luận văn thạc sĩ Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong Bộ luật Tố tụng dân sự - Pdf 13

Mục Lục
Trang
mở đầu 1
Chơng 1: một số vấn đề lý luận về chứng cứ và chứng
minh trong tố tụng dân sự
4
1.1. Khái niệm chứng cứ 4
1.2. Khái niệm về chứng minh 13
1.3. Một số nét về lịch sử hình thành các quy định và chứng minh
trong tố tụng dân sự Việt Nam
23
Chơng 2: quy định của bộ luật tố tụng dân sự về
chứng cứ và chứng minh
28
2.1. Quyền và nghĩa vụ của đơng sự trong việc cung cấp chứng
cứ và chứng minh
28
2.2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân 35
2.3. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc cung
cấp chứng cứ
47
Chơng 3: thực tiễn áp dụng và phơng hớng hoàn
thiện chế định chứng cứ và chứng minh
trong bộ luật tố tụng dân sự
51
3.1. Thực trạng pháp luật về chứng cứ và chứng minh trong tố
tụng dân sự
51
3.2. Thực tiễn xét xử 56
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện 67
Kết luận 70

cứ và vấn đề chứng minh còn khác nhau. Điều đó đã dẫn đến cùng một vụ
án, cùng một loại chứng cứ, có chung cơ sở chứng minh mà mỗi Tòa án lại
xử một kiểu, mỗi Viện kiểm sát, Luật s có quan điểm, nhìn nhận trái ngợc
nhau.
Từ thực trạng trên, với mong muốn nghiên cứu để làm sáng tỏ một
cách đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn về chứng minh và chứng cứ trong các vụ
việc dân sự, tác giả chọn đề tài: "Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong Bộ
luật Tố tụng dân sự" làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trớc khi có Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, mọi thủ tục tố tụng phi
hình sự đều thực hiện theo ba Pháp lệnh trên. Bởi vậy, một số bài viết, luận
văn đợc nghiên cứu dựa theo các Pháp lệnh đó. Từ khi Bộ luật Tố tụng dân sự
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 205 vấn đề chứng minh và chứng cứ
mới chỉ có một số bài viết nh "Chế định chứng cứ và chứng minh trong Bộ
luật Tố tụng dân sự" tác giả Thạc sĩ Nguyễn Công Bình, Tạp chí Nhà nớc và
Pháp luật số 02 năm 2004; "Một vài suy nghĩ về chứng cứ trong Bộ luật Tố
tụng dân sự" tác giả Tởng Duy Lợng, Tạp chí Tòa án số 20, 21/2004. Những
bài viết trên mới chỉ giải quyết một vài khía cạnh về chứng minh và chứng cứ,
chứ cha nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Với phạm vi của một luận văn thạc sĩ luật học tác giả cha có đủ điều
kiện nghiên cứu hết các vấn đề chứng cứ và chứng minh trong tất cả các vụ
việc dân sự theo phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Tố tụng dân sự, vì vậy tác giả
chỉ nghiên cứu chuyên sâu về chứng cứ và chứng minh trong phạm vi các vụ
án dân sự truyền thống (dân sự và hôn nhân gia đình), còn trong các lĩnh vực
khác tác giả hy vọng sẽ có cơ hội thực hiện đầy đủ nội dung của chế định này
trong các công trình nghiên cứu sau này.
4
4. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đợc nghiên cứu theo phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác -

nhất để chứng minh vụ việc dân sự. Dựa vào chứng cứ mà các đơng sự có cơ
sở xác đáng chứng minh bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; các cơ quan
tiến hành tố tụng có đủ hay không đủ điều kiện để xác định tình tiết của vụ
việc dân sự đúng, đủ, chính xác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho công
dân và bảo vệ pháp luật. Vì vậy, việc nhận định chứng cứ có vai trò quan trọng
nhất trong hoạt động chứng minh của tố tụng dân sự, từ đó giúp việc nhận
thức đúng đắn về hoạt động thực tiễn.
Cơ sở về lý luận: Quan điểm vật chất sinh ra không bao giờ mất đi, mà
nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác và mọi sự vật, hiện tợng có
mối liên hệ phổ biến. Từ đó, các tài liệu, sự kiện, hiện vật đợc coi là chứng cứ
cũng là một dạng vật chất, nó phản ánh vào đầu óc con ngời và lu lại trong đầu
óc, trí nhớ.
Do vậy, nếu đơng sự muốn chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm hại, phải cung cấp cho Tòa án và các cơ quan tiến hành tố tụng
có thẩm quyền những chứng cứ mà Bộ luật Tố tụng dân sự coi đó là một trong
các nguồn của chứng cứ. Để làm rõ sự thật khách quan khi thụ lý vụ việc dân
sự, Tòa án phải làm sáng tỏ những tình tiết liên quan đến vụ kiện nh: Việc xác
6
lập quyền, nghĩa vụ dân sự trên cơ sở nào? Các đơng sự đã cung cấp đợc các
chứng cứ gì? Và có khả năng thu thập thêm đợc một số chứng cứ gì khác? Từ
đó, Tòa án sẽ tiếp nhận vụ việc và thực hiện tất cả các biện pháp để nhằm thu
thập đầy đủ, toàn diện, chính xác, đúng đắn các loại nguồn của chứng cứ mà
pháp luật có quy định để có cơ sở giải quyết khách quan, đúng đắn vụ việc
dân sự.
Có nhiều định nghĩa về chứng cứ của một số nớc trên thế giới: Trong
Bộ luật Tố tụng dân sự của Liên bang Nga có quy định: "Chứng cứ trong tố
tụng dân sự là những sự thật khách quan và theo đó mà Tòa án có cơ sở để
Tòa án giải quyết vụ án dân sự"; hay Bộ luật Tố tụng dân sự Nhật Bản định
nghĩa: "Chứng cứ là một t liệu thông qua đó một tình tiết đợc Tòa án công
nhận và là một t liệu, cơ sở thông qua đó Tòa án đợc thuyết phục là một tình

hơn, sát với thực tế cuộc sống hơn. Nó giúp cho các chủ thể nhận thức về
chứng cứ dễ dàng hơn vì chứng cứ là những cái có thể xác định đợc, nghe đ-
ợc, nhìn đợc, thậm chí chiếm giữ đợc trên thực tế. Tóm lại, dù tồn tại dới
dạng vật hay vật có giá trị mang tin thì nó đều tồn tại dới dạng vật chất cụ
thể, tựu chung nó mang một thông tin, một số thông tin khách quan có thật.
Việc quy định " do Tòa án thu thập đợc theo trình tự thủ tục do Bộ
luật này quy dịnh mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay phản
đối của đơng sự ", quy định này còn bỏ sót chủ thể.
Việc quy định phần sau " cũng nh những tình tiết khác cần thiết cho
việc giải quyết đúng đắn sự vụ việc dân sự". Quy định này tạo nên sự rời rạc
của định nghĩa. Khái niệm hoàn chỉnh phải tuân thủ đủ ba đặc điểm cơ bản:
phản ánh toàn diện về đối tợng; phản ánh tơng đối chính xác về đối tợng; là sự
hiểu biết tơng đối có hệ thống về đối tợng.
8
Trên lập trờng, quan điểm thế giới quan duy vật, xem xét chứng cứ
xuất phát từ thực tế khách quan của chính bản thân nó chứ không lệ thuộc vào
ý thức của con ngời.
Trong mối liên hệ biện chứng, nhìn nhận và xem xét chứng cứ trong sự
vận động, phát triển và toàn diện. Trong thế giới khách quan, mỗi chứng cứ đều
có nguồn gốc, có nguyên nhân dẫn đến hình thành ra nó. Sự tồn tại của chứng cứ
không ở dạng tĩnh lặng, bất động, riêng lẻ mà chúng có sự liên quan lẫn nhau.
Từ những ý kiến bình luận trên, tác giả xin đa ra định nghĩa nh sau:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những sự kiện, tình tiết, tin tức
phản ánh sự thật khách quan do đơng sự, ngời bảo vệ quyền lợi của đơng
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức, ngời tham gia tố tụng giao nộp hoặc Tòa án
thu thập theo trình tự, thủ tục Bộ luật này quy định mà Tòa án dựa vào đó
để giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
1.1.2. Đặc điểm của chứng cứ
a) Tính khách quan của chứng cứ
Chứng cứ trớc hết là những gì có thật tồn tại khách quan không phụ

vật chứng thì không đợc coi là vật chứng. Vì vậy, Tòa án không chỉ thu thập
đúng trình tự mà phải bảo quản, giữ gìn, đánh giá chứng cứ một cách đầy đủ,
toàn diện để đảm bảo đúng đắn tính hợp pháp của chứng cứ.
Tính hợp pháp của chứng cứ đợc xác định cụ thể:
- Phải là một trong các nguồn hợp pháp mà Bộ luật Tố tụng dân sự
quy định.
- Phải từ phơng tiện chứng minh hợp pháp mà Bộ luật Tố tụng dân sự
quy định.
10
- Phải đợc giao nộp trong một thời hạn hợp pháp (Bộ luật Tố tụng dân
sự đang để trống quy định này).
- Phải đợc công bố công khai theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Phải đợc thu thập, cung cấp đúng pháp luật tố tụng dân sự.
1.1.3. Phân loại chứng cứ
Trên thực tế, chứng cứ thờng đợc phân thành các loại khác nhau.
Những tình tiết, sự kiện tồn tại trong thế giới vật chất chung quy lại tồn tại dới
hai dạng sau:
- Các dấu vết phi vật chất liên quan đến các tình tiết, sự kiện của vụ
việc dân sự đợc phản ánh vào đầu óc con ngời, từ đó con ngời ghi lại, chụp lại
và phản ánh có ý thức lại chính nó.
- Các dấu vết, vật chứng là vật chất.
Dựa vào hai dạng cơ bản trên mà có các cách gọi khác nhau nh: chứng cứ
gián tiết, chứng cứ thuật lại, chứng cứ gốc, chứng cứ miệng, chứng cứ phủ định,
chứng cứ khẳng định, chứng cứ viết ; nhng dù có gọi nh thế nào thì cũng không
làm thay đổi giá trị của nó. Việc phân loại có giá trị trong việc nghiên cứu và ban
hành các quy định về chứng cứ để giải quyết vụ việc dân sự có hệ thống và minh
bạch.
- Chứng cứ theo ngời: Là chứng cứ đợc rút ra từ lời khai của đơng sự, ng-
ời làm chứng.
- Chứng cứ theo vật: Là chứng cứ đợc rút ra từ những vật nh vật chứng,

nghe đợc, nhìn đợc phải xuất trình kèm theo văn bản xác định xuất xứ của tài
liệu đó hoặc văn bản và sự liên quan tới cuộc thu âm, thu hình đó. Các tài liệu
này có thể là băng ghi âm, đĩa ghi hình, phim ảnh Nếu đơng sự không xuất
12
trình đợc các văn bản nêu trên thì tài liệu nghe, đọc, nhìn đợc mà đơng sự giao
nộp không thể đợc coi là chứng cứ.
- Các vật chứng
Vật chứng phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc dân sự, nếu
không phải là hiện vật gốc nhng phải là chứng cứ trong vụ việc dân sự đó. Do
vậy, vật chứng phải luôn có tính đặc định liên quan đến vụ việc dân sự thì mới
có giá trị pháp lý. Vì vậy, Tòa án không chỉ thu thập vật chứng theo trình tự
luật định mà phải bảo quản, giữ gìn để bảo đảm giá trị đặc tính của vật chứng.
Nếu đơng sự cung cấp vật chứng, Thẩm phán phải lập biên bản miêu tả chi tiết
hình thức cũng nh đặc tính lý hóa của sự vật, đặc biệt dấu vết thể hiện trên vật
chứng đó. Đối với vật không thể di chuyển đợc thì phải xem xét tại chỗ; vật
mau hỏng phải xem xét kịp thời và phản ánh đầy đủ trong quá trình xem xét
nh ghi biên bản, chụp hình, ghi hình để lu.
- Lời khai của đơng sự
Đơng sự là ngời có quyền và lợi ích gắn liền với vụ việc dân sự, họ tham
gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật đang có tranh chấp hay giải quyết của mình
tại Tòa án. Lời khai của đơng sự dựa trên trí nhớ và sự kiện, tình tiết nên thờng
mang tính chủ quan. Tâm lý trong lời khai của đơng sự thờng thiên về bảo vệ cái
quyền lợi cá nhân, nên xem xét yếu tố này để Tòa án thận trọng khi đánh giá.
Lời khai của đơng sự có thể bằng văn bản hay ghi âm, ghi hình theo
đúng trình tự và ký tên của mình. Lu ý tuổi của đơng sự khi lấy lời khai.
- Lời khai của ngời làm chứng
Ngời làm chứng là ngời biết rõ những thông tin liên quan đến vụ kiện
nhng lại không có quyền lợi trong việc việc đó, vì vậy lời khai của ngời làm
chứng thờng thể hiện yếu tố khách quan hơn. Có thể do một số yếu tố nào đó
nh bị dụ dỗ, bị mua chuộc, bị đe dọa, hành hung mà đa ra những lời khai sai

Thực chất, phong tục, tập quán chỉ là cơ sở để đánh giá chứng cứ. Bởi
lẽ, nó không có giới hạn cụ thể, rạch ròi, ở một mức độ nào đó nó có tính ớc lệ và
suy đoán. Ví dụ, ở một cộng đồng dân c, tính cục bộ tại địa phơng đó dẫn đến vì
giúp cho một cá nhân nào đó mà cộng đồng dân c có thể ký và xác thực vào văn
bản mà việc này vẫn không trái với đạo đức xã hội. Tóm lại, về cơ bản, tập quán
không đợc trái với các nguyên tắc của pháp luật và đạo đức xã hội và đơng
nhiên tập quán đó cha đợc khái quát để cụ thể hóa trong luật.
- Kết quả định giá tài sản
Định giá có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án. Định giá có
thể do đơng sự yêu cầu, hay tự Tòa án nhận thấy cần định giá.
Kết quả định giá là nguồn của chứng cứ nên việc định giá do Hội đồng
định giá đợc lập thành văn bản và thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Khi định giá tài sản, Hội đồng định giá tiến hành định giá riêng từng
tài sản. Để xác định đúng giá trị tài sản của vụ việc dân sự phải căn cứ vào
mức phố biến giá cả thị trờng địa phơng tại thời điểm định giá mà có vật, tài
sản cần định giá.
1.2. Khái niệm về chứng minh
1.2.1. Thế nào là hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự
Theo Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998, trang 178:
"Chứng minh là dùng lý lẽ, suy luận, bằng cứ để chỉ rõ điều gì đó đúng hay
không đúng".
Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2003, tr. 192 ghi: "Chứng
minh là làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng sự việc hoặc bằng lý lẽ".
Mỗi vụ việc dân sự phát sinh tại Tòa án thờng chứa đựng những mâu
thuẫn nhất định giữa các bên đơng sự nên rất phực tạp. Để giải quyết đợc vụ
15
việc dân sự thì mọi vấn đề của vụ việc dân sự dù ai nêu ra cũng phải đợc làm
rõ trớc khi Tòa án quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Vú dụ, trong vụ án
thừa kế yêu cầu chia di sản theo di chúc thì làm rõ có di chúc không? Ngời

phải dựa trên các chứng cứ khác hoặc trên tổng thể các chứng cứ có trong hồ
sơ chứ không đợc theo nhận thức chủ quan của ngời đánh giá.
Chứng minh trong tố tụng dân sự có ý nghĩa làm rõ, xác định các sự
kiện, tình tiết của vụ việc dân sự, đảm bảo việc giải quyết đúng đắn vụ việc
dân sự. Chứng minh là biện pháp duy nhất để xác định các sự kiện, tình tiết
của vụ việc dân sự.
Thông qua hoạt động chứng minh, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và
các chủ thể khác thấy rõ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự đợc giải
quyết. Đối với các đơng sự, chứng minh là vấn đề rất quan trọng để các đơng
sự làm rõ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, trên cơ sở đó thuyết phục Tòa bảo
vệ. Trớc Tòa án, nếu đơng sự không chứng minh đợc sự tồn tại quyền, lợi ích
hợp pháp của họ thì quyền và lợi ích hợp pháp của họ có thể sẽ không đợc Tòa
án bảo vệ. Trên thực tế, Tòa án có thể sai lầm trong việc xác định, đánh giá
chứng cứ, không làm sáng tỏ đợc các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự.
Điều đó dẫn đếu việc giải quyết vụ việc dân sự không đúng với sự thật và làm
cho đơng sự không đợc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Chứng minh
không chỉ có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự của Tòa
án, mà còn có ý nghĩa bảo đảm cho đơng sự bảo vệ đợc quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Để giải quyết bất kỳ một vụ việc dân sự thì đều đợc phải làm rõ những
sự việc, tình tiết về cơ bản trớc khi Tòa án tiến hành giải quyết. Mà thực chất
của hoạt động chứng minh phần lớn bao gồm việc cung cấp chứng cứ của đ-
ơng sự và việc Tòa án xem xét toàn bộ hệ thống văn bản, tài liệu liên quan đợc
17
áp dụng nhằm có cơ sở giải quyết vụ việc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
công dân và của Nhà nớc.
Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng của
các chủ thể theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự mà theo đó việc làm rõ
các sự kiện, tình tiết của vụ việc là cần thiết; trong đó còn bao gồm cả hoạt
động áp dụng luật của Tòa án đối với vụ việc dân sự cụ thể cần giải quyết.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, việc cung cấp chứng cứ và
chứng minh cho yêu cầu của mình thuộc về đơng sự. Đây là một trong những
nguyên tắc xuất phát từ quyền tự định đoạt của đơng sự đối với việc khởi kiện.
Đơng sự có yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp phải có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ để chứng minh yêu cầu đó là hợp pháp. Ngợc lại, nếu đơng sự phản
đối yêu cầu của ngời khác thì phải đa ra chứng cứ để phản đối. Theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, nghĩa vụ chứng minh đặt ra cho cả hai bên đơng
sự, bên khởi kiện, bị kiện và ngời có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Bộ luật Tố tụng dân sự đề cao vai trò, trách nhiệm chứng minh của đ-
ơng sự. Mỗi bên đơng sự tham gia tố tụng đều phải chứng minh tất cả các tình
tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà trên cơ sở đó họ đa ra yêu cầu hay phản đối
yêu cầu cầu của ngời khác. Trớc hết, nguyên đơn phải chứng minh trớc, nghĩa
là bên có yêu cầu phải đa ra các chứng cứ để đợc Tòa án xem xét chấp thuận
thụ lý vụ việc dân sự. Sau đó bị đơn, ngời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mới
phải chứng minh bằng việc đa ra chứng cứ phải đối lại yêu cầu của nguyên
đơn (khoản 1, 2 Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Ngoài các đơng sự, Bộ luật Tố tụng dân sự quy định các cá nhân, cơ
quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngời khác cũng phải chứng minh (khoản 3 Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự).
19
Tuy không có quyền và lợi ích gắn liền với vụ việc dân sự nh đơng sự, nhng
các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích nhà nớc hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của ngời khác nếu không
thực hiện nghĩa vụ chứng minh thì sẽ dẫn đến sự bất lợi cho các đơng sự.
Đối với ngời đại diện hợp pháp của đơng sự, trong Bộ luật Tố tụng dân
sự không có quy định trực tiếp quyền và nghĩa vụ chứng minh của họ. Nhng
tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định ngời đại diện của đơng sự thay
mặt tố tụng của đơng sự nên quyền và nghĩa vụ của họ đợc hình thành trên cơ
sở và nghĩa vụ của đơng sự. Bởi vậy, nên ngời đại diện cho đơng sự nào thì họ
có nghĩa vụ chứng minh của đơng sự đó. Ngời đại diện theo pháp luật, ngời

trong quá trình tố tụng. Kết quả giải quyết vụ việc dân sự phụ thuộc phần lớn
vào việc chứng minh; vì vậy, trong quá trình này đòi hỏi phải thận trọng, tỷ
mỷ và có đủ thời gian để đạt kết quả tốt nhất.
Theo quy định tại Điều 165, 175 Bộ luật Tố tụng dân sự thì ngay khi
khởi kiện thụ lý vụ án, đơng sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh
bằng việc nguyên đơn gửi kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu của mình; bị đơn, ngời có nghĩa vụ liên quan nhận đ-
ợc thông báo về việc thụ lý vụ án phải gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện và chứng cứ kèm theo. Trong quá trình Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự, đơng sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho
Tòa án (Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự). Tại phiên tòa, các bên đơng sự tham
gia tranh luận để chứng minh bảo vệ quyền lợi của mình, thời gian tranh luận
của họ không hạn chế (Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự). Khi có kháng cáo,
ngời kháng cáo phải gửi cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để
21
chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (khoản 3 Điều
244 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Theo Điều 83 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong trờng hợp đơng sự không
thể tự mình thu thập chứng cứ và họ có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến
hành một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ. Khi áp dụng các biện
pháp thu thập chứng cứ, Thẩm phán phải ra quyết định bằng văn bản, trừ việc
lấy lời khai của đơng sự, ngời làm chứng theo quy định của Điều 95, Điều 96 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy
đủ và chính xác; Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ; mọi chứng cứ phải đợc
công bố và sử dụng công khai nh nhau, trừ trờng hợp có liên quan đến bí mật
nhà nớc, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật đời t của cá nhân theo yêu
cầu chính đáng của đơng sự (Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự).
1.2.4. Đối tợng chứng minh trong tố tụng dân sự
Trong Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, tr. 274 ghi: Đối
tuợng, đợc hiểu: 1- Cái ngời ta nhằm tới để tìm hiểu, hành động. 2- Ngời đang

đã đợc xác định trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền; những tình tiết, sự kiện đã đợc ghi trong văn bản đợc công
chứng, chứng thực hợp pháp. Đối với những tình tiết, sự kiện mọi ngời đều
biết thì không phải chứng minh. Tuy nhiên, tất cả các tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh phải đợc Tòa án thừa nhận. Do đó, khi giải quyết các vụ
việc dân sự, trách nhiệm của Tòa án phải xem xét từng tình tiết, sự kiện trong
các trờng hợp cụ thể và trên cơ sở yêu cầu phải công khai, minh bạch trong
các hoạt động xét xử mà đồng ý, thừa nhận hay không về các tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh. Ví dụ, sự thừa nhận của đơng sự phía bên này
đối với các chứng cứ mà đơng sự phía bên kia có yêu cầu đa ra xem nh có
giá trị miễn nghĩa vụ chứng minh đối với bên có yêu cầu. Một trong vấn đề
23
thuộc bản chất của chứng minh là làm cho đơng sự bên kia thấy đợc sự tồn
tại của tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự để họ thừa nhận hay
không thừa nhận; quyết thừa nhận còn là quyết tự định đoạt của đơng sự.
1.2.5. Các phơng tiện chứng minh trong tố tụng dân sự
Theo Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998, tr. 610, phơng
tiện đợc hiểu: "cái dùng để tiến hành công việc gì". Mỗi vụ việc dân sự đều có
đối tợng chứng minh riêng. Việt sử dụng phơng tiện chứng minh nào trong vụ
việc dân sự là tùy thuộc vào những tình tiết, sự kiện thuộc đối tợng chứng
minh của vụ việc dân sự cần giải quyết. Một số công cụ thờng đợc thực hiện
nh lấy lời khai của đơng sự, lời khai của ngời làm chứng, kết luện của cơ quan
giám định gọi là phơng tiện chứng minh.
Phơng tiện chứng minh là những công cụ đợc sử dụng để làm rõ các
tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự thông qua các chủ thể chứng minh thực
hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hoạt động chứng minh có quyết định đến kết quả giải quyết vụ việc
dân sự. Để đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn, Bộ luật Tố tụng
dân sự quy định những phơng tiện chứng minh cụ thể để các chủ thể lấy đó
làm công cụ chứng minh cho mình: Các tài liệu đọc đợc phải là bản chính, các

cao quy định:
Trong bản án sơ thẩm dân sự phải chỉ ra: nguyên đơn yêu
cầu đợc giải quyết những quyền lợi cụ thể gì và nêu ra những bằng
chứng gì làm căn cứ - ý kiến của bị đơn đối với lời thỉnh cầu của bên
nguyên đơn: có chấp nhận hay là không lời thỉnh cầu ấy, hoặc chỉ
chấp nhận đến mức độ nào thôi, dẫn những bằng chứng gì làm căn
cứ cho ý kiến đó
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status