nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã hua păng – huyện mộc châu – tỉnh sơn la - Pdf 14

Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện TTN Việt Nam, em luôn nhận được
sự quan tâm va dìu dắt của cô giáo chủ nhiệm,thầy cô giáo các khoa, phòng ban của Học viện
đã trang bị cho em những hành trang kiến thức trong trương trình trung cấp lý luận chính trị –
hành chính va nghiệp vụ Đoàn, Hội, Đội. Em nhận thấy đây là một hành trang không thể thiếu
đối với một người cán bộ Đoàn, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Những hành trang đó sẽ là
nền tảng để giúp cho em thực hiện nhiệm vụ và quá trình công tác tại địa phương đạt kết quả
cao, góp phần xây dựng công tác Đoàn và phong trào TTN xã Hua Păng – huyện Mộc Châu –
tỉnh Sơn La ngày càng vững mạnh và phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo các khoa phòng ban của Học viện, đặc biệt
với sự giúp đỡ và tạo điều kiện hướng dẫn tiểu luận của thầy Nguyễn Trọng Tiến đã giúp cho
em hoàn thiện tiểu luận này. Trong quá trình làm tiểu luận về kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế, do vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong thầy
Nguyễn Trọng Tiến, phòng quản lý đào tạo – tổ chức cùng các thầy cô các khoa phòng ban
đóng góp ý kiến để tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Học viên: Bàn Văn Lầu.
DANH MỤC VIẾT TẮT
TCCSĐ: Tổ chức cơ sở Đảng.
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNXH: Chủ nghĩa xã hội.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
1
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
HĐND: Hội đồng nhân dân.
UBND: Ủy ban nhân dân.
BCH: Ban chấp hành.
UBKT: Ủy ban kiểm tra.
Phần mở đầu.

lãnh đạo, quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành còn yếu kém, làm giảm lòng tin của
quần chúng nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất nước”.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đòi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ sở Đảng phải
đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Do đó Đảng ta phải thường xuyên chăm lo xây
dựng, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.Với ý
nghĩa quan trọng của tổ chức cơ sở Đảng, để đóng góp vào việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng,
đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp đổi mới, trên cơ sở vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng Đảng vào thực tiễn.
Với vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng như vậy nên em lựa chọn
chuyên đề : “ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng –
huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La” làm chuyên đề tốt nghiệp hệ trung cấp lý luận chính trị -
hành chính của em tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.Trong khuôn khổ của đề tài này
3
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
em sẽ làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La, đồng thời đưa ra
những ưu điểm, mặt mạnh, những yếu kém tồn tại và một số giải pháp cụ thể để nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn
La trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn theo quan điểm lý
luận của Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng ta
về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
- Khái quát những nội dung, lý luận cơ bản về tổ chức cơ sở Đảng theo quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu Đảng bộ xã
Hua Păng trong những năm qua. Từ đó xác định rõ nguyên nhân yếu kém và rút ra kinh
nghiệm, đề xuất, kiến nghị , giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của

đấu của Đảng bộ xã Hua Păng trong thời gian tới.
5
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Chương 1
Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng.
1.1- Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng xác định rõ về tổ chức cơ sở Đảng là: "ở xã, phường, thị trấn, cơ
quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và
các đơn vị cơ sở khác có từ 30 Đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng " "Tổ
chức cơ sở Đảng dưới 3 Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng trực thuộc. Tổ chức cơ
sở có từ 30 Đảng viên trở lên lập Đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc Đảng uỷ"
Điều 10 điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ "Tổ chức cơ sở Đảng được lập tại
đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc". Điều lệ Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng
trong quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân Việt Nam.
Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ sở, Đảng bộ
cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc; Đảng bộ cơ sở có
Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ sở Đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực
tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện
đó; quận uỷ và cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở phường thuộc quận
Ngoài ra, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ chức cơ sở Đảng
còn có Đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng uỷ cơ sở. Trong các Đảng bộ bộ phận có các chi bộ
trực thuộc.
1.2- Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:
1.2.1. Quan điểm của Mác - Lê nin về tổ chức cơ sở đảng.
Mác - FĂng ghen là những người đầu tiên nêu lên những quan điểm, tư tưởng về tổ
chức cơ sở Đảng. Hai ông sáng lập ra "Liên đoàn những người cộng sản" và các chi bộ của
liên đoàn, quốc tế I và các Đảng cộng sản của quốc tế II. Trong quá trình hoạt động cách

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ Đảng bộ cơ sở là "tổ chức cơ bản của
Đảng", là "nền tảng, nền móng" của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là dây chuyền" để
Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lượng của chi bộ, Đảng bộ cơ sở là một trong
những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ở cơ sở để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Chủ tịch Hồ CHí Minh viết "Để lãnh đạo cách mạng thì
7
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Đảng phải mạnh, là do chi bộ tốt”
1
; “Muốn làm nhà cho tốt thì phải xây dựng nền móng cho
vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo củng cố chi bộ"
2
.

1.2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, giáo dục, rèn luyện.
Trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, luôn luôn quan tâm lãnh đạo, xây
dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đảng ta khẳng định "Những
thành tựu đã đạt được, những tiềm năng để khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt
nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức cơ sở đảng,
những mặt khác sự yếu kém của nhiều tổ chức cơ sở đảng đã hạn chế những thành tựu của
cách mạng".
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, có vị
trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng.Toàn Đảng phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở, nhất là những địa bàn, lĩnh vực
trọng yếu, có nhiều khó khăn.Lấy hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở làm thước
đo kết quả tổng hợp của công tác xây dựng Đảng.
- Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào dân để xây

trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Hai Là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực
hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng;
thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức
cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng
viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế hành chính, sự nghiệp,
quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị – xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành
đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp
luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp
hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và
khai trừ đảng viên.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng. Ban Bí thư Trung ương đã có quy
định cụ thể đối với Đảng bộ, chi bộ cơ sở vùng nông thôn.
9
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
cấp uỷ đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt
động có hiệu quả, được đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ hàng năm, cấp uỷ tổ chức
để quần chúng tham gia, góp ý xây dựng đảng, Bí thư cấp uỷ cơ sở, Chủ tịch HĐND, chủ tịch
UBND tự phê bình trước đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu,
lãng phí, tham nhũng ở địa phương.
- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy định của Bộ chính trị về những điều
Đảng viên không được làm. Phối hợp với các tổ chức cơ sở Đảng trên địa bàn và các tổ chức

phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Thường xuyên rèn luyện phẩm chất, đạo đức, không nể nang, né tránh "dĩ hoà vi
quý".
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, say thoái ở ngay
trong bản thân mỗi đảng viên, ổ trong tổ chức Đảng và trong xã hội, dũng cảm đấu tranh
chống các tư tưởng, quan điểm, hành động sai trái, thù địch.
Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pha
11
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Chương 2
Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
xã Hua Păng – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La trong những năm vừa qua.
2.1: Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hua Păng –
huyện Mộc Châu.
2.1.1: Đặc điểm về tự nhiên.
Hua Păng là xã vùng II của huyện Mộc Châu, cách trung tâm huyện 32km về phía
Tây. Phía Đông của xã giáp xã Tô Múa, phía Bắc giáp với xã Chiềng Khoa, phía Tây giáp xã
Nà Mường, phía Nam giáp với xã Quy Hướng. Xã có tổng diện tích tự nhiên là: 6.785,85 ha,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp là: 1.385 ha, đất lâm nghiệp 3.100 ha, còn lại là đất chưa sử
dụng và đất khác.
2.1.2: Đặc điểm về kinh tế.
Kinh tế của xã cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp, bên cạnh đó phát triển thêm tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ.
2.1.3: Đặc điểm về xã hội.
Toàn xã có 1.033 hộ, với tổng số nhân khẩu là: 4504 khẩu, gồm 10 bản và bốn dân tộc
anh em cùng chung sống đó là: Thái, Dao, Kinh, Mường.
2.2: Tình hình tổ chức và hoạt động của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc
Châu – tỉnh Sơn La.
2.2.1: Về hệ thống tổ chức.

chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến quần
chúng nhân dân gặp không ít khó khăn.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trình độ còn hạn chế, phần lớn chưa được đào tạo
về chuyên môn và nghiệp vụ, khả năng vận dụng quan diểm của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước vào thực tiển chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đổi mới
hiện nay.
2.3- Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng
những năm vừa qua:
2.3.1.Những kết quả đạt được:
Một là: Lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều thay đổi nhanh
chóng, thời cơ thách thức đan xen. Nhưng Đảng bộ và nhân dân đã đoàn kết khắc phục mọi
khó khăn, tập trung trí tuệ thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội đảng bộ xã Hua Păng khóa
XX và đạt kết quả trên các lĩnh vực.
* Cơ cấu kinh tế:
- Nông nghiệp = 65,4%
- Tiểu thủ công nghiệp = 15,3%
- Dịch vụ =19,3%
13
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
* Thu nhập bình quân đầu người đạt 5,6 triệu đồng/người/năm.
Đời sống vật chất - tinh thần tăng lên rõ rệt, số hộ đói không còn, hộ nghèo giảm mỗi
năm 5%.
Kinh tế phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng, phát triển dân số hàng năm dưới 1%. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
được thực hiện tích cực. Xã có một tuyến quốc lộ chạy qua xã nên rất thuận tiện cho giao
thông đi lại và trao đổi hàng hóa, 10% đường cấp phối; các trường học được kiên cố hoá cao
tầng 60%; Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững. Các đoàn thể chính trị - xã
hội, chính quyền, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Chính sự ổn định và phát triển đã tạo đà

Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và các đoàn thể,
bí thư, trưởng khu được tập huấn các lớp ở trung tâm chính trị huyện phối hợp tổ chức.
Sáu là: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ đảng viên.
Triển khai học tập tốt các nghị quyết của TW, xây dựng chương trình hành động của
Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, phát huy tính tiền phong gương
mẫu trong việc thực hiện tốt cuộc vận động chỉnh đốn Đảng.
Bẩy là: Công tác phát triển Đảng viên.
Đảng bộ coi đây là chiến lược cho sự phát triển của Đảng bộ, có kế hoạch bồi dưỡng,
có số lượng, chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ. Trong nhiệm kỳ 2006-2010, toàn
đảng bộ đã kết nạp được 35 đồng chí. Nhìn chung đảng viên mới được kết nạp đều có trình độ
văn hoá từ Trung học phổ thông trở lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước tiến hành phải
đảm bảo nguyên tắc, sau khi kết nạp số đảng viên mới đều tu dưỡng rèn luyện học tập để nâng
cao trình độ chính trị về chuyên môn nghiệp vụ.
Tám là: Công tác kiểm tra Đảng
Đã có những bước rõ nét, kể cả tư tưởng nhận thức và tổ chức. Đảng uỷ đã cùng với
uỷ ban kiểm tra xây dựng chương trình làm việc, thực hiện đúng Chỉ thị, Nghị quyết và Điều
lệ Đảng quy định.
Trong nhiệm kỳ qua, uỷ ban kiểm tra đã tập trung xem xét kiểm tra vào những đảng
viên vi phạm và có dấu hiệu vi phạm, đã kỷ luật xoá tên 7 đồng chí, cảnh cáo toàn Đảng bộ 2
đ/c và 2 đồng chí làm đơn rút khỏi danh sách đảng viên. Nhìn chung thời gian vừa qua số
lượng đảng viên vi phạm, có dấu hiệu vi phạm đã giảm so với trước đây. Nguyên nhân cơ bản
là đảng bộ đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật Đảng,
UBKT Đảng làm việc đúng nguyên tắc, có trách nhiệm, khách quan, do vậy giúp cấp uỷ làm
tốt công xây dựng chỉnh đốn Đảng.
Chín là: Công tác lãnh đạo các tổ chức đoàn thể.
Để tăng cường sự lãnh của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thường xuyên hàng
quý, 6 tháng Đảng uỷ triển khai các Nghị quyết của Đảng với các đoàn thể, nhằm giúp cho
các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng uỷ,
thường xuyên trú trọng xây dựng qui chế dân chủ ở cơ sở, là cầu lối giữ nhân dân với Đảng.
15

đảng viên còn bảo thủ, chậm đổi mới, không chịu học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Chế độ sinh hoạt của cấp uỷ và chi bộ không đều, tính chiến đấu trong sinh hoạt
đảng bộ chưa cao.
16
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
- Một số nghị quyết xây dựng thiếu tính khoa học, thiếu thực tiễn hiệu quả thấp, thể hiện
trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng viên còn thấp, năng lực nghiên cứu lý luận và tổng kết thực
tiễn còn yếu.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi còn buông lỏng, công tác quản lý đảng
viên có lúc chưa chặt chẽ, công tác phát triển đảng viên mới còn ở mức quá khiêm tốn, năng
lực quản lý điều hành của vài ngành, của một số cơ sở còn yếu, buông lỏng quản lý, phân
công không cụ thể, thiếu kiểm tra đôn đốc đùn đẩy né tránh, ngại va chạm. Một số cán bộ
nhất là cán bộ khu dân cư, năng lực quản lý và lãnh đạo còn nhiều hạn chế, không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới.
- Tính kỷ luật trong Đảng chưa thật sự nghiêm, đấu tranh nội bộ còn e dè, nể nang, đôi
khi có biểu hiện mất đoàn kết.
- Việc xử lý cán bộ đảng viên vi phạm kinh tế, vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ
Đảng chưa được nghiêm minh, kịp thời, làm giảm uy tín của Đảng đối với nhân dân, ảnh
hưởng không nhỏ tới việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
- Một số ít đảng viên thiếu ý chí vươn lên, ngại khó khăn, ngại học tập, ý thức kỷ luật
yếu, cá biệt có những đảng viên quan liêu, xa rời quần chúng.
2.3.2.2.Nguyên nhân khách quan.
- Hua Păng là xã miền núi vùng sâu, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn,
trình độ dân trí hạn chế.
- Điều kiện thời tiết và môi trường không thuận lợi.
Chương 3
Phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc Châu –tỉnh Sơn La. .
3.1- Mục tiêu và phương hướng:

3.2.1. Xác định đúng nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ:
* Xác định nhiệm vụ chính trị :
Đây là nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Xác định nhiệm vụ chính trị đúng đắn chi phối toàn bộ quá
trình đó, mọi hoạt động khác của tổ chức cơ sở Đảng đều xoay quanh nhằm thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị đã được xác định. Nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng còn là
phương hướng hoạt động của các tổ chức như chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội ở
cơ sở.
Để xác định đúng nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, cấp uỷ phải nắm vững
đương lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các chủ trương, kế hoạch công tác của
cấp trên, nắm chắc đặc điểm, thế mạnh, tình hình thực tế tại cơ sở, tâm tư nguyện vọng chính
đáng của nhân dân và phải có tri thức nhất định về các lĩnh vực của đời sống xã hội , đồng
18
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
thời phải lắng nghe ý kiến của nhân dân, tiến hành thảo luận bàn bạc một cách dân chủ trong
Đại hội Đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Sau khi xác định được nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ tiến hành công tác tư tưởng, tạo sự
nhất trí trong nhân dân và chỉ đạo cụ thể hoá nhiệm vụ chính trị thành chương trình kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đồng thời phân công cấp uỷ viên và cán bộ phụ trách từng mặt
công việc để tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện.
Qua từng bước tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ cơ sở cần tiến hành sơ kết
rút kinh nghiệm, bổ sung cho nhiệm vụ chính trị hoàn chỉnh hơn và đề ra chủ trương, giải
pháp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với chủ trương đường lối của Đảng và Nghị quyết của
huyện uỷ là đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Vì vậy nhiệm
vụ chính trị chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của Đảng bộ xã Hua Păng là lãnh đạo chính
quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho
các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển công nghiệp,
thương mại, dịch vụ đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chăm lo

Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 20 đề ra.
BCH Đảng bộ tổ chức tốt phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh toàn
diện, Đảng bộ mạnh phải có các chi bộ mạnh, chi bộ mạnh thì mọi đảng viên phải tích cực.
BCH Đảng bộ phải dấy lên phong trào thi đua trong toàn Đảng bộ, mỗi đảng viên phải thi đua
phấn đấu trở thành đảng viên xuất sắc, mỗi chi bộ phấn đấu trở thành chi bộ vững mạnh, các
chi bộ thi đua với nhau mỗi cán bộ đảng viên nêu gương và là hạt nhân của các phong trào thi
đua.
Các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
pháp luật của nhà nước về công tác thi đua khen thưởng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận thức để mọi
người hiểu rõ ý nghĩa, mục đích của các phong trào thi đua. Từ đó tích cực hưởng ứng, tạo
thành phong trào sôi nổi, rộng khắp, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
Cấp uỷ và chính quyền chỉ đạo các phong trào thi đua cụ thể như sau:
- Xây dựng phong trào "Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp pháp", phong
trào giúp đỡ nhau làm kinh tế, phong trào thanh niên lập nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và
cuộc vận động ngăn chặn đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, phong trào xây
dựng gia đình văn hoá, xây dựng làng văn hoá và khu dân cư tiên tiến. Thực hiện tốt chính
sách xã hội, phát động phong trào như phong trào "áo ấm tình thương", "cha mẹ mẫu mực,
con trung hiếu, cháu thảo hiền", phong trào "thi đua dạy tốt, học tốt".
- Tiếp tục kiện toàn hội đồng thi đua khen thưởng ở cơ sở, nêu gương và nhân rộng
điển hình tiên tiến. Có biểu dương khen thưởng kịp thời.
3.2.3. Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ và đảng viên trong Đảng bộ:
Nâng cao chất lượng đảng viên là nhiện vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay, bởi với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật công nghệ và trên tất cả các lĩnh vực của đời
20
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
sống xã hội từng ngày, từng giờ đổi mới nếu đội ngũ cán bộ đảng viên không ngừng vươn lên
chiếm lĩnh trí trức thì sẽ nhanh chóng lạc hậu với thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi nước ta đã ra nhập WTO, đánh dấu sự chuyển biến rất lớn và đời sống kinh tế - xã hội. Vì

ra khỏi Đảng các đảng viên không đủ tư cách.
21
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
3.2.4. Công tác phát triển đảng viên:
Phát triển đảng viên bổ sung cho Đảng nguồn lực và tố chất mới, đảm bảo cho Đảng
ngày càng phát triển, lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Do đó
BCH Đảng bộ cần chú trọng phát triển kết nạp đảng viên mới.
BCH Đảng bộ thực hiện nghiệm chỉnh phương châm coi trọng chất lượng, không chạy
theo số lượng đơn thuần chặt chẽ về nguyên tắc, thủ tục, không thành kiến hẹp hòi nhưng
cảnh giác với những phần tử cơ hội phản động chui vào Đảng.
Những khó khăn trong công tác phát triển đảng viên: Trong cơ chế thị trường hiện
nay còn một bộ phận quần chúng quan tâm nhiều đến việc làm kinh tế, đi làm xa, làm giàu
cho mình và ít quan tâm đến chính trị; Sự phai nhạt lý tưởng của một bộ phận quần chúng
trong nhân dân. Do vậy, nguồn phát triển đảng viên phải quan tâm vào các tổ chức chính trị,
xã hội như: đoàn thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, hội nông dân những quần chúng ưu tú.
Đảng bộ cần phải quan tâm, bồi dưỡng giao nhiệm vụ, thông qua việc hoạt động để đưa vào
nguồn, có kế hoạch bồi dưỡng dìu dắt và kết nạp quần chúng vào Đảng.
Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng và lối sống cho thanh niên
để thanh niên hiểu về lý tưởng của Đảng và hăng hái tự nguyện tham gia đứng trong hàng ngũ
Đảng. Việc kết nạp đảng viên mới phải nhằm vào những quần chúng ưu tú, giỏi trong lao
động sản xuất kinh doanh, hoàn thành nhiệm được giao, có đạo đức lối sống lành mạnh, có uý
tín trong quần chúng, có lý tưởng cách mạng tích cực hoạt động trong hệ thống chính trị, có
vai trò nòng cốt trong các đoàn thể nhân dân.
Phân công nhiệm vụ cho các đảng viên, chi uỷ; Tổ chức tuyên truyền giáo dục, vận
động; phân công công việc và giao nhiện vụ cụ thể để họ tham gia vào các tổ chức đoàn thể,
thể hiện tính tiền phong ưu tú của quần chúng đó
3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng:
Chất lượng sinh hoạt Đảng hiện nay ở Đảng bộ, chi bộ vẫn còn xảy ra hiện tượng,
hình thức thiếu nội dung, kém hấp dẫn, thiếu tính chiến đấu. Vì vậy, việc cấp bách hiện là nay
cần đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng bộ, chi bộ để mỗi buổi sinh hoạt Đảng, mỗi

dung trọng tâm mà đồng chí bí thư Đảng bộ đã tóm tắt và gợi ý.
Ngoài việc triển khai nghị quyết, công tác lãnh đạo của Đảng bộ theo định kỳ hàng
tháng, quý phải có nghị quyết chuyên đề để đi sâu phát triển từng lĩnh vực như ưu tiên tập
trung vào những vấn đề cụ thể mà nghị quyết đại hội nhiệm kỳ đã đề ra. Có làm được điều đó
mới phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, mục tiêu lớn nhất là đề ra
phát triển kinh tế địa phương, ổn định tình hình chính trị - xã hội, từng bước xây dựng kết cấu
hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra Đảng:
Để đưa công tác kiểm tra đi sâu vào nền nếp, đạt chất lượng và hiệu quả cao, góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng trong điều kiện cơ chế
thị trường đẩy mạnh CNH - HĐH cần làm tốt một số điểm then chốt sau:
23
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Về nhận thức, phải thông suốt quan niệm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của
Đảng, cũng có nghĩa là nâng cao chất lượng lãnh đạo của cấp uỷ. Cấp uỷ phải coi trọng kiểm
tra là công cụ đắc lực và công việc hàng ngày của mình. Trước hết mỗi cấp uỷ và đảng viên
phải đổi mới tư duy và phong cách kiểm tra, phê phán, gạt bỏ nếp nghĩ, cách làm cũ, bồi
dưỡng xây dựng nhận thức cách làm mới, phù hợp với điều kiện hoạt động mới của Đảng.
Hoàn thiện uỷ ban kiểm tra Đảng theo hướng coi trọng chất lượng đảm bảo số lượng,
bầu những đồng chí có đủ tín nhiệm, năng lực, thành thạo công tác kiểm tra phụ trách công
tác này.
Để đạt được kết quả cao, có tác dụng giáo dục sâu rộng, cần dân chủ hoá việc kiểm
tra, kiểm tra phải được công khai không áp đặt, truy chụp. Kết luận xử lý cần được thông báo
rộng rãi trong toàn Đảng bộ. Khi tiến hành phải biết kết hợp sức mạnh của cả hệ thống chính
trị trong đó tổ chức Đảng la nòng cốt, dựa vào quần chúng và tiến hành từ cơ sở.
Phải khéo kết hợp các hình thức kiểm tra. Kiểm tra thường xuyên rất quan trọng, nó
giúp nắm chắc tình hình mọi mặt một cách hó hệ thống theo trình tự thời gian, qua kiểm tra
thường xuyên, cấp uỷ đánh giá được tình hình triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định,
có biện pháp bổ sung uốn nắn kịp thời, kiểm tra thường xuyên, thúc đẩy sự hoạt động nhịp
nhàng của toàn Đảng bộ, nhắc nhở mọi đảng viên giữ vững và phát huy vai trò tiên phong

giao ban, phản ánh tình hình công tác tháng, quý đề cao chế độ hội ý trong ban thường vụ đi
liền với mỗi nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ quan trong đều được thể hiện bằng nghị quyết.
UBND phải có tránh nhiệm báo cáo đầy đủ chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực
hiện nhiệm vụ trước tập thể BCH Đảng uỷ để thống nhất quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ, UBND phải báo cáo trung thực về kết quả những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện
nghị quyết.
Hai là: Xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở và công tác tổ chức cơ sở đảng, đưa ra
quan điểm nguyên tắc và phương hướng chỉ đạo việc tổ chức bộ máy chính quyền xem xét
cho ý kiến và các đề xuất của chính quyền để tổ chức chính quyền quyết định thông qua cơ
quan đại diện là HĐND.
Đội ngũ cán bộ cơ sở có vị trí đặc biệt quan trọng là khâu then chốt quyết định việc
hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ là người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân đem chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống.
Dựa trên những quan điểm về công tác cán bộ và trên những tiêu chuẩn chung của
những cán bộ mà sắp xếp bố trí cán bộ cho hợp lý. Đối mới công tác quy hoạch cán bộ ở cơ
sở, có làm tốt công tác quy hoạch cán bộ mới đảm bảo tính kế thừa liên tục đội ngũ cán bộ
không bị thiếu, không bị hụt hẫng. Việc quy hoạch cán bộ phải theo hướng trẻ hoá, trí thức
hoá, chú trọng phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, uy tín và năng lực trí tuệ, năng lực tổ
chức, năng lực thực tiễn
Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức Đảng và đảng viên làm việc trong những cơ quan
chính quyền. Thông qua tổ chức Đảng và đảng viên, Đảng bộ cơ sở đưa tư tưởng đường lối
của tổ chức Đảng cấp trên và của cơ sở mình vào hoạt động của bộ máy chính quyền. Trong
quá trình thực hiện đường lối chính sách của Đảng ở cơ sở, tổ chức vận động các thành viên
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status