luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao - Pdf 27

i
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường Đại học Thương Mại và sự tiếp nhận từ
Công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao, em đã về thực tập tại
công ty trong thời gian từ 05/ 01/ 2015 – 29/ 04/ 2015. Sau thời gian tìm hiểu về
đặc điểm hoạt động quản trị tại công ty, em đã hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường đã cho em kiến thức
trong 4 năm học tập và rèn luyện.Đặc biệt là Th.s Trịnh Công Sơn đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, chú Nguyễn Ngọc Anh và
toàn thể cán bộ trong phòng tài chính - kế toán của công ty cổ phần Supe Phốt
Phát và Hóa Chất Lâm Thao đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Hà Nội , ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Hân
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của doanh nghiệp Error: Reference source not
found
giai đoạn 2012 - 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rút gọn của công ty . Error: Reference
source not found
giai đoạn 2012 - 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất
Lâm Thao giai đoạn 2012 – 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu các nhóm hàng trong bộ phận hàng tồn kho của công ty Error:
Reference source not found

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường đều phải tính toán dự trữ lượng hàng tồn kho cho phù
hợp.Thông thường, hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài
sản của doanh nghiệp.Vì vậy, việc quản trị hàng tồn kho là rất quan trọng.Quản
trị hàng tồn kho chủ yếu là việc dự trữ hàng hóa để bán, các sản phẩm dở dang
trong kỳ và các nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Nếu lượng
hàng tồn kho quá nhiều sẽ gây lãng phí cho doanh nghiệp, hiệu quả mà đồng vốn bỏ
ra là không cao. Ngược lại, nếu lượng hàng tồn kho quá ít sẽ không đủ cung cấp ra
thị trường, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; còn có thể ảnh hưởng tới
uy tín của doanh nghiệp khi không cung cấp đủ sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng; thậm chí ảnh hưởng tới cả khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
cùng ngành nghề.
Hơn nữa, do giá trị hàng tồn kho của công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa
Chất Lâm Thao rất lớn.Và sản phẩm cung cấp ra thị trường của công ty chủ yếu
là các loại phân bón – mặt hàng mang tính chất thời vụ cao nên việc quản trị
hàng tồn kho phải thực sự hiệu quả.Sáu tháng đầu năm 2014, giá phân bón trong
nước và thế giới đều có xu hướng giảm. Các đơn vị sản xuất phân bón trong nước
phải đối mặt với nhiều khó khăn như cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá rẻ, bù chi
phí cho quy định siết chặt tải trọng từ tháng 4/2014…Vì vậy, để tăng doanh thu, lợi
nhuận doanh nghiệp phải có biện pháp quản trị tốt hàng tồn kho, giảm thiểu rủi ro.
Hiện nay, công tác quản trị hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự được coi
trọng, quan tâm đúng mức. Chính bởi lẽ đó, em quyết định lựa chọn đề tài “
Quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm
Thao” để phần nào có cái nhìn tổng quát về công tác quản trị hàng tồn kho của
một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó đưa ra những
2

chiếu giữa các chỉ số của công ty với các chỉ số bình quân ngành.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
 Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho.
 Chương II: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe
Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
 Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết.
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1.1. Một số khái niệm liên quan tới quản trị hàng tồn kho
1.1.1. Hàng tồn kho
1.1.1.1. Khái niệm:
Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình đều giữ lại một lượng sản phẩm, hàng hóa nhất định để phục vụ
cho quá trình chu chuyển hang hóa, sản diễn ra ổn định, thường xuyên. Lượng
sản phẩm, hàng hóa đó được gọi chungphẩm là hàng tồn kho.
Theo C.mark thì “ hàng tồn kho hay dự trữ hàng hóa là một sự cố định và độc
lập hóa hình thái của sản phẩm”.
Theo khái niệm của Bộ Tài chính đưa ra thì “ hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất – kinh doanh bình thường; đang trong quá
trình sản xuất – kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để
sử dụng trong quá trình sản xuất – kinh doanh; hoặc cung cấp dịch vụ, hàng hóa
của doanh nghiệp đang trên đường nhập về kho”.
Hàng tồn kho được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu của mình, em sử dụng khái niệm về hàng tồn kho theo
giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của trường Đại học Thương Mại, cụ thể:
“hàng tồn kho là các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào hay sản
xuất ra để chờ tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc chờ để bán”.
1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại hàng tồn kho

Phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành giúp xác định các yếu
tố cấu thành trong giá gốc của hàng tồn kho. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng mức độ ổn định của nguồn hàng để có kế hoạch dự trù phù hợp phục vụ
cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Theo tiêu thức này, hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua từ bên ngoài: là lượng hàng được mua từ các nhà cung cấp
ngoài hệ thống tổ chức, kinh doanh của doanh nghiệp.
6
- Hàng mua nội bộ: là lượng hàng được mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ
thống tổ chức, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho tự sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được công nhân của
công ty tự gia công, sản xuất.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: là lượng hàng được nhập từ
liên doanh, liên kết, biết tặng,
 Thứ ba, phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản.
Địa điểm bảo quản là nơi lưu trữ hàng tồn kho.Doanh nghiệp cần xem xét,
lựa chọn địa điểm dự trữ phù hợp cho từng loại mặt hàng để phục vụ nhanh
nhất, thuận tiện nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: là toàn bộ lượng hàng tồn kho được
bảo quản tại doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: là toàn bộ lượng hàng tồn kho
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, ngoài doanh nghiệp, như: hàng gửi
đi bán, hàng đang đi đường,…
1.1.1.3. Vai trò, chức năng của hàng tồn kho
a. Vai trò
Tồn kho hàng hóa tồn tại do sự cách biệt về mặt không gian và thời gian,
do các yếu tố khí hậu, thời tiết, môi trường, Bởi hàng hóa tồn kho chiếm tỷ
trọng rất lớn và là bộ phận cấu thành nên thành phẩm để kinh doanh hoặc dự trữ
để đảm bảo lưu thông diễn ra bình thường nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp. Hàng tồn kho góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục, hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, góp

Quản trị hàng tồn kho bao gồm việc hoạch định chiến lược, tổ chức thực
hiện, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn nguyên vật liệu và hàng hóa của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp muốn phát triển, chiếm được lòng tin của khách hàng, đánh
bật đối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần kinh doanh trên thị trường thì cần
tính toán, xem xét, đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp để tối thiểu hóa
8
mọi chi phí, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận thu được. Đóng góp một phần không
nhỏ trong thành quả mà doanh nghiệp thu được là việc quản trị tốt hàng tồn kho
để không những không gây lãng phí mà đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao.
Vì vậy, quản trị hàng tồn kho trở thành công tác quản trị quan trọng và tất yếu
của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công tác quản trị hàng tồn kho đảm
bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình bán ra bị
gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng
hóa. Hơn nữa, công tác này đạt hiệu quả tốt còn giúp cho lượng vốn doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ tối ưu, nhằm tăng hiệu quả vốn
hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị hàng tồn kho
1.2.1. Cách định giá hàng tồn kho
Việc những loại hàng hóa giống nhau nhưng được mua với những mức
giá khác nhau làm phát sinh vấn đề sử dụng trị giá vốn nào cho hàng tồn kho lưu
trữ. Theo chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho thì có các cách sau để tính giá
trị hàng xuất tồn kho:
a. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá xuất kho hàng hóa được tính theođơn giá
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi
lần nhập).
Giá thực tế NVL, hàng hóa xuất dùng = số lượng xuất dùng x giá đơn vị bình
quân

Hàng hóa mua vào sau cùng sẽ được xuất trước.Phương pháp này chỉ
thích hợp trong tình hình kinh tế lạm phát.
 Ưu điểm: chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát thực tế, đảm bảo yêu
cầu kế toán.
10
 Nhược điểm: trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
d. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì sản phẩm, hàng hóa, vật tư xuất kho thuộc lô
hàng nhập kho nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
 Ưu điểm: đây là phương án tối ưu, phù hợp với nguyên tắc phù hợp của
kế toán, chi phí và doanh thu thực tế phù hợp.
 Nhược điểm: việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định mới có thể áp dụng phương pháp này.
1.2.2. Chi phí tồn kho
Định giá hàng tồn kho giúp cho việc xác định giá vốn hàng bán chính xác
hơn, tránh gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh.Hơn nữa, chi phí tồn kho
cũng có liên quan trực tiếp tới giá vốn của hàng bán.Bởi vậy, các quyết định tốt
liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự trữ cho
phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Các chi phí tồn kho
bao gồm:
 Chi phí đặt hàng: gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát
hành đơn đặt hàng như: chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán.
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường không phụ thuộc vào số
lượng hàng được mua và tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ.
 Chi phí lưu kho ( chi phí bảo quản): là chi phí phát sinh khi doanh nghiệp
phải lưu giữ hàng để bán, gồm: chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp
hàng vào kho, chi phí thuê kho, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao
hụt, hư hỏng hàng hóa,… Các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào khối

khi đặt hàng tới khi nhận hàng cũng là xác định.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được
đặt, bất kể quy mô đơn hàng và số lượng hàng đặt là bao nhiêu.
- Không xảy ra hiện tượng hết hàng: Vì chi phí cho một lần đặt hàng là rất
đắt nên doanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng tồn kho thích hợp để
đảm bảo hiện tượng hết hàng không xảy ra.
Mô hình EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội, chi phí giảm doanh thu do hết
hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn sản xuất,… Để xác
định EOQ cần tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.
Với: Q: là sản lượng mỗi lần cung ứng
Q
*
: là số lượng hàng đặt có hiệu quả
12
S: là tổng lượng hàng hóa cần cung ứng trong kỳ
F: là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C: là chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
TC: là tổng chi phí tồn kho
Ta có:
TC = C + F
Công thức này được thể hiện qua đồ thị sau:
Chi phí
Tổng chi phí tồn kho
Tổng chi phí dự trữ
Tổng chi phí đặt hàng
Q
*
Quy mô đặt hàng
Biểu đồ 1.1: Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ
13

hàng tối ưu trên cơ sở tối thiểu chi phí đặt hàng và tồn kho để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn nhưng trên thực tế có nhiều giả thiết trong
mô hình khó có thực hiện được.
14
1.2.3.2. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản xuất (POQ)
POQ là mô hình cung cấp theo nhu cầu sản xuất và đặt hàng thường
xuyên. Mô hình này áp dụng với các giải thiết:
- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng của một loại hàng hóa
là ước lượng được.
- Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng
nhất ( p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất ( d ) (p >d), và tất cả vật
liệu được dùng hết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.
- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng nhu cầu khách hàng và các chi phí khác
không đáng kể.
- Không có chiết khấu theo số lượng.
Ta có: POQ =
Trong đó: POQ: sản lượng đơn đặt hàng.
H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm.
P: mức sản xuất ( mức cung ứng) hàng ngày.
d: nhu cầu sử dụng hàng ngày ( d < P ).
D: nhu cầu hàng năm.
S: chi phí đặt hàng cho một đơn đặt hàng.
 Các hình thức kiểm tra hàng tồn kho
• Mô hình kiểm tra thường xuyên
Mô hình này áp dụng với những hàng hóa thuộc nhóm hàng có tốc độ chu
chuyển nhanh. Điểm tái đặt hàng được xác định:
D
d
=
h

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá có liên quan
Để công tác quản trị hàng tồn kho đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp không
những cần lựa chọn, sử dụng mô hình tồn kho phù hợp, mà còn cần xem xét,
đánh giá các chỉ tiêu có liên quan tới công tác quản trị hàng tồn kho như: chỉ
tiêu về số vòng quay hàng tồn kho, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh
toán ngắn hạn,… Để từ đó đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
chỉ ra những điểm làm được và những điểm còn hạn chế để hoàn thiện hơn nữa
công tác quản trị hàng tồn kho, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, nâng cao
sức cạnh tranh trong thị trường đầy biến động như hiện nay.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK
bq
=
16
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế
nào.Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Điều
này làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp “đẹp mắt” hơn, ít rủi ro hơn,
khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá
cao cũng không phải là tốt. Nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao cho thấy
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột
doanh nghiệp sẽ không kịp “trở tay”, dẫn đến dễ bị mất khách hàng và bị đối thủ
cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Hơn nữa, dự trữ NVL đầu vào cho các khâu sản
xuất không đủ có thể khiến cho sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy, việc tính toán chỉ
số vòng quay hàng tồn kho sao cho phù hợp là rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chung =
Khả năng thanh toán nhanh =

doanh của mình.
- Môi trường chính sách, pháp luật: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ tổ chức, các nhân nào cũng chỉ được diễn ra dựa trên chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Dự trữ hàng tồn kho như thế nào? Số lượng bao
nhiêu? Mặt hàng gì? là do quyết định của doanh nghiệp, nhưng các
quyết định đó phải được Nhà nước cho phép.
- Môi trường văn hóa – xã hội: xã hội ổn định thì hoạt động sản xuất kinh
doanh mới có thể phát triển. Doanh nghiệp phải dựa vào tình hình xã hội,
văn hóa, phong tục tập quán nơi địa bàn kinh doanh để có chiến lược kinh
doanh phù hợp, đưa ra mức tồn kho hợp lý. Nếu không tìm hiểu kỹ đặc
tính văn hóa địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp sẽ dễ bị đào thải ra khỏi
thị trường đó vì người dân không có nhu cầu tiêu dung loại sản phẩm đó.
- Môi trường tự nhiên: yếu tố này ảnh hưởng nhiều tới việc quản trị hàng
tồn kho tại doanh nghiệp. Nếu các yếu tố tự nhiên như: địa lý, thời
tiết, không ổn định thì doanh nghiệp phải tính toán thật kỹ lưỡng, đưa ra
19
mức dự trữ tối ưu nhất để không làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu các yếu tố tự nhiên đó thuận lợi thì doanh nghiệp cũng nên
xem xét đưa ra lượng hàng tồn kho hợp lý nhất, tránh gây lãng phí các
loại chi phí.
1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành
Không chỉ chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, môi trường văn hóa - xã hội, môi trường tự nhiên, công tác quản
trị hàng tồn kho còn chịu ảnh hưởng không nhỏ từ các nhân tố môi trường
ngành, tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp: cung cấp các loại hàng hóa, NVL cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Khả năng cung ứng của nhà cung cấp cũng là yếu tố mà
doanh nghiệp xem xét cho mức tồn kho dự trữ của mình. Cần lựa chọn
nhà cung cấp cho phù hợp, có thể ký hợp đồng làm ăn lâu dài nhưng
không thể phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp đó. Doanh nghiệp cũng

Nhân tố môi trường bên ngoài là những nhân tố khách quan tác động tới
công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, còn các nhân tố môi trường
bên trong chính là các nhân tố chủ quan quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất
kinh doanh mặt hàng gì? Theo hướng nào?Tồn kho ở mức nào? Bao nhiêu là
hợp lý? Những điều này phụ thuộc vào:
- Quy mô, tiềm lực tài chính: tiềm lực tài chính là yếu tố cơ bản cho việc ra
các quyết định tài chính. Hàng tồn kho không phải là ngoại lệ. Tài chính
tốt thì việc dự trữ, quản lý hàng hóa tồn kho càng được quan tâm hơn.
Hơn nữa, việc dự trữ hang hóa như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào
tiềm lực tài chính của công ty. Công ty nên có những phương án tính toán
sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhất để
đưa ra kế hoạch dự trữ tồn kho phù hợp, hiệu quả nhất.
- Sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa kinh doanh: yếu tố này giúp doanh nghiệp
xác định rõ hơn lượng sản phẩm, hàng hóa cần dự trữ cho kỳ kinh doanh
để thực hiện những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng cần có mục tiêu, chiến lược kinh doanh cụ thể, để từ đó xác định
mức dự trữ tồn kho tối ưu nhất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều hay quá ít dều gây ra ảnh hưởng
không nhỏ cho doanh nghiệp.
21
- Thương hiệu, các lợi thế cạnh tranh: xác định được nhân tố này sẽ giúp
doanh nghiệp xác định rõ hơn lượng hàng tồn kho dự trữ. Để nâng cao
hơn nữa vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, ngoài chất lượng sản
phẩm thì sản lượng cũng là yếu tố vô cùng quan trọng. Vì vậy, để đảm
bảo lượng hàng cung cấp đủ cho thị trường, thậm chí xuất khẩu ra nước
ngoài thì việc tồn kho dự trữ phải hết sức chú trọng. Nếu dự trữ không đủ,
làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ dẫn tới việc doanh
nghiệp bị giảm uy tín, mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh.Nhưng nếu
dự trữ quá nhiều sẽ gây nhiều tổn thất, lãng phí cho doanh nghiệp.
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu: giá cả hàng hóa,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status