Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học địa lí 12 THPT - Pdf 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ KIM LIÊN PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


ĐỊA LÍ 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 62.14.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐẶNG VĂN ĐỨC
2. PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VŨ
HÀ NỘI, 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.

Tác giả


chia sẻ, ñộng viên chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, tháng 5, năm 2014
Tác giả Nguyễn Thị Kim Liên

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn ñề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu 3
7. Quan ñiểm và phương pháp nghiên cứu 10
8. Những ñóng góp của luận án 15
9. Cấu trúc của luận án 15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT 16
1.1. Hệ thống phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ñịa lí ở trường phổ thông 16
1.1.1. Hệ thống phương pháp dạy học Địa lí 16

kiện của từng trường 57
2.2.4. Đảm bảo thể hiện giá trị sống và kĩ năng sống 58
2.3. Phương pháp thiết kế các dự án Địa lí 12 58
2.3.1. Phương pháp thiết kế các thành phần cơ bản của dự án Địa lí 12 58
2.3.2. Thiết kế một số dự án Địa lí 12 92
2.4. Tổ chức thực hiện các dự án Địa lí 12 97

2.4.1. Qui trình tổ chức: 97
2.4.2. Ví dụ minh họa 106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 113
CHƯƠNG 3 . THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 115
3.1. Mục ñích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm 115
3.1.1. Mục ñích thực nghiệm 115
3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 115
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm 117
3.2. Quy trình thực nghiệm 118
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm 118
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm 119
3.2.3. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm 141
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 144
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CNTT Công nghệ thông tin

PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
SV Sinh viên
TĐ Trái Đất
TG Thế giới
THCS Trung học Cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTSP Thực tập sư phạm
XH Xã hội DANH MỤC CÁC BẢNGBảng 1.1. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án 27
Bảng 1.2. Bảng so sánh 2 Mẫu kế hoạch bài dạy 29
Bảng 1.3. Cấu trúc chương trình Địa lí 12 40
Bảng 2.1. Hệ thống Chủ ñề dự án Địa lí 12 51
Bảng 2.2. Hệ thống sản phẩm phổ biến và các tính năng chủ yếu 65
Bảng 2.3. Tính năng cơ bản của ñánh giá thành phần và tổng thể 79
Bảng 2.4. Bộ công cụ ñánh giá cho các dự án học tập Địa lí 12 81
Bảng 2.5. Cách tính ñiểm cho học sinh trong dự án thông qua một số ñánh giá 82
Bảng 2.6. Cách thức hỗ trợ HS nhằm ñảm bảo dạy học phân hóa 83
Bảng 2.7. Phân loại nhóm học tập trong dạy học 85
Bảng 2.8. Tiến trình thực hiện dự án 89
Bảng 2.9. Tiến trình thực hiện mô hình dự án bài học 94
Bảng 2.10. Tiến trình thực hiện mô hình dự án tích hợp 95
Bảng 2.11. Tiến trình thực hiện mô hình dự án kết hợp 96

năng giao tiếp, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn sinh ñộng, mang lại niềm hứng
khởi trong học tập.
3. Môn Địa lí 12 – Địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội Việt Nam, trang bị cho
HS những vấn ñề rất cơ bản và sâu sắc về tự nhiên và kinh tế - xã hội của ñất nước,
ñó cũng chính là những vấn ñề thực tiễn ñang diễn ra trong xã hội Việt Nam, ñồng
thời thể hiện mối quan hệ liên môn thật ñặc trưng và sâu sắc. Tính liên môn và thực
tiễn là hai yêu cầu cơ bản, không thể thiếu trong dạy học dự án. Vì vậy, có thể
khẳng ñịnh: Nội dung, chương trình Địa lí 12 là ñịa chỉ phù hợp, ngược lại, DHDA
sẽ tạo ñiều kiện thể hiện tốt ñặc trưng khoa học của môn học, giúp hoàn thành hiệu
quả mục tiêu tổng quát và cụ thể của chương trình, SGK Địa lí 12, THPT.
4. HS cuối cấp THPT sau khi tốt nghiệp sẽ trở thành các công dân thực thụ,
ñứng trước những vấn ñề cấp bách của Việt Nam và thế giới cần có nhận thức và
hành vi ñúng ñắn, nhiều ngả ñường nghề nghiệp cần có sự lựa chọn chính xác,
nhiều khó khăn, tồn tại của ñất nước cần có sự nỗ lực tham gia góp phần giải quyết,
ñồng thời nhận thức ñược tiềm năng, thế mạnh của ñất nước ñể tìm cách phát
2

huy,… DHDA có khả năng góp phần hình thành các giá trị trên. Ngược lại, HS 12,
lứa tuổi cuối cấp THPT có ñủ ñiều kiện và năng lực nhất ñể thực hiện các dự án học
tập Địa lí.
5. Giáo dục Việt Nam thực sự tiếp cận với DHDA thông qua các chương
trình Việt Bỉ, Microsoft, Intel gần 10 năm. Một bộ phận GV Việt Nam ñã tiếp cận
ñược cơ sở lí thuyết và thực tiễn về DHDA. Tuy nhiên, lí thuyết về DHDA từ các
chương trình trên chỉ mới dừng lại ở mức ñộ ñại cương – Lí luận dạy học chung: ñó
là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phổ biến DHDA trong các môn
học cụ thể ở trường phổ thông, trong ñó có môn Địa lí, dù tính ưu việt của nó luôn
ñược thừa nhận. Do ñó, việc nghiên cứu sâu hơn về lí thuyết cũng như thực tiễn về
DHDA cho từng môn học là ñiều cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những phân tích về thực tiễn trên ñây, chúng tôi chọn ñề tài
nghiên cứu “Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học

hóa và tiếp nối cho mục Tiến trình thực hiện trong phần thiết kế.
- Tổ chức thực nghiệm tại một số trường THPT ở khu vực phía Nam thuộc
các tỉnh, thành: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Định.
- Vận dụng linh hoạt hầu hết các hình thức tổ chức dạy học ñịa lí.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập ñược phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án Địa lí
12 theo một quy trình và ñảm bảo các nguyên tắc sư phạm hợp lí sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học Địa lí 12 ở trường THPT.
6. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
 Trên thế giới
Learning by doing – Học qua làm/Học tập thông qua thực hành – hoạt ñộng
là xuất phát ñiểm của Dạy học dự án (Project Based Learning – PBL). Theo Suzie
Boss [116], ý tưởng Learning by Doing khởi nguồn từ thời cổ ñại (Khổng Tử,
Aristotle và Socrates) và sau này (thế kỉ 20) ñược tái sinh và phát triển bởi các triết
gia và các nhà giáo dục châu Âu và châu Mỹ mà tiêu biểu là John Deway [52]. Ông
quan niệm “Giáo dục không phải ñể chuẩn bị cho cuộc sống mà giáo dục chính là
cuộc sống” (Tín ñiều sư phạm của tôi, 1987). Ngày nay, Dạy học dự án ñược áp
dụng phổ biến và thành công trong hầu hết các bậc học ở các nước phát triển. Lí
thuyết về Dạy học dự án, vì vậy, cũng rất phong phú và ña dạng mà phần tổng quan
này chỉ ñiểm qua một số công trình ñại diện gần ñây nhất.

4

* Các công trình lí thuyết ñại cương về DHDA
+ John W. Thomas, Ph.D (2000), “A Review of Research on Project Based
Learning”[110]. Là công trình tổng quan về các nghiên cứu DHDA trong thập niên
cuối cùng của TK 20 về 8 vấn ñề chính: Diễn giải Khái niệm DHDA; Cơ sở lí luận
và thực tiễn về DHDA; Đánh giá về hiệu quả của DHDA; Vai trò và ñặc ñiểm của
HS/SV trong DHDA; Khó khăn, thách thức trong ứng dụng DHDA vào thực tế dạy
học; Nâng cao hiệu quả của DHDA; Các kết luận chính; Định hướng cho các

Mergendoller (2009), “PBL Starter Kit: To the Point Advice, Tools and Tip for your
First Project”[111] tập trung trình bày về cách thiết kế và tổ chức thực hiện các dự
án học tập. Ngoài phần lí luận, tài liệu còn cung cấp các Mẫu lập kế hoạch, các
Phiếu ñánh giá, các Tài liệu phát tay cho HS, các Dự án tham khảo cho khá nhiều
bộ môn từ THCS ñến THPT và những chỉ dẫn thiết thực cho việc thiết kế và quản lí
các dự án học tập thành công. Tiếp theo, Kathy Baron (2010), “Six Steps for
planning a Successful Project”[113] ñã ñề xuất một qui trình 6 bước ñể thực hiện
một dự án hiệu quả và minh họa cho ý tưởng của mình bằng một ví dụ cụ thể.
+ Diane Curtis (2001, 2011)“Project Based learning: Real – World Issues
Motivate Students”[107]: Tác giả ñã tập hợp các ví dụ thật cụ thể và sinh ñộng sản
phẩm các dự án học tập của HS của các môn học tại khu vực khác nhau ở Mỹ ñể
minh chứng rằng: kiến thức HS thu ñược từ các dự án học tập sâu sắc và thực tế
hơn so với cách học truyền thống; cách học này không chỉ mang lại giá trị to lớn
ñối với HS mà trong chừng mực nhất ñịnh, HS cũng ñóng góp ñược ít nhiều lợi ích
cho xã hội, DHDA có thể cải thiện ñiểm số của HS và giảm số lượng HS vắng
mặt… Cũng cùng ñưa ra nhận ñịnh tương tự nhưng với cách làm khác, Suzie Boss,
“Project – Based Learning: What Experts Say” [117] ñã nghiên cứu các trang Web,
Blog, các tác phẩm của các chuyên gia về DHDA tại các viện nghiên cứu, các
trường Đại học, các trường phổ thông ở Canada và Mỹ. Tác giả ñã tổng hợp ý kiến
của các chuyên gia (Sylvia Chard, Vicki Davis, Chris Lehmann, John Mergendoller,
Bob Perman, Eva Reeder) về những tiện ích trong ứng dụng DHDA trong giảng dạy
ở nhiều ngành khoa học và nhiều môn học.
Các nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn trên ñây dù hầu như chỉ dừng lại ở mức
ñộ lí thuyết ñại cương, DHDA trong từng môn học, cấp học cụ thể chỉ ñược ñề cập
ở góc ñộ ví dụ minh họa, vẫn tạo căn cứ quan trọng ñể khẳng ñịnh hiệu quả của dạy
học dự án, và là các cơ sở ñể NCS viết phần lí thuyết, ñồng thời phần nào xác lập
6

các nguyên tắc, PP thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án Địa lí 12 - THPT.
* Dạy học dự án trong môn Địa lí

phẩm chính sau ñây: 1. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học,
7

2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, 3. Thư viện trường học thân thiện…
Dạy học dự án (DHDA) là một trong 6 phương pháp dạy và học tích cực
trong tài liệu 1. Tài liệu ñã trình bày một cách tường minh về Khái niệm, Các bước
học theo dự án, Qui trình tổ chức cho học sinh học theo dự án, Ưu và hạn chế của
học theo dự án và xác ñịnh ñược Điều kiện ñể thực hiện dự án hiệu quả. Tài liệu còn
nêu cách thức hướng dẫn cho HS một số kĩ năng cần thiết tiến hành dự án. Có ví dụ
rõ ràng cụ thể. Nhìn chung, lí thuyết về dạy học dự án trong tác phẩm Dạy và học
tích cực … của Dự án Việt Bỉ tương ñối ñơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với ñối
tượng của dự án là HS Tiểu học và THCS. [5]
+ Dạy học dự án trong Chương trình Partners in Learning Microsoft
Corporation:
Chương trình Partners in Learning ở Việt Nam giai ñoạn 2005 – 2010 chủ
yếu nhằm tập huấn cho khoảng 50.000 GV phổ thông và SV năm cuối của các
trường sư phạm các kiến thức về CNTT. Từ ñó GV và SV sư phạm vận dụng ñược
CNTT trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Trong hệ
thống PPDH lấy học sinh làm trung tâm ñược sử dụng ñể hỗ trợ việc HS sử dụng
CNTT, DHDA là hình thức dạy học ñược ưu tiên lựa chọn.
Trong các tài liệu chính của chương trình Partners in Learning Microsoft
Corporation, lí thuyết dạy học theo dự án ñược biên soạn chi tiết về khái niệm, về
ưu thế, về nguồn gốc, về sự thay ñổi vai trò của GV và HS trong DHDA so với cách
học thông thường, về mối quan hệ liên môn trong DHDA, về lợi ích cũng như thách
thức của DHDA, hướng dẫn cách thức ứng dụng công nghệ thông tin và chứng
minh giá trị của việc ứng dụng CNTT trong DHDA, ñưa ra cách thức ñánh giá và
qui chuẩn ñánh giá khá cụ thể, hệ thống dự án học tập mẫu ña dạng - nội dung
‘ñóng vai” ñược lưu ý khá thích ñáng với các ví dụ rõ ràng, cụ thể. [63], [64]
+ Dạy học dự án trong chương trình Intel Teach:
Có thể nói, DHDA vừa là phương pháp vừa là hình thức dạy học xuyên suốt

lí chỉ dừng lại ở mức ñộ tích hợp hoặc ví dụ minh họa.
* Các nghiên cứu về DHDA của Việt Nam
Trong các giáo trình thuộc về chuyên ngành Giáo dục học như: Giáo dục học
ñại cương (2011 – Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô
Đình Qua) [43], Dạy học tích cực (2012 – Trần Thị Hương) [44], Một số vấn ñề
chung về ñổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT (2007 - Nguyễn Văn
Cường, Bernd Meier) [16]…, hay trong các giáo trình thuộc Lí luận dạy học Địa lí
9

như: Lí Luận dạy học Địa lí – phần ñại cương (2005 – Đặng Văn Đức) [24], …
DHDA ñược ñề cập trong nhóm dạy học tích cực hay PPDH lấy HS làm trung tâm.
Các tác giả nêu ñược khái quát về dạy học dự án, về qui trình, về cách ñánh giá, về
phân loại, về tiến trình thực hiện, về ưu nhược ñiểm và ñưa ra một số ví dụ cụ thể.
DHDA cũng ñược phân tích khá sâu qua các bài báo trong các tạp chí khoa
học chuyên ngành về giáo dục như: Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Thị Diệu Thảo
(2004): “Dạy học theo dự án, một phương pháp có chức năng kép trong ñào tạo
giáo viên” [15], Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương
(2011): “Dạy học dự án – Từ lí luận ñến thực tiễn” [4]; Phan Đồng Châu Thủy
(2011): “Nhiệm vụ và thách thức của giáo viên, học sinh Việt Nam trong dạy học
theo dự án”[90]… Các tác giả phân tích ý nghĩa của DHDA trong ñào tạo giáo viên
từ ñó nêu bật ñược giá trị của PP dự án trong dạy học, ñưa ra ñược mô hình cụ thể
ñể thực hiện một dự án thành công, xác ñịnh ñược các thách thức phải ñối mặt trên
thực tế, phần nào nêu ñược phương án khắc phục.
Vận dụng Dạy học dự án qua ñào tạo giáo viên Địa lí và qua việc dạy học
Địa lí ở trường phổ thông ñược thể hiện khá cụ thể trong một số bài báo khoa học
chuyên ngành như:, “Phương pháp Project và vấn ñề ñổi mới quá trình ñào tạo
giáo viên ở khoa Địa lí trường Đại học sư phạm” - Trần Đức Tuấn (2002) [96],
“Phương pháp dự án và công nghệ thông tin trong ñổi mới phương pháp dạy học
ñịa lí ở phổ thông” - Kiều Văn Hoan (2006) [32], “Sử dụng phương pháp dạy học
dự án có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông” -

Phương pháp thiết kế cũng như Tổ chức thực hiện; chưa hệ thống thành các dạng
bài; chưa tìm ra ñược cách tạo ý tưởng, xây dựng ñề tài, cách thiết kế các thành
phần trong một dự án Địa lí; chưa xác ñịnh ñược mối liên kết chặt chẽ giữa DHDA
và môn Địa lí… Đó chính là hầu hết các nhiệm vụ cụ thể chúng tôi sẽ thực hiện
thông qua ñề tài “Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy
học Địa lí 12 - THPT”.
7. Quan ñiểm và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan ñiểm nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tiếp cận các quan ñiểm sau:
1. Quan ñiểm ñịnh hướng hoạt ñộng
Phải bằng hoạt ñộng chứ không phải bằng lời nói ñể ñi ñến ý thức và nhân
cách. Muốn hiểu ñược thực chất vấn ñề, người học phải thực hiện và hoàn thành vấn
ñề ñó ñặt ra. Sau khi hoàn thành công việc người học sẽ có ñược kinh nghiệm mới và
11

ñó chính là kiến thức. Vấn ñề ở ñây chính là các dự án học tập Địa lí 12 và quá trình
hình thành ý tưởng, thực hiện dự án, hoàn thành dự án chính là hoạt ñộng. Hoạt ñộng
là ñặc trưng, là bản chất, là yêu cầu bắt buộc của dạy học dự án. HS ñược ñặt trong
hoạt ñộng, thực hiện và hoàn thành dự án bằng chính hoạt ñộng của mình. Những trải
nghiệm ñược rút ra, những kết quả ñạt ñược trong suốt quá trình hoạt ñộng ñể hoàn
thành các dự án ấy chính là kiến thức. Có thể khẳng ñịnh, quan ñiểm ñịnh hướng hoạt
ñộng là nền tảng phương pháp luận căn bản của ñề tài, cả việc thiết kế và tổ chức
thực hiện các dự án Địa lí 12 ñều phải dựa trên nền tảng căn bản ấy.
2. Quan ñiểm thực tiễn
Như phần Lí do chọn ñề tài ñã nêu, tính thực tiễn là ñặc trưng tối thiết của
DHDA. Đó cũng chính là một trong những lí do người thực hiện ñề tài quyết ñịnh
chọn Địa lí 12 làm ñối tượng nghiên cứu chính ñể thiết kế và thực hiện các dự án
trong dạy học Địa lí THPT. Có thể nói, trong hệ thống nội dung chương trình Địa lí
phổ thông, Địa lí 12 thể hiện sâu sắc nhất ñặc trưng ñịa lí ñịa phương, từ toàn lãnh
thổ ñến từng vùng miền, từ ñịa lí ngành ñến ñịa lí khu vực. Đặc trưng thực tiễn ñịa

ñường dạy học. Quan ñiểm công nghệ dạy học sẽ ñược thể hiện xuyên suốt trong
quá trình thực hiện dự án, ñặc biệt trong Kế hoạch bài dạy (Unit Plan) – bộ phận
ñược xem quan trọng nhất, là linh hồn của từng dự án.
5. Quan ñiểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Dạy học dự án nếu không nói là ñiển hình nhất thì cũng là một trong những
PP ñiển hình nhất thể hiện xuyên suốt quan ñiểm dạy học hướng vào người học. Tất
cả các khâu trong qui trình thực hiện dự án: Xác ñịnh vấn ñề thực tiễn, Phát hiện dự
án, Xác ñịnh mục tiêu dự án, Lập kế hoạch thực hiện, Triển khai dự án, Trình bày
và Đánh giá kết quả dự án ñều thể hiện rất rõ vai trò chủ ñộng của HS dưới sự chỉ
ñạo trực tiếp hoặc gián tiếp của GV. HS luôn ñược ñặt trong một môi trường hoạt
ñộng và buộc phải hoạt ñộng ñể thực hiện và hoàn thành sản phẩm, thông qua ñó
phát triển năng lực bản thân.
Dạy học dự án và quan ñiểm dạy học lấy HS làm trung tâm luôn là bạn ñồng
hành. Không có một dự án ñúng nghĩa nếu không thực sự quán triệt và thực hiện
ñúng ñắn quan ñiểm dạy học hướng vào người học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp phân tích hệ thống – cấu trúc
Phương pháp này ñược sử dụng ñể nghiên cứu nội dung, chương trình Địa lí
12 trong toàn bộ chương trình Địa lí phổ thông, ñặc biệt trong chương trình Địa lí
13

lớp 8 và lớp 9; nghiên cứu tâm sinh lí lứa tuổi HS 12, ñiều kiện dạy học Địa lí 12
hiện tại; trên các cơ sở ñó xác ñịnh hệ thống các ñề tài dự án trong mối tương quan
với thực tiễn ñất nước hoặc thực tiễn ñịa phương, xác ñịnh phương pháp thiết kế và
thực hiện các dự án Địa lí 12 hiệu quả.
2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này ñược sử dụng ñể phân tích và tổng hợp các tài liệu trong và
ngoài nước ñể ñi ñến kết luận về các vấn ñề liên quan ñến dạy học dự án như: lịch
sử phát triển, hệ thống lí luận và thực tiễn, từ ñó xây dựng ñược luận cứ khoa học
phục vụ cho việc triển khai, nghiên cứu ñề tài.

sửa những thiếu sót trong quá trình thực hiện; hoàn thiện cách thức tiến hành ñề tài
nghiên cứu, hệ thống ñề tài dự án Địa lí 12, toàn bộ nội dung nghiên cứu.
6. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát ñược thực hiện chủ yếu trong giai ñoạn thực nghiệm
sư phạm nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn, va vấp của HS trong quá trình
thực hiện dự án ñể hỗ trợ ñúng lúc, ñồng thời ñánh giá ñược những tiến bộ của HS
suốt quá trình thực hiện. PP quan sát ñược chú trọng trong giai ñoạn cuối của dự án:
báo cáo kết quả nhằm phục vụ cho việc ñánh giá tổng thể. Thông qua PP này người
nghiên cứu sẽ rút ra ñược những kết luận xác ñáng về những khó khăn HS gặp phải;
những giá trị, những năng lực HS ñạt ñược thông qua thực hiện các dự án học tập.
7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục ñích thực nghiệm: Đánh giá khách quan kết quả thực hiện một số dự án
Địa lí 12 - THPT ñã ñược thiết kế.
Nội dung thực nghiệm: Chọn lọc thực nghiệm một số ñề tài về Tự nhiên,
Kinh tế - xã hội trong các mô hình dự án ñã ñề xuất nhằm khẳng ñịnh tính khả thi
của việc thiết kế và thực hiện dự án Địa lí 12 THPT.
Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 12 THPT của một số trường thuộc TP HCM,
Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Định.
Tổ chức thực nghiệm: Thực nghiệm ñược tiến hành liên tục và tuần tự trong
khoảng 3 năm, với ba mô hình dự án ñã ñề xuất trong chương II.
8. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học ñể xử lí và ñánh giá các kết quả
ñiều tra và thực nghiệm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status