Phương pháp so sánh trật tự từ trong tiếng Việt và tiếng Hàn - Pdf 13

SO SÁNH TRẬT TỰ TỪ TRONG DANH NGỮ
TIẾNG VIỆT VỚI TIẾNG HÀN
“Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc, ngôn ngữ
phản ánh cách tư duy của mỗi dân tộc dùng nó”
(Wilhelm Von Humboldt )
1.1. Khái niệm danh ngữ:

“Cụm danh từ là tổ hợp gồm nhiều từ, có danh từ làm thành tố chính, định ngữ
làm thành tố phụ sau, phụ ngữ làm thành tố phụ trước” ( Tiếng Việt lớp 6, NXB
Giáo dục, 1996, tr 65).

“ Ở tiếng Việt, khi dùng danh từ để giữ một chức vụ khác trong câu, thường người
ta còn đặt thêm vào bên cạnh nó một số thành tố phụ, để cùng nó tạo thành đoản
ngữ, loại đoản ngữ có danh từ làm trung tâm như thế - có thể gọi là danh
ngữ.”( Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp tiếng Việt, Tiếng- Từ ghép- Đoản ngữ)

Danh ngữ là một nhóm từ được tổ chức theo quan hệ ngữ pháp chính phụ mà danh
từ chỉ vai trò thành tố trung tâm-thành tố chính.
1. GIỚI THIỆU CHUNG

=>Danh ngữ là 1 cụm danh từ, trong đó có
danh từ làm thành tố chính
1.2. Danh ngữ tiếng Việt:

Tiếng Việt được biết đến là 1 ngôn ngữ đơn lập. Về mặt
cấu trúc, tiếng Việt được biết đến như 1 ngôn ngữ có
các thành tố cấu tạo 1 ngữ hay 1 câu được sắp xếp theo
một trật tự nghiêm ngặt theo chiều từ trái qua phải trên
dòng ngữ lưu, thành tố nào xuất hiện trước sẽ được
hiểu trước. Vì vậy, trong danh ngữ tiếng Việt các thành
phần như danh từ kép, danh ngữ sở hữu, mệnh đề quan


-Các tiểu từ biểu thị chủ ngữ : 들 (i), 들 (ka), 들 (nun), 들 (un), 들들 (kkeseo)

-Các tiểu từ biểu thị bổ ngữ đối tượng: 들 (ul), 들 (rul)

-Các tiểu từ chỉ tặng cách (cho): 들 , 들들 (eke), 들들 (hanthe), 들 (kke)

-Các tiểu từ chỉ vị trí biểu thị nơi chốn(trạng ngữ): 들 (seo), 들들 (e seo), 들들들 (e ke
seo, 들들들 (han te seo)

-Các tiểu từ chỉ công cụ biểu thị bổ ngữ (trạng ngữ) : 들들 (uro), 들 (ro)
2. DANH NGỮ TIẾNG VIỆT SO SÁNH VỚI TIẾNG
HÀN

2.1.1. Thành tố trung tâm:

Giống: do danh từ đảm nhiệm

Khác :

Tiếng Việt Tiếng Hàn
1.Chiếm vị trí nằm ngay giữa
lòng danh ngữ
1.Đứng ở vị trí cuối cùng trong
danh ngữ
Tiếng Việt Tiếng Hàn
2.Khi trong danh ngữ xuất hiện cả danh từ
đơn vị và danh từ thường thì:
Thành tố trung tâm=DT đơn vị +DT thường


Từ chỉ định ( này, kia, đó…)

Trong tiếng Hàn danh từ thường cũng được xem là
thành tố phụ.

VD: 들 들 들
sách một cuốn

Thành tố phụ Thành tố trung tâm
* Khác:

b) Chức năng :
Thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho
danh từ trung tâm, còn được gọi là định
tố.
1.2. Thành tố phụ:
a, Các thành tố cấu tạo:
c, Trật tự các thành tố trong thành tố phụ:
Giống:
-
Trong danh ngữ tiếng Việt và tiếng Hàn, TTP chỉ khối
lượng (chỉ tổng thể) đều có vị trí giống nhau là đứng
trước thành tố trung tâm.
-
trong tiếng Hàn có từ 들들 (palo)có tác dụng nhấn
mạnh như từ “cái” trong tiếng Việt
1.2. Thành tố phụ
a, Cấu tạo
b, Chức năng
Khác

VD:Tất cả sách hay

Tất cả hay sách không
được

sách tất cả hay không
được

3. Ngoài vị trí trung tâm
luôn đứng cuối là xác định,
các vị trí trước của các loại
thành tố phụ thì không xác
định như trong tiếng Việt.
VD: 들들 들들들들 들 (tất cả hay
sách)

들들들들 들들 들 (hay tất cả
sách) được


VD: con gà mái này
TTP
* Thành tố phụ + thành tố phụ ( đây là dạng hạn hữu, chỉ
có trong 1 số hoàn cảnh thật đặc biệt mới được dùng đến)

VD: bốn mái
TTP TTP
Thành tố phụ + danh từ trung tâm

VD: 들 들들 들들 들 들 들
kia tất cả màu xanh sách bốn quyển
thành tố phụ DT trung tâm
Tiếng Hàn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status