng theo đúng bản
chất của nó là tín hiệu cho các NHTM điều chỉnh lãi suất cùng với sự phát triển
của thị trường ở Việt Nam , trở thành một công cụ đắc lực của chính sách tiền tệ
quốc gia
2.2.5 Công cụ Nghiệp vụ thị trường mở
Luật NHNN Việt Nam quy định “NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường
mở thông qua việc mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu
NHNN các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện
CSTT quốc gia”
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 12
Trước khi thị trường mở chính thức được đưa vào vận hành ở Việt Nam,
NHNN đã từng bước tạo lập cơ sở cho nó qua việc tổ chức đấu thầu và phát
hành các loại tín phiêú, đó là:
Tín phiếu kho bạc Nhà nước (KBNN): từ năm 2006 đến hết năm 2008
NHNN đã phối hợp với KBNN tổ chức đấu thầu tín phiếu và trái phiếu kho bạc.
Năm 2006, KBNN đã phát hành gần 100 tỷ đồng tín phiếu qua NHNN, sau đó
chủ yếu là phát hành trái phiếu kho bạc (thời hạn một năm). Tổng mệnh giá
trúng thầu năm 2007 là 2917,5 tỷ VND (37 đợt ); năm 2008 là 4020,7 tỷ VND
(46 đợt),năm 2009 là 3011.6 tỉ VND(46 đợt) , năm 2010 là 4441.0 tỉ VND (43

nghiệm nên đòi hỏi nó phải được tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.
Phần III: Giải pháp về đề nêu trên tại Việt Nam.
3.Giải pháp :
3.1.Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện ,môi trường thuận lợi
-Việc hoạch định CSTT cũng như các công cụ của CSTT cần đặt nó trong
một chỉnh thể thống nhất có tính đến sự linh hoạt của thị trường. CSTT cần
được độc lập với chính sách tài chính và đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống
các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
-Thị trường tiền tệ và thị trường liên ngân hàng cần tiếp tục được củng cố
và phát triển để một mặt tạo ra tín hiệu cho việc hoạch định CSTT mặt khác là
cơ chế lan truyền tốt nhất để phát huy có hiệu quả các công cụ của CSTT.
-Theo hướng đó cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình hoàn thiện,cơ cấu lại hệ
thống NH để đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh sôi động .
-Năng lực kỹ thuật của NHNN cần được nâng cao đặc biệt là trong việc thu
thập ,xử lý thông tin và ra quyết định điều hành CSTT
-Cần hoàn thiện hành lang pháp lý về hệ thống ngân hàng ,tài chính để cơ
chế thực thi CSTT nói chung ,các công cụ của CSTT nói riêng được nghiêm
minh và có hiệu quả hơn.
-Cần có các biện pháp khuyến khích phù hợp nhằm tạo ra những nếp thói
quen mới trong tâm lý của các cá nhân ,các doanh nghiệp để giúp việc thực hiện
các công cụ của CSTT có hiệu quả hơn ,ví dụ: tạo thói quen thanh toán qua
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 14
ngân hàng của các tổ chức kinh doanh ,thói quen sử dụng hoạt động thị trường
mở của các tổ chức tín dụng
3.2 Nhóm giải pháp về việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền
tệ .
Để nâng cao hiệu quả của qúa trình thực thi CSTT đòi hỏi phải nhanh
nhanh chóng hoàn thiện và tiếp tục phát triển hệ thống các công cụ bám sát thực
tiễn VN -phục vụ đắc lực cho quá trình đổi mới CSTT.Hệ thống các công cụ
phải được xây dựng và hoàn thiện theo hướng hỗ trợ ,phối hợp thúc đẩy lẫn

nên điều chỉnh giảm biên độ dao động của mức lãi suất cơ bản. Về phía Nhà
nước nên có chính sách tài chính phù hợp với các tổ chức tín dụng, các NHTM
ở Việt Nam đang phải chịu một tỷ lệ thuế vốn khá cao, do vậy thuế đánh vào
các tổ chức tín dụng cần được điều chỉnh lại cho phù hợp theo hướng giảm tỷ lệ
thuế hoặc tính thuế trên lợi nhuận trước thuế
Hiện nay chúng ta chưa thể tiến hành tự do hoá lãi suất tuy vậy cần phải
hướng theo mục tiêu đó và thực hiện từng bước bởi một lẽ đó là xu hướng tất
yếu và khi đó vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước bằng công cụ lãi suất vẫn
được thể hiện qua sự định hướng theo tín hiệu thị trường .
* Đối với công cụ dự trữ bắt buộc :
-Vì dự trữ bắt buộc có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động và cung
ứng tín dụng cho nền kinh tế của các tổ chức tín dụng ,do vậy trong cơ chế thị
trường thì NHNN cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc thích hợp để tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh,bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng: nên
mở rộng đối tượng áp dụng qui chế dự trữ bắt buộc,tỷ lệ dự trữ bắt buộc đưa ra
phải phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ ,với mục tiêu CSTT và đặc điểm cụ
thể của các tổ chức tín dụng trong toàn bộ hệ thống tổ chức tín dụng ở Việt Nam
- Cần phải có những biệp pháp tăng cường kiểm tra việc chấp hành dự trữ
bắt buộc, đi đôi với việc xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm qui chế dự trữ
để đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống tài chính ,ngân hàng thực hiện tốt mục
tiêu CSTT
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 16
-NHNN nên có các biện pháp khuyến khích các NHTM thực hiện tốt các
qui chế dự trữ như:quy định số tiền phải chịu qui chế dự trữ bắt buộc phù hợp,
tiếp tục trả tiền lãi cho số tiền gửi dư thừa của các tổ chức tín dụng với mức lãi
suất phù hợp với khả năng tài chính NHNN.
-Trong thời gian trước mắt ,để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,tỷ lệ dự trữ bắt
buộc cần phải giảm bớt ở mức độ phù hợp để tạo điều kiện cho các NHTM thúc
đẩy quá trình huy động và cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế .
-Trong tương lai, khi thị trường tiền tệ ,thị trường vốn đã phát triển, các

thị trường mở như thế nào (mua bán tín phiếu) ,với lượng là bao nhiêu.
-NHNN cần có các quy định rõ về các công cụ, đối tượng tham gia thị
trường mở và linh hoạt trong cơ chế mua bán tại thi trường mở.
-Thúc đẩy quá trình tạo hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở: làm đại lý
phát hành tín phiếu ,trái phiếu kho bạc, phát hành tín phiếu NHNN, cho phép
NHTM phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi Muốn vậy NHNN phảI nắm được
( quản lý) được các hoạt động này đồng thời tạo ra tính “thanh khoản”, hấp dẫn
cao của các công cụ trên thị trường mở.
-Có cơ chế thích hợp, để khuyến khích các tổ chức tín dụng coi nghiệp vụ
thị trường mở là một “thói quen” trong hoạt động của họ
-Để thị trường mở hoạt động có hiệu quả cần có sự phát triển đồng bộ của
các thị trường khác đặc biệt là thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường thứ
cấp.
Bùi Duy Thành – TCNH Ck10 Page 18
KẾT LUẬN
Như vậy, chính sách tiền tệ, đặc biệt là các công cụ của nó có vài trò rất
quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng. Việc sử dụng các công cụ đó như thế nào sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự
phát triển của nền kinh tế ở từng thời điểm cụ thể.
ở Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì
việc áp dụng các công cụ của CSTT luôn đòi hỏi phải có sự phù hợp, hiệu quả.
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới việc áp dụng các công cụ điều tiết
trực tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát và thúc đẩy
trưởng kinh tế. Tuy vậy thời gian gần đây chúng đã bộc lộ rõ những hạn chế khi
nền kinh tế bước sang một giai đoạn phát triển mới. Trong khi đó các công cụ
điều chỉnh gián tiếp mới được đưa vào sử dụng và chưa thực sự phát huy hết,
hoặc chưa thể hiện rõ vai trò của nó do nhiều nguyên nhân gắn với thực lực của
nền kinh tế.
Từ đó đòi hỏi chúng ta phải có những định hướng và giải pháp đúng trong
việc hoàn thiện các công cụ đó. Để có được điều này, bên cạnh sự định hướng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status