Phân tích cổ phiếu LAS - PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU LAS(CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHỐT PHÁTVÀ HÓA CHẤT LÂM THAO - Pdf 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Tiểu luận môn học Phân tích tài chính
Đề tài:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU LAS
(CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHỐT PHÁT
VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO)
Giảng viên hướng dẫn:
Hà Nội, Tháng 1/2014

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU LAS
(CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHỐT PHÁT
VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO)
Nguyễn Thị Thuỳ Dung
1206031098 | 19D-TCNH
Hà Nội, 8/1/2014
Phân tích cổ phiếu LAS
MỤC LỤC
Phân tích cổ phiếu LAS
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Phân tích cổ phiếu LAS
I. Điểm nhấn đầu tư
Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, tiền thân là một nhà máy do Nhà nước thành lập,
bắt đầu hoạt động từ năm 1962 và thực hiện cổ phần hóa vào năm 2010. Mã chứng khoán LAS của Công ty
bắt đầu giao dịch kể từ ngày 1/3/2012 trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và kể từ đó nằm trong
chỉ số HNX30.
LAS đang nắm giữ vị thế là doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực sản xuất kinh doanh phân NPK và phân Lân.
Với quy mô sản xuất lớn dẫn đầu ngành, cùng với kinh nghiệm hơn 50 năm trên thị trường, Công ty đã tạo
được uy tín và thương hiệu mạnh trên thị trường, thể hiện bằng việc chiếm thị phần phân NPK vượt trội (lên

Sản phẩm chủ đạo của LAS là phân bón vô cơ các loại và Công ty không hề có doanh thu từ cung cấp dịch
vụ. Phân NPK và phân Lân luôn chiếm ưu thế, trung bình xấp xỉ 90% cả trong doanh thu và lợi nhuận gộp
qua các năm. Còn lại là doanh thu từ Axit sunfuric, nhưng không quá 1% tổng doanh thu và lợi nhuận. Với
90% hoạt động sản xuất kinh doanh là các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp như vậy, biến động cổ phiếu
LAS hầu như chỉ chịu tác động từ ngành nông nghiệp trong nước và vì vậy giá mang tính thời vụ rất cao.
b. Mô hình hoạt động
Các mối quan hệ về sở hữu được minh họa như Hình 2. LAS có công ty mẹ là Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
(Vinachem), hiện đang nắm cổ phần chiến lược. Đầu năm 2013, LAS đã thoái toàn bộ vốn tại Công ty Cổ
phần Khí công nghiệp & Dịch vụ thương mại Supe Lâm Thao. Do đó, hiện tại Công ty có 2 doanh nghiệp
liên kết sở hữu dưới 35% vốn điều lệ và 5 xí nghiệp sản xuất trực thuộc (trong tổng số 7 xí nghiệp), trực tiếp
tạo ra 3 nhóm sản phẩm chính.
| Trang 7
Lưu huỳnh
Apat
Axit
Lân
NPK
Lân
Sunfat Amoni
Kali
Phân tích cổ phiếu LAS
■ Hình 2. Mô hình hoạt động
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên 2011, 2012
2. Sản phẩm chính và nguyên vật liệu
Trong hơn 50 loại sản phẩm phân bón và hóa chất, 3 nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản
phẩm là: phân NPK, phân Lân và Axit sunfuric. Cụ thể, Công ty cung cấp gần 40 loại phân bón hỗn hợp
NPK khác nhau. Đối với sản phẩm lân (bao gồm Supe lân và Lân nung chảy), Supe lân đóng góp 90% trong
tổng sản lượng tiêu thụ, còn lại là lân nung chảy. Axit Sunfuric chủ yếu dùng nội bộ để sản xuất phân supe
lân, ngoài ra để bán ra bên ngoài. Bên cạnh đó, LAS còn kinh doanh các hóa chất khác tạo ra trong quá trình
sản xuất lân và NPK như phèn đơn, phèn kép, thuốc trừ sâu công nghiệp, sunfit, bisunfit, bột giặt, bao PP,

Thao
Xí nghiệp
NPK Hải
Dương
Phân tích cổ phiếu LAS
3. Cơ cấu sở hữu
Tại ngày 18/10/2013, vốn điều lệ là 778.32 tỷ VND, trong đó vốn Nhà nước là 543.42 tỷ. Tổng số cổ phiếu
đang lưu hành là 778,320,000 cổ phiếu. Cổ đông lớn nhất của Công ty là Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (cổ
đông nhà nước), nắm giữ 69.82% vốn điều lệ. Do đó, tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng của LAS chỉ là
30.18%, trong đó khối ngoại luôn chiếm hơn 1/3. Cơ cấu sở hữu chi tiết tại thời điểm 8/3/2013 như sau (tổng
cổ phiếu lưu hành là 64,860,000 cổ phiếu):
■ Bảng 1. Cơ cấu cổ đông (8/3/2013)
Đối tượng Số cổ
đông
Cổ phần sở hữu Trị giá (VND) Tỷ lệ % / Vốn điều
lệ
1. Cổ đông nhà nước 1 45,282,750 452,827,500,00
0 69.82%
2. Cổ đông là người lao động 1,720 4,560,255 45,602,550,000
7.03%
3. Cổ đông bên ngoài 1,015 15,016,995 150,169,950,00
0
23.15%
- Cổ đông trong nước 1,001 7,274,055 72,740,550,000
11.22%
- Cổ đông nước ngoài 14 7,742,940 77,429,400,000
11.94%
Tổng cộng
2,736 64,860,000
648,600,000,00

(%)
Thực hiện
(tấn)
YoY
(%)
Thực
hiện/
Kế
hoạch
(%)
Thực hiện
(tấn)
Thực hiện/
Kế hoạch cả
năm(%)
Sản xuất
NPK 720,28
2
733,92
7
101.89
100.18
729,068 99.34 99.87 735,000 100.68
Supe lân 791,55
7
830,00
0
104.86 808,500 97.41 97.41 816,400 100.17
Lân nung
chảy

và Báo cáo phân tích LAS của VCBS 27/2/2012 (trang 2)
Một điều đáng lưu ý là mức sản lượng tiêu thụ so với sản xuất đang có xu hướng giảm sút trong những năm
gần đây. Điều này có hai nguyên nhân chính. Một là do thị trường phân bón ngày càng co hẹp do diện tích
đất canh tác giảm. Những năm gần đây thời tiết diễn biến thất thường, thời vụ mỗi năm một khác nên việc
tiêu thụ phân bón chậm. Thứ hai, theo nghiên cứu của VDSC việc đưa đồng loạt các nhà máy với công nghệ
mới vào hoạt động ở nhiều khu vực trên thế giới (Mỹ, Trung Đông, Canada, Nga, Belarus, Trung Quốc,
Argentina, Jordan, Lào,…) đã giúp giá thành phân bón giảm mạnh và tạo nên tình trạng cung vượt xa cầu.
Hơn nữa, hiện tại các máy móc thiết bị đã chạy vượt công suất thiết kế nhiều năm nên việc tiếp tục tăng sản
lượng gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn 1, 2 năm tới nếu như các dây chuyền đang xây dựng chưa hoàn
thiện. Như vậy dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ không tạo nhiều yếu tố đột biến tích cực nên giá cổ
phiếu sẽ không được hỗ trợ từ yếu tố này.
b. Tình hình kinh doanh
■ Bảng 3. Tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản (2010-3Q/2013)
Đơn vị: tỷ VND
2010 2011 2012 2013E
Thực hiện Thực hiện Thực hiện/
Kế hoạch (%)
Thực hiện Thực hiện/
Kế hoạch (%)
Thực hiện Thực hiện/
Kế hoạch
cả năm (%)
Tài sản 1,861.91 2,263.00 2,758.12
Nợ 1,141.78 1,370.35 1,556.74
Vốn chủ sở hữu 720.12 892.65 1,201.38
| Trang 10
2011
2012
2010
Phân tích cổ phiếu LAS

■ Chỉ tiêu ▬ Tăng trưởng
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm
Như phần trên đã đề cập (Hình 1, trang 2), đóng góp lớn nhất và đang có chiều hướng tăng dần tỷ trọng vào
doanh thu và lợi nhuận gộp của LAS qua các năm là phân NPK. Ở doanh thu, tỷ trọng phân NPK đã tăng từ
61% năm 2011 lên 72% 2Q/2013. Đối với lợi nhuận gộp, tỷ trọng này tăng đáng kể từ mốc 48% năm 2011
lên mốc 65% nửa đầu 2013. Cộng với phân tích ở phần tình hình sản xuất thì nhận định rằng NPK vẫn là
nhân tố chủ lực đóng góp vào kết quả kinh doanh của Công ty. Đóng góp ở vị trí thứ hai là phân Lân, trong
giai đoạn 2011-2Q/2013, mảng này đóng góp 25-30% cơ cấu doanh thu và 30-40% cơ cấu lợi nhuận gộp.
c. Chi phí
Trong cơ cấu chi phí, giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ lệ cao, xấp xỉ 80% doanh thu do giá thành nguyên liệu
đầu vào cao. Chi phí tài chính những năm gần đây giảm dần nhờ mặt bằng lãi suất giảm. Tỷ trọng chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 tiếp tục ở mức ổn định lần lượt vào khoảng 5-6% và 2-
3%. Trong đó chi phí bán hàng chủ yếu là từ việc cung ứng và lưu thông hàng hóa tới khắp các vùng trong cả
nước. Chi phí bán hàng trong năm 2014 có khả năng tăng cao do Công ty sẽ tiếp tục các hoạt động xúc tiến
bán hàng, tích cực mở rộng thị trường sang miền Nam và tìm nguồn xuất khẩu.
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của LAS, chiếm khoảng 80% trong giá
thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất bao gồm: Apatit, đạm Amoni sunfat, Kali clorua,
urê, dầu FO, than, lưu huỳnh Quặng Apatit được cung cấp bởi Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Do là đơn vị
thành viên nên giá quặng của LAS khá ổn định trong thời gian 1-2 năm, sau đó có điều chỉnh tăng từ 5-10%
tùy vào chính sách của Tập đoàn mẹ (năm 2012 tăng 10%). Tỷ trọng của Apatit trong giá thành Supe lân là
33.88%. Hiện nay nguồn tài nguyên apatit đang dần cạn kiệt và khó khăn trong vận chuyển nên trong các
năm tới giá Apatit tiếp tục tăng sẽ tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất Lân trong các năm tới. Ngoài ra,
than và dầu FO đều có nguồn cung sẵn có trong nước và do chính sách Nhà nước quản lý.
| Trang 12
Phân tích cổ phiếu LAS
■ Bảng 4. Cơ cấu chi phí theo các khoản mục
Đơn vị: tỷ VND
2010 2011 2012 3Q/2013
Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT
Giá vốn hàng bán 2,884.44 79.93% 3,228.86 79.60% 3,495.01 77.76% 3,376.63 81.24%

nên dự kiến LAS đưa nhà máy vào hoạt động vào cuối năm 2016.
Dự án dây chuyền sản xuất NPK công suất 150.000 tấn/năm
Tổng vốn đầu tư là 100 tỷ đồng. Cuối năm 2013 LAS đã chính thức thông qua việc triển khai dự án. Dự kiến
đầu năm 2014 dự án khởi động và đi vào hoạt động cuối năm. Như vậy dự án sẽ bắt đầu đóng góp vào giá trị
sản xuất từ năm 2015.
Như vậy việc đầu tư xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất mới dự kiến chưa đem lại giá trị trong ngắn
hạn.
| Trang 14
Phân tích cổ phiếu LAS
III. Định vị LAS trong ngành
1. Đặc thù ngành phân bón
a. Tình trạng dư cung
Do ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, hiện nay ngành phân bón thế giới đang đứng trước tình trạng cung
vượt cầu và giá thế giới đang trong xu hướng giảm, tác động đến lợi nhuận hoạt động của các doanh nghiệp
trong ngành.
Nguồn cung phân bón vô cơ ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào 15 doanh nghiệp lớn thuộc 2 tập đoàn: Tập
đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).
Đến nay, năng lực sản xuất phân vô cơ các loại toàn ngành là 8 triệu tấn/năm. Với nhu cầu phân bón phục vụ
nông nghiệp ở Việt Nam vào khoảng trên 10 triệu tấn các loại (phân Lân trên 1.8 triệu tấn, phân NPK
khoảng 3.8 triệu tấn) thì doanh nghiệp trong nước đã đáp ứng được 80% nhu cầu. Với lượng cầu còn lại,
Trung Quốc đang là thị trường cung ứng khoảng 80% lượng phân bón nhập khẩu của Việt Nam.
Dự kiến tới năm 2015, sản lượng phân bón trong nước sản xuất cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp với 100% lượng Supe lân, Lân nung chảy và NPK. Bởi vậy, ngành đang hướng tới mục tiêu xuất
khẩu nhằm giảm áp lực cạnh tranh.
b. Phụ thuộc sản xuất nông nghiệp
Phân bón là ngành hỗ trợ nông nghiệp nên liên quan mật thiết đến tính mùa vụ. Ở Việt Nam có 3 mùa chính:
vụ Đông (vụ mùa vào tháng 10), vụ Đông Xuân (tháng 12 đến tháng 1) và vụ Hè Thu (tháng 5 đến tháng 6).
Trong đó 2 vụ chính là vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu, lượng phân bón được tiêu thụ rất tốt, đem lại hiệu quả
kinh doanh cao cho các doanh nghiệp phân bón. Tuy nhiên, quãng thời gian giữa các vụ mùa, trong khi hoạt
động sản xuất vẫn phải duy trì thì sản lượng tiêu thụ lại không được cao dẫn đến các áp lực về hàng tồn kho

phân bón nói chung và LAS nói riêng. Tuy nhiên, với lợi thế về nguồn nguyên liệu (tự chủ được phân Lân)
và dây chuyền đạm Sunfat amoni đi vào hoạt động, LAS vẫn có thể giữ được khả năng cạnh tranh.
3. Thị phần
LAS có kinh nghiệm sản xuất các loại phân bón lâu năm trong ngành (hơn 50 năm) nên đã tạo được uy tín và
thương hiệu mạnh trên thị trường. Phân khúc thị trường mà LAS hướng tới chủ yếu là nông dân có thu nhập
thấp. Mức giá phân NPK của LAS vào khoảng 5,000 đồng/kg (thấp hơn 6 nghìn/kg so với giá NPK của
Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền). Giá cả của sản phẩm phân bón LAS cũng rẻ hơn phân bón nhập
ngoại.
Đối với phân NPK, thị phần của LAS là 20% so với tổng tiêu thụ cả nước là 3.5 triệu tấn (VDSC, 2012). Sản
phẩm NPK dẫn đầu thị phần tiêu thụ (50-60%) ở các tỉnh miền Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra) và đây là thị trường
chính của công ty. Đối với phân Lân, LAS cũng chiếm khoảng 20% thị trường so với tổng tiêu thụ Lân của
cả nước là 1.8 triệu tấn (VDSC, 2012). Các tỉnh từ Quảng Bình trở vào chủ yếu tiêu thụ Supe lân, công ty
chiếm 10-20% thị trường Supe lân trong khu vực này.
Năng lực sản xuất và thị phần tiêu thụ của doanh nghiệp chưa có sự tương xứng. Công suất sản xuất của LAS
đang đứng đầu ngành nhưng khả năng chiếm lĩnh thị trường chưa lớn. Nếu so với công suất NPK và supe lân
của Công ty Cổ phần Phân bón miền Nam lần lượt chỉ bằng ½ và ¼ LAS, nhưng thị phần ở miền Nam và
miền Trung của NPK là 40%, của Supe lân là 80%.
Hiện nay nhịp độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ đặc biệt ở miền Bắc. Tập quán canh tác của nông dân
đang chuyển sang sử dụng nhiều phân bón hỗn hợp có hàm lượng dinh dưỡng cao, phân bón nước ngoài
ngày càng nhiều trên thị trường nội địa. Điều này đồng nghĩa với việc thị trường tiêu thụ của LAS có nguy
cơ bị co hẹp mạnh. Trong những năm tới, áp lực cạnh tranh ở miền Bắc còn gia tăng nhiều do cầu đã có xu
hướng bão hòa. Do đó, trong phương hướng đến năm 2015, Công ty sẽ tích cực chi nhiều cho các khoản xúc
tiến thương mại sang thị trường miền Nam và các hoạt động xuất khẩu.
4. Công nghệ
Các nhà máy, dây chuyền máy móc thiết bị của LAS được Liên Xô giúp đỡ xây dựng, tài trợ từ những năm
1950 với kỹ thuật cũ so với hiện nay. Mặc dù đã trải qua nhiều lần cải tạo nâng cấp, tuy nhiên công nghệ
thiết bị vẫn chưa được đầu tư đồng bộ. Hiện nay, các sản phẩm Supe lân của Công ty là loại Supe phốt phát
đơn, do công nghệ sản xuất cũ khiến hàm lượng phốt pho trong thành phẩm là không cao, ảnh hưởng đến
chất lượng của Supe lân và NPK. Đặc biệt, trong tình hình cạnh tranh gay gắt, trình độ công nghệ thấp khiến
| Trang 16

Tỉ số thanh toán hiện hành 1.47 1.58 1.65 1.75
Tỉ số thanh toán nhanh 0.70 0.54 0.35 0.82
Tỉ số thanh toán tiền mặt 0.32 0.22 0.16 0.39
Tỉ số đòn bẩy
Tổng nợ/Tài sản 0.61 0.61 0.56 0.53
Nợ dài hạn/(Nợ dài hạn + VCSH) 0.11 0.10 0.02 -
Tổng nợ/VCSH 1.59 1.54 1.30 1.11
Tỉ số khả năng trả lãi vay 5.26 5.68 9.06 10.74
Tỉ số hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho 3.53 2.45 1.76 2.54
Kỳ tồn kho bình quân 103.26 148.82 207.15 143.43
Vòng quay khoản phải thu 9.71 10.94 17.01 7.18
Kỳ thu tiền bình quân 37.61 33.37 21.46 50.84
Vòng quay tổng TS 1.94 1.79 1.63 1.54
Vòng quay TSCĐ 12.18 16.37 20.47 20.11
Tỉ số sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận gộp 20.07% 20.40% 22.24% 18.76%
Tỷ suất lợi nhuận ròng 7.97% 7.81% 8.77% 7.83%
ROA 15.45% 14.01% 14.29% 12.03%
ROE 39.95% 35.51% 32.80% 25.36%
Các chỉ số thị trường
Tổng vốn hóa thị trường (tỷ đồng) 2,980.97
Tổng số cổ phiếu lưu hành (đơn vị) 77,832,000
BVPS (đồng) 9,252
EPS (đồng) 4,180.88
P/E 9.16
P/B 4.14
Giá chốt ngày 5/1/2014 (đồng) 38,300
Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các năm
■ Bảng 6. Phân tích lợi nhuận 5 nhân tố Du Pont

Phân tích cổ phiếu LAS
Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các năm
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời cho thấy hiệu quả hoạt động của LAS khá tốt so với trung bình ngành. Tỷ
suất lãi gộp và lãi ròng của LAS lần lượt cao hơn 3.67% và 9.56% so với trung bình ngành hóa chất (số liệu:
Stockbiz.vn). ROA và ROE trung bình ngành cũng thấp hơn so với kết quả của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi
nhuận nhìn chung đang tăng nhẹ qua các năm, tuy nhiên ROE lại sụt giảm do có sự gia tăng vốn đầu tư mạnh
mẽ từ chủ đầu tư (để phát triển các dây chuyền sản xuất nhưng chưa tạo ra lợi nhuận trong ngắn hạn). Phân
tích ROE theo phương pháp Du Pont 5 bước cho thấy sự sụt giảm của ROE qua các năm chủ yếu do hệ số
Vòng quay tài sản và Hệ số nhân Vốn chủ sở hữu giảm. Điều này cho thấy giá trị tài sản của doanh nghiệp,
mà chủ yếu là hàng tồn kho tăng nhanh chóng và mức tăng doanh thu không thể bù đắp. Tác động tiêu cực
của chi phí lãi vay trong lợi nhuận cũng ngày càng có tăng.
Cổ phiếu LAS nằm trong rổ HNX30, nhóm cổ phiếu có tính thanh khoản cao và vốn hóa thị trường lớn. LAS
đang được giao dịch ở mức 9.16x P/E, cao hơn P/E trung bình ngành hóa chất ở mức 6.46 (ngày 7/1/2014, số
liệu: Stockbiz.vn). Kể từ khi niêm yết đến nay, giá LAS liên tục tăng. Giá có xu hướng tăng mạnh vào 2 quý
đầu năm và đi ngang sau đó.
■ Hình 9. Biểu đồ giá và khối lượng (1/3/2012-7/1/2014)
Nguồn: Stockbiz.vn
| Trang 19
Phân tích cổ phiếu LAS
IV. Định giá cổ phiếu LAS
Bài sử dụng phương pháp chiết khấu dòng cổ tức DDM, chiết khấu dòng tiền DCF, và phương pháp so sánh
P/E để định giá cổ phiếu LAS.
Các giả định cơ bản như sau được đưa ra:
(1) Dây chuyền sản xuất NPK 150,000 tấn/năm có giá trị 100 tỷ đồng sẽ đóng góp vào lợi nhuận hoạt
động từ năm 2015.
(2) Dây chuyền Axit sunfuric công suất 300,000 tấn/năm, kết hợp xưởng Amoni sunfat công suất
100,000 tấn/năm có giá trị 1500 tỷ đồng. Dự kiến đi vào hoạt động cuối năm 2016 và bắt đầu đóng
góp vào lợi nhuận từ năm 2017.
Dự phóng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của LAS xây dựng dựa trên 2 giả định cơ bản:
■ Bảng 7. Dự phóng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến 2019

Giá chốt ngày 8/1/2014
Chênh lệch
| Trang 21
Phân tích cổ phiếu LAS
V. Khuyến nghị
Trên cơ sở dự phóng kết quả và ước tính, giá trị hợp lý của LAS vào khoảng 42,801 đồng/cổ phiếu. Mức giá
này cao hơn gần 8% so với mức giá chốt ngày 8/1/2014, do đó cổ phiếu LAS đang giao dịch dưới mức giá trị
nội tại.
LAS có nền tảng tài chính cơ bản tốt, tuy nhiên khả năng thanh toán chưa được đảm bảo. Hoạt động kinh sản
xuất kinh doanh của LAS trong những năm qua mang tính ổn định rất cao. Do tính mùa vụ, trong hai quý đầu
năm 2014 lợi nhuận dự kiến sẽ tăng cao hơn so với thời điểm cuối năm, tuy nhiên động lực tăng giá chưa
thực sự đủ lớn do nhận định rằng năng lực cạnh tranh sẽ chưa có cải thiện nhiều trong năm tới.
Vì vậy đối với thời gian đầu tư trung hạn từ 3 đến 6 tháng chỉ đưa ra khuyến nghị NẮM GIỮ. Sau hai quý
đầu năm có thể là thời điểm thích hợp để bán ra do các động lực tăng giá không còn.
Cổ phiếu không phù hợp với các nhà đầu tư lướt sóng ngắn hạn do không giá có biên dao động nhỏ, tuân
theo xu hướng khá ổn định và dễ nắm bắt. Với các nhà đầu tư giá trị trong thời gian dài hạn cần lưu ý các rủi
ro xuất phát từ khả năng thanh khoản hạn chế. Cộng với áp lực co hẹp thị trường tiêu thụ và tình trạng dư
cung trong những năm tới khi dây chuyền NPK mới đi vào hoạt động thì nhận thấy cổ phiếu LAS vẫn cần
theo dõi thêm các đợt thông tin hỗ trợ.
Lưu ý thanh khoản thấp của cổ phiếu do tỷ lệ chuyển nhượng tự do thấp (xấp xỉ 30%).
| Trang 22
Phân tích cổ phiếu LAS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản cáo bạch năm 2012 của LAS.
2. Báo cáo thường niên năm 2011, 2012 của LAS.
3. Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2010, 2011, 2012, báo cáo tài chính bán niên 2013 và báo cáo
tài chính quý 3 năm 2013 của LAS.
4. Báo cáo phân tích công ty LAS (26/8/2013) và Báo cáo cập nhập cổ phiếu LAS (28/10/2013), CTCP
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC).
5. “Sulfur price” (2012), Sulfur Information Service, National Iranian Gas Company,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status