báo cáo thực tập điều tra đánh giá chất lượng nước sinh hoạt và đề suất mô hình xử lý nước sạch quy mô hộ gia đình cho xã minh quang, tam đảo, vĩnh phúc - Pdf 13

Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
Báo cáo thực tập
Chuyên đề:
“Điều tra đánh giá chất lượng nước sinh hoạt và đề suất
mô hình xử lý nước sạch quy mô hộ gia đình cho
xã Minh Quang, Tam Đảo, Vĩnh Phúc”
Người hướng dẫn
GVCN: Bùi Thị Thư
Kỹ sư : Nguyễn Tiến Quang
Đơn vị thực tập : TT Tài Nguyên và BVMT Vĩnh Phúc
Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Xuân
Khoa : Môi Trường
Lớp : CD7KM3
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
1
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
Vĩnh phúc,tháng 3 năm 2011
MỤC LUC Trang
PHẦN I: GIỚI THIỆU CƠ QUAN THƯC TẬP
1. Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc
2. Trung Tâm tài nguyên và BVMT
PHẦN II: NỘI DUNG THƯC TẬP
A: Đặt vấn đề
B: Nôi dung
CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN KINH TẾ TỰ NHÊN VÀ XÃ HỘI

4.1.1. Thu hứng nước mưa
4.1.2. Cấp nước từ giếng đào
4.1.3.Cấp nước từ giếng khoan
4.2. Lựa chọn mô hình và công nghệ xử lý nước sạch cho hộ gia đình tại xã Minh
Quang
4.2.1.Cơ sở lựa chọn mô hình và công nghệ
4.2.2.Lựa chọn công nghệ xử lý nước và mô hình cấp nước cho họ gia đình
C : Kết luận và kiến nghị
PHẦN III: KINH NGHIỆM ĐẠT ĐƯỢC VỚI BẢN THÂN
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
3
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
Lời cảm ơn!
Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm Tài Nguyên và Bảo vệ Môi Trường,
em đã được áp dụng nhiều kiến thức đã học vào thực tế và thu được nhiều kinh
nghiệm cho bản thân trong công việc sau này. Để hoàn thành tốt quá trình thực
tập, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, đã
giảng dạy và truyền đạt kiến thưc và kỹ năng nghề nghiệp cho em có một hành
trang vững chắc và tự tin trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới anh Nguyễn Tiến Quang
(phụ trách phòng nghiệp vụ TNMT) cùng các anh chị trong phòng nghiệp vụ
Tài Nguyên và Bảo vệ môi Trường đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện, chỉ bảo để
em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập.
Do vốn kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, cho nên
bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Do vậy em mong các thầy
cô giáo trong Khoa cùng các anh, chị trong đơn vị thực tập chỉ bảo, đóng góp ý

- 15/04/2011
- Khảo sát hiện trạng, tìm hiểu các nguyên nhân gây
ô nhiễm nguồn nước ngầm
- Nghiên cứu tài liệu
- Tổng kết các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn
nước
TUẦN
4
Từ 18/04/2011
- 22/04/2011
- Tìm hiểu các giải pháp giảm thiểu và ngăn ngừa ô
nhiễm nguồn nước
- Tổng kết các giải pháp giảm thiểu và ngăn ngừa,
hoàn thiện chương 3
- Tham gia lao động tai đơn vị thực tập
TUẦN
5
Từ ngày
25/04/2011
-29/04/2011
- Tìm hiểu các mô hình cấp nước tại vùng nông
thôn, các mô hình cấp nước tại xã đang được sử dụng
- Đưa ra mô hình xử lý nước quy mô hộ gia đình
phù hợp
- Tham khảo tài liệu
TUẦN
6+7
Từ 02/05/2011
- 13/05/2011
- Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước

 Vị trí, chức năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ
văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trung Tâm Tài Nguyên và Bảo Vệ Môi Trường
Cơ cấu tổ chức của trung tâm gồm:
1 Giám đốc: Nguyễn Công Võ
1 Phó Giám đốc: Nguyễn Bá Hiến
* Các phòng trực thuộc:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Phòng Nghiệp vụ Tài nguyên Môi trường
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
6
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
- Phòng Quan trắc và Phân tích môi trường
- Phòng Truyền thông và ứng dụng chuyển giao công nghệ
- Phòng Bảo tồn Tài nguyên thiên nhiên.
a. Vị trí, chức năng:
Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ Môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm có chức
năng cung cấp các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường, xây dựng hệ

tập
7
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
hàng năm theo quy định;
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn vào sản xuất.
- Thực hiện các chương trình, đề án, dự án về quản lý Đa dạng sinh học, sinh
vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen.
Phòng nghiệp vụ TNMT
Phụ trách phòng: kỹ sư Nguyễn Tiến Quang
Nhiệm vụ: Tư vấn lập hồ sơ liên quan đến các lĩnh vực môi trường như
lập báo cáo DTM, các cam kết BVMT, phục hồi và cấu tạo môi trường, xả
thải, khai thác nước mặt, nước ngầm
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
8
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP
A. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
Nước là tài nguyên có thể tái tạo, nhưng sử dụng phải cân bằng nguồn dự
trữ và tái tạo, để tồn tại và phát triển sự sống lâu bền. Con người, động, thực vật
sẽ không tồn tại được nếu thiếu nước. Tuy nhiên, nước cũng sẽ gây tai họa và tử
vong cho con người khi bị nhiễm bẩn.
Theo số liệu báo cáo điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá
nhân ở nông thôn Việt Nam do Bộ y tế và UNICEF thực hiện kết quả như sau:
- Chỉ có 11,7% dân cư nông thôn, 7,8% khu chợ nông thôn, 14,2% trạm y
tế xã , 16,1% uỷ ban nhân dân xã và 36,4% trường học được tiếp cận và sử
dụng nước máy (nguồn nước đã được xử lý và dẫn bằng mạng đường ống đến

đạo phòng nghiệp vụ TNMT cùng các cán bộ trong phòng→ em thực hiện đề
tài “Điều tra đánh giá chất lượng nước ngầm và xây dựng mô hình điểm xử
lý nước sạch cho Trạm y tế xã Minh Quang, huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc”
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu: nước sinh hoạt của người dân địa phương và nước
ở trạm y tế xã( hiện trạng nước ngầm)
2.2 Phạm vi nghiên cứu: thực hiện tại xã Quang Minh huyện Tam Đảo từ ngày
14/02/2011 – 21/05/2011
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu sơ cấp: các số liệu về hiện trạng môi trường, điều kiện tự
nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội. Thu thập số liệu quan trắc, báo
cáo về hiện trạng nước sinh hoạt những năm gần đây.
- Phương pháp khảo sát thực địa: tập quán sinh hoạt, các nguồn cung cấp
cho nhu cầu sử dụng nước sinh hoat.
- Phương pháp phân tích hệ thống: tập hợp các dữ liệu đã thu thập và kết quả
phân tích, đo đạc ở khu vực và phòng thí nghiệm → đánh giá chất lượng
nước sinh hoạt.
- Điều tra nông hộ: tham khảo ý kiến, đánh giá của người dân qua phiếu điều
tra.
- Phương pháp chuyên gia: ý kiến lãnh đạo xã, thôn xóm, những người cung
cấp thông tin chính về phân bố dân cư trong xã,nguồn cung cấp và các hệ
thống kênh dẫn nước
3. Mục tiêu của chuyên đề
3.1. Mục tiêu chung
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
10
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
- Đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng

CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN TAM ĐẢO
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
a. Đặc điểm sơn văn và mạng lưới thủy văn
b. Đặc điểm địa mạo
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
1.1.4. Đặc điểm tài nguyên nước
1.1.4.1. Mạng lưới sông suối
1.1.4.2. Nguồn nước ngầm
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Đặc điểm dân số, dân tộc
1.2.1.1. Dân số
1.2.1.2. Dân tộc
1.2.2. Điều kiện về kinh tế
1.2.3. Điều kiện về văn hóa, xã hội
1.2.3.1. Giáo dục
1.2.3.3. Công tác Văn hóa - Thể thao - Truyền thanh
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
12
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
CHƯƠNG II:
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN
2.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC CẤP CHO SINH
HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN
2.1.1. Hiện trạng sử dụng nước trên địa bàn huyện Tam Đảo

3 Độ màu Pt – Co Không màu Không màu 4,27 –
4 Chất rắn tổng số(TS) mg/l 131 25 267 1.500
5 Độ cứng mg/l 30 6 120 500
6 Sufat (S0
4
2-
) mg/l 88,49 15,49 108,25 400
7 Đồng (Cu) mg/l 0,011 0,04 0,026 1.0
8 Kẽm (Zn) mg/l 0,109 0,103 0,134 3
9 Asen (As) mg/l < 10
-4
0,012 0,004 0,05
10 Chì (Pb) mg/l < 10
-4
0,01 0,011 0,01
11 Mangan (Mn) mg/l 0,148 0,003 0,32 0,5
12 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,012. 10
-3
0,16.10
-3
0,04.10
-3
0,001
13 Sắt (Fe) mg/l 0,072 0,6 2,535 5
14 Nitrat (NO
3
-
) mg/l 3,554 0,23 1,432 15
15 Crôm VI (Cr
6+

3 Độ màu Pt – Co 4,73 5,5 –
4 Chất rắn tổng số(TS) mg/l 379 354 1.500
5 Độ cứng mg/l 167 234 500
6 Sufat (S0
4
2-
) mg/l 119,1 93,5 400
7 Đồng (Cu) mg/l 0,058 0,029 1.0
8 Kẽm (Zn) mg/l 0,55 0,04 3
9 Asen (As) mg/l 0,037 0,004 0,05
10 Chì (Pb) mg/l 0,019 0,002 0,01
11 Mangan (Mn) mg/l 0,59 0,41 0,5
12 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,22. 10
-3
0,03.10
-3
0,001
13 Sắt (Fe) mg/l 5,45 5,87 5
14 Nitrat (NO
3
-
) mg/l 30 3,42 15
15 Crôm VI (Cr
6+
) mg/l 0,018 0,026 0,05
16 Phenol (C
6
H
5
OH) mg/l 0,017. 10

nồng độ phát hiện cao hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 09:2008/BTNMT
từ 2 đến 6,7 lần.
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
16
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
CHƯƠNG 3
DỰ BÁO NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC DỰ ÁN
3.1. DỰ BÁO NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU
VỰC VÙNG DỰ ÁN
3.1.1. Các hoạt động công nghiệp
Nước thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở đóng trên địa bàn huyện
Tam Đảo là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Tính
đến nay, Tam Đảo có khoảng 50 cơ sở công nghiệp với các sản phẩm chính là
vật liệu xây dựng, lương thực và các đồ dùng sinh hoạt, đồ may mặc.
Trong các hoạt động công nghiệp kể trên, thì công nghiệp chế biến lương thực
là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường nước nhất nếu như lượng
nước thải không được xử lý hoặc xử lý không triệt để mà xả thẳng ra môi
trường. Chất thải từ ngành công nghiệp chế biến lương thực thường có hàm
lượng các chất dinh dưỡng, hữu cơ cũng như chất lơ lửng và coliform khá cao.
3.1.2. Các chất thải sinh hoạt
Các chất thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày của người dân huyện Tam Đảo là
một trong những nguyên nhân lớn nhất hiện nay trên địa bàn huyện Tam Đảo
gây ô nhiễm môi trường nước.
+ Dân số huyện Tam Đảo tính đến nay là 70.694 người thì lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày ước khoảng 38.000 kg (0,5kg/người/ngày).
Với lượng chất thải rắn này nếu như không có biện pháp thu gom, xử lý hợp vệ
sinh mà vứt rác bừa bãi, thải trực tiếp vào các nguồn nước sạch như sông, suối,

lượng các loại thuốc tăng trưởng, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón mà cây trồng
không hấp thụ hết sẽ ngấm xuống tầng nước ngầm hoặc bị cuốn theo nước mưa
xuống ao, hồ, sông, suối, gây ô nhiễm môi trường nước khu vực dự án.
+ Các chất thải trong chăn nuôi như phân gia súc, gia cầm, nước thải có chứa
hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, coliform, nếu không được thu gom,
xử lý hoặc xử lý không triệt để mà thải thải trực tiếp vào nguồn nước sạch sẽ là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm.
3.1.4. Nước thải y tế
Huyện Tam Đảo có 1 trung tâm y tế huyện, 1 phòng khám khu vực và 9
trạm y tế xã, thị trấn với tổng số giường bệnh 115 giường.
Nếu nước thải y tế không được thu gom, xử lý hoặc xử lý không triệt để
mà thải trực tiếp ra ao, hồ, sông, suối, sẽ là nguyên nhân rất lớn gây ô nhiễm
môi trường nước.
3.1.5. Nước thải từ các hoạt động du lịch, giải trí
+ Tam Đảo là huyện có tiềm năng du lịch lớn như khu nghỉ mát Tam Đảo,
khu di tích Tây Thiên thu hút lượng lớn khách du lịch hàng năm. Từ đó nhà
nghỉ, khách sạn đã được xây dựng để phục vụ khách du lịch. Ngành du lịch là
ngành tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu
cầu nước sinh hoạt của địa phương. Nếu như không có hệ thống thu gom, xử lý
nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống tầng nước
ngầm hoặc các thủy vực lân cận như sông, suối, ao, hồ, làm ô nhiễm môi
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
18
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
trường nước khu vực. Mặt khác tình trạng vứt rác bừa bãi của khách du lịch
cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường nước.
+ Bên cạnh tiềm năng về du lịch thì huyện Tam Đảo còn có sân golf Tam
Đảo 18 hố đã đi vào hoạt động chính thức từ tháng 01 năm 2007. Để có được

Trường
3.2.2. Giảm thiểu ô nhiễm từ các khu dân cư
3.2.2.1. Giải pháp chung cho xử lý, quản lý nước thải và chất thải phát sinh
từ khu dân cư
- Vận động người dân xây dựng cầu tiêu hợp vệ sinh như hố xí tự hoại, hố xí
hai ngăn và làm sạch nơi ở các khu vực dân cư.
- Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở người dân phải có ý thức giữ sạch
nguồn nước như không vứt rác bừa bãi, không phóng uế bậy, không thải trực
tiếp các chất thải vào nguồn nước sạch, sử dụng nước tiết kiệm.
- Rác thải trong các hộ gia đình phải được thu gom và vận chuyển tới bãi rác
thải tập trung và phải có biện pháp xử lý. Thành lập và duy trí hoạt động thường
xuyên của các đội vệ sinh môi trường ở các thôn xã.
- Cần nâng cấp, sửa chữa và hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải
- Theo hướng thoát nước của địa hình, xây dựng hệ thống cống thoát nước
thải cho các khu dân cư.
- Kiểm soát các nguồn thải trước khi xả vào các ao hồ.
- Lợi dụng các hồ đầm tự nhiên tại làng xã để xử lý nước thải sinh hoạt bằng
phương pháp hồ sinh học để giảm chi phí.
3.2.2.2 Lựa chọn phương án thoát nước thải và nước mưa tại xã Minh
Quang
- Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện thực tế tại địa phương có thể lựa chọn
phương án thoát nước thải cùng với nước mưa:
- Xây dựng mương thoát nước chung cho cả nước thải sinh hoạt và nước
mưa dọc hai bên đường theo hướng thoát nước.
- Mương thoát nước có bố trí nắp đan để che chắn và thu nước mưa từ hai
bên đường và nước mưa từ các hộ dân đổ ra.
- Với phương án này không đề xuất xây dựng trạm xử lý tập trung mà cải tạo
hệ thống ao hồ hiện có tại khu vực dự án để làm tăng khả năng tự làm sạch của
nguồn nước mặt nơi tiếp nhận nước thải. Đồng thời kết hợp với xử lý sơ bộ tại
hộ gia đình để làm tăng hiệu quả của quá trình xử lý nước thải. Nước mưa có

pha loảng nước thải và giảm thiểu lượng nước cần xử lý.
Nước thải sinh hoạt theo hướng thoát nước được dẫn vào các ao hồ để cải
tạo để tự làm sạch như vậy tận dụng được diện tích mặt nước hiện có giảm thiểu
đến mức thấp nhất các chi phí cho quá trình xử lý.
3.2.4. Lựa chọn mô hình thu gom, xử lý rác thải tại xã Minh Quang
a. Mô hình thu gom
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
21
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
Hiện nay tại hai xã Minh Quang chưa có tổ thu gom rác thải, chưa có bãi tập
kết, xử lý rác thải tập trung. Do vậy việc làm cấp thiết nhất hiện nay của xã là:
- Quy hoạch bãi tập kết rác thải tập trung
- Thành lập tổ thu gom rác để thu gom toàn bộ lượng rác thải phát sinh hàng
ngày của địa phương về bãi tập kết rác thải tập trung.
b. Lựa chon phương án xử lý rác phù hợp tại xã
* Thu gom rác thải:
Tổ chức thu gom rác thải có trách nhiệm thu gom toàn bộ lượng chất thải
rắn phát sinh của xã và đưa về bãi tập kết chất thải rắn của xã để phân loại và
xử lý hợp vệ sinh:
- Các loại thải y tế phát sinh từ trạm y tế của xã, phải được thu gom và tập
trung vào một khu riêng biệt của bãi tập kết rác thải, khu chứa phải đảm bảo
tiêu chuẩn chứa chất thải y tế. Sau đó liên hệ và hợp đồng với các bệnh viện đa
khoa tỉnh để đốt chất thải y tế từ trạm y tế của xã được triệt để và đảm bảo hợp
vệ sinh.
- Các loại chất thải sinh hoạt hàng ngày trong các khu dân cư sẽ được thu gom
theo từng khu vực dọc theo trục đường chính theo thời gian nhất định trong
ngày. Trước mắt chưa có bãi chôn lấp, xử lý rác thải tập trung đề nghị UBND
huyện và xã cấp một khu đất làm bãi tập kết phân loại và xử lý rác thải sinh

- Chính quyền các địa phương phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước để
quản lý chặt chẽ các loại hóa chất bảo vệ thực vật bán trên thị trường. Đồng thời
phải tuyên truyền và hướng dẫn người nông dân sử dụng các loại hóa chất bảo
vệ thực vật, phân bón và thuốc tăng trưởng theo đúng hướng dẫn.
- Tuyên truyền và khuyễn khích người nông dân nên sử dụng các loại phân vi
sinh thay thế cho việc sử dụng các loại phân hóa học để bón cho cây trồng,
tránh hiện tượng thoái hóa đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước.
- Sử dụng nước hồi quy trong nông nghiệp nhằm giảm lượng chất ô nhiễm
vào môi trường, đồng thời giữ lượng nước sạch tự nhiên để tăng cường khả
năng tự làm sạch của nước.
- Đối với nước thải chăn nuôi: ở những khu chăn nuôi tập trung (trang trại) cần
phải xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường, đối với các hộ gia đình chăn
nuôi nhiều nên sử dụng hầm biogas để xử lý nước thải chăn nuôi trước khi xả ra
môi trường.
- Các hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm phải có chuồng trại hợp vệ sinh
như đặt chuồng trại cách xa nhà, xa khu vực giếng đào, ở cuối hướng gió và
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực
tập
23
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Khoa Môi
Trường
phải có nền không thấm nước. Phân gia súc, gia cầm phải được thu gom vào các
hố ủ.
3.3.2. Lựa chọn phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước do chất
thải chăn nuôi tại xã Minh Quang
Hiện tại, chăn nuôi là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất đối với môi
trường nói chung và môi trường nước nói riêng tại xã Minh Quang . Mô hình
chăn nuôi chủ yếu trên địa bàn xã là nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp của các hộ
gia đình. Do đó cần phải xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi là tiền đề để khuyến khích người dân thực hiện xây dựng các khu chăn

rất nhỏ, nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn nên phải được
xử lý triệt để trước khi xả ra môi trường. Do vậy, chính quyền địa phương phối
hợp với trạm y tế xã đề xuất ý kiến xin UBND huyện hỗ trợ xây dựng công
trình xử lý nước thải y tế và nước thải sinh hoạt phát sinh tại trạm y tế.
- Song song với các giải pháp công trình cần thực hiện kịp thời để bảo vệ môi
trường nói chung cũng như bảo vệ môi trường nước nói riêng thì các giải pháp
về chính sách cũng cần được quan tâm đúng mức:
+ Huyện cần tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, y, bác sỹ làm việc tại các
cơ sở y tế trên địa bàn huyện ý thức bảo vệ môi trường.
+ Chính quyền địa phương phải huy động sự tham gia của các tổ chức quần
chúng xã hội như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, để tuyên truyền đến người
dân có ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm nước khi đến khám, điều trị tại các
cơ sở y tế.
- Có hình thức khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt
luật bảo vệ môi trường cũng như có hình thức xử phát nghiêm khắc đối với các
đối tượng vi phạm.
3.3.4. Giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động du lịch, giải trí
- Nhà hàng, khách sạn đóng trên địa bàn huyện để phục vụ nhu cầu của
khách du lịch phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo toàn bộ lượng
nước thải phát sinh phải được xử lý đạt quy chuẩn cho phép trước khi xả ra môi
trường.
- Toàn bộ lượng rác thải phát sinh từ các nhà hàng, khách sạn phải được thu
gom và đem đi xử lý đúng quy định, không được phóng uế bừa bãi vào các
nguồn nước như sông, suối, ao, hồ,
- Các loại hóa chất dùng để trừ sâu bệnh gây hại, nấm mốc trong sân golf
phải là những loại hóa chất được phép lưu hành trên thị trường. Tránh phun hóa
chất vào những ngày trời mưa, không được phun nước lên sân cỏ khi vừa phun
thuốc song. Cần có nhiều hồ sinh học trong khu vực sân golf để xử lý nước thải
phát sinh trước khi thải ra môi trường bên ngoài khu vực sân golf.
SV:Nguyễn Thị Xuân - Lớp CD7KM3 Báo cáo thực


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status