khảo sát thành phần hóa học của địa y lobaria pulmonaria (lobariacea) thu hái ở tỉnh lâm đồng - Pdf 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA HÓA HỌC


KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
ĐỊA Y LOBARIA PULMONARIA (LOBARIACEA)
THU HÁI Ở TỈNH LÂM ĐỒNG

GVHD: Ths. Dương Thúc Huy
Nhóm thực hiện:
1. Bùi Thị Thùy An 37106001
2. Trương Thị Diễm 37106008
3. Nguyễn Công Dương 37106012
4. Nguyễn Thị Giang 37106019
5. Lê Hồng Bảo Ngọc 37106056

TP. Hồ Chí Minh, 2014
Trang 1

MỤC LỤC

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
2.1. Tổng quan về chi Lobaria 6


Hình 1. Một số địa y dạng bột (crustose) . 5
Hình 2. Một số địa y hình lá (foliose) 5
Hình 3. Một số địa y dạng sợi (fructicose) 5
Hình 4. Địa y Lobaria amplissima 7
Hình 5. Địa y Lobaria virens 7
Hình 6. Địa y Lobaria srobiculata 8
Hình 7. Địa y Lobaria pulmonaria được thu hái tại tỉnh Lâm Đồng 11

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ của LP1 và Orcinol 17
Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với Methyl orsellinate 18
Bảng 3. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với Ergosterol-5,8-peroxide 21
Bảng 4. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA7 với Methylstictic acid 23
Bảng 5. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA9 với Methy - orcinolcarboxylate 19
Trang 3 LỜI CẢM ƠN
****
Để hoàn thành Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học này, đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thầy Dương Thúc Huy, giảng viên chuyên nghành
hóa hữu cơ khoa hóa, trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, đã hướng dẫn chúng em làm
đề tài này, ///////////////////////////////
//////////////////////////////////////////
//////////////////////////////////
/////////////////////////////////// <đang viết> Cuối lời em xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục cống hiến cho sự

Địa y tăng trưởng với một tốc độ rất chậm. Địa y dạng bột tăng trưởng từ 0.1 đến
1 mm/năm, địa y dạng lá tăng trưởng từ 2-4 cm/năm. Địa y rất nhạy cảm với ô nhiễm
không khí nên có thể xem địa y như một loại chỉ thị tự nhiên về chất lượng không khí. Do
đó ngày nay phải đi xa khỏi thành phố vài dặm chúng ta mới có thể tìm thấy địa y.
[4]

Địa y phát triển với nhiều hình dạng khác nhau, dựa vào đó mà địa y được phân
thành các loại khác nhau nhưng thường thấy nhất có 3 dạng chính
[17]

* Crustose lichen: Địa y dạng bột mịn. Loài địa y này có dạng trông giống như bột mịn
dính rất chắc vào đá, cây cối, vỉa hè hoặc trong đất, thường rất khó để tách chúng ra
khỏi những giá thể này mà không làm tổn hại đến giá thể.
* Foliose lichen: Địa y dạng phiến lá. Loài địa y này thường có dạng như lá, tán của
chúng có thể phân ra thành nhiều thùy (lobes). Thường chúng gắn với giá thể
(nhưng không quá chặt) thông qua những cấu trúc khác nhau, một trong số đó là cấu
trúc trông như rễ giả gọi là rhizine.
Trang 5

* Fructicose lichen: Địa y dạng sợi. Loài địa y này thường có tiết tròn, phân nhiều nhánh,
trông như một chùm lông bám trên giá thể hoặc cũng có khi giống như những sợi
dây buông thõng trên các cây lớn.

Bacidia inundata Nectriopsis physciicola Pertusaria multipuncia

50 cm hoặc hơn. Họ địa y này có gần 800 loài và được chia thành 3 chi chính.
[4]

- Chi Sticta
- Chi Lobaria
- Chi Pseudocyphellaria
Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu hoá học nào về các loài địa y
thuộc các chi này. Bên cạnh đó, tại rừng Bidoup thuộc tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi phát
hiện thấy có nhiều loài địa y thuộc chi Lobaria. Trong đó có một số loài phát triển mạnh
với số lượng nhiều. Do đó, chúng tôi đã chọn các loài địa y thuộc chi này làm đối tượng
nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về chi Lobaria
2.1.1. Đặc điểm chung
Địa y thuộc chi Lobaria có dạng hình lá, kích thước lớn, các thuỳ thường phân
nhánh, có phần rìa bo tròn không sắc cạnh. Bề mặt trơn nhẵn hoặc có các nếp gấp dạng
lưới. Màu sắc thay đổi tuỳ thuộc vào môi trường khô ráo hay ẩm ướt. Mặt dưới màu trắng
hoặc xám nhạt, có gắn rễ giả gọi là rhizines.
[17]

2.1.2. Phân bố
Các loài địa y thuộc chi này thường được tìm thấy ở nơi ẩm ướt hoặc có nhiều
bóng râm.
[17]

2.1.3. Mô tả thực vật một số loài địa y thuộc chi Lobaria
2.1.3.1. Lobaria amplissima
 Mô tả thực vật
Thuộc dạng fructicose, thuỳ rộng từ 5 đến 30 mm, đường kính từ 15 đến 30 cm,
phần rìa bo tròn. Trong môi trường ẩm ướt có màu xanh lá, môi trường khô ráo có màu
xám trắng. Bề mặt trơn láng hoặc gợn sóng.

lên nhau. Màu sắc thay đổi từ xám đến xanh lá trong môi trường khô ráo đến ẩm ướt. Bề
mặt khá trơn láng, đôi khi có gợn sóng. Mặt dưới màu nâu nhạt, được bao phủ bằng một
lớp lông tơ.
[17] Hình 5. Địa y Lobaria virens
[12]Trang 8

 Phân bố:
Lobaria virens thường được tìm thấy trên thân cây sồi, cây trần bì, cây du hay cây
dẻ, đôi khi chúng còn được tìm thấy trên những tảng đá râm mát hoặc trên các vách đá.
Đây là loài địa y phổ biến từ khu vực Đại Tây Dương cho đến Na Uy.
[17]

2.1.3.3. Lobaria srobiculata
 Mô tả thực vật
Địa y dạng foliose, đường kính khoảng 20 cm. Thuỳ rộng từ 1 đến 3 cm, phần rìa
bo tròn có dạng răng cưa. Bề mặt xù xì không trơn láng. Trong môi trường khô ráo, bề
mặt có thể thay đổi từ màu xám đến xanh dương nhạt. Mặt dưới màu nâu nhạt và có lông
tơ. Túi bào tử ban đầu có hình nắm tay sau đó không có hình dạng nhất định. Các hạt

2.1.4.2. Depside – Tridepside:
Meta–scrobiculin (2) và para–scrobiculin (3) được tìm thấy trong Lobaria
scrobiculata
[6]
. 4-O-methylgyrophoric acid (4) được tìm thấy trong Lobaria dissecta
[7]
. M

meta-Scobiculin (2) para-Scobiculin (3) 4-O-methylgyrophoric acid (4)
2.1.4.3. Depsidone:
Cryptostictic acid (5) và methylstictic acid (6) được tìm thấy trong Lobaria
oregana
[13]
. Stictic acid (7) được tìm thấy trong Lobaria retigera (Bory) Trev
[19]

isidiophorin (8) được tìm thấy trong Lobaria isidiophora Yoshim
[19]
.
OH
O

H
3
CO
O
OH
CH
3
O

OH
OCH
3

O
O

H
3
CO
O
OH
HO
Trang 10

Retigeranic acid A (9)
(Lobaria isidiosa)
Retigeranic acid B (10)

2
23
20
22
12
11
10
3
4
5
6
8
7
21
9

CH
3
H
CH
3
CH
3

COOH
17
16
15
14
18

3
COOH
OH
OH
CH
3
CH
3
H
CH
3
CH
3
HOOC
19
20
21
22
29
30
28
17
18
14
7
4
5
23
24
3

3
HOOC
19
20
21
22
29
30
28
17
18
14
7
4
5
23
24
3
2
25
10
9
11
12
26
13
15
16
27
1
Hình 7. Địa y Lobaria pulmonaria khi mới thu hái (hình trái) và sau khi phơi khô
(hình phải)
2.2.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học
Lobaria pulmonaria được sử dụng làm thực phẩm hay mỹ phẩm. Ngoài ra loài địa
y này còn được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh khác nhau như
bệnh chàm, các bệnh về đường hô hấp, phổi, viêm khớp.
[9]
Trong y học Thổ Nhĩ Kỳ sử
dụng Lobaria pulmonaria như một thuốc trị nhuận tràng và rối loạn hô hấp.
[19]

Năm 2003, Suleyman H và những cộng sự
[11]
đã công bố dịch chiết nước của loài
Lobaria pulmonaria có đặc tính kháng viêm nimesulide và indomethacin.
Năm 2004, Fehmi Odabasoglu cùng các cộng sự
[11]
đã công bố dịch chiết
methanol của Lobaria pulmonaria và Ussea longissima có khả năng chống oxi hóa.
Năm 2009, Basak Karakus và những cộng sự
[3]
đã công bố dịch chiết methanol
của Lobaria pulmonaria có khả năng ức chế indomethacin ở chuột – một tác nhân gây
tổn thương niêm mạc dạ dày.
Ngoài ra vào năm 1999, EMEA
[20]
- the European Agency for the evaluation of
medicinal products cũng đã công bố về việc Lobaria pulmonaria được sử dụng để chế

mới (28) từ Lobaria pulmonaria. Thử nghiệm khả năng ức chế acetylcholinesterase cho
thấy hợp chất này không có hoạt tính nhưng dẫn suất diacetate của hợp chất này lại có
khả năng ức chế ở nồng độ 1 μg/mL.
Năm 2010, Fadime Atalay
[8]
và các cộng sự của ông đã cô lập được từ Lobaria
pulmonaria các depsidone như stictic acid (22), isidiophorin (29), pulmonarianin (30),
vesuvianic acid (16), dẫn suất của acid rhizonic như rhizonaldehyde (13), rhizonyl
alcohol (14) và steroid như ergosterol-5α, 8α- peroxide (21).
Dẫn xuất của acid rhizonic: Depsidone:
Rhizonyl alcohol (14)
Rhizonaldehyde (13)
4,2’- Di-O-methylconnorstictic acid (15)

Vesuvianic acid (16)
Pulmonarianin (17)
Trang 13


7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
OH
O
HO
H
O
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'

Depsidone 10 (27)
Methylstictic acid (25)
Norstictic acid (26)

Depsidone 1 (28)
Isidiophorin (29)
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
9
8
O
O
O
H
3
C

8
O
O
O
H
3
C
H
3
CO
CH
3
OH
O
H
O
Ha
Hb
Hc
CH
3
O
Pulmonarianin (30)
Episterol (18)
Fecosterol (19)
Stigmasterol (20)
Ergosterol-5α,8α-peroxide (21)
Trang 14

Depside:

Gyrophoric acid (31)
O
O
COOH
OHH
3
C
O
O
CH
3
OHH
3
CO
Tenuiorin (32)
O
O
COOCH
3
OHH
3
C
H
3
C OH
H
3
C OH
Trang 15

Sơ Đồ 1. Quy trình chung điều chế và cô lập các hợp chất của địa y Lobaria pulmonaria

Mẫu địa y tươi
1,4 kg Bột khô
Cao methanol thô
Cao n-Hexan
Cao EA1
Cao EA2

Cao Me

Cao EA3

Cao EA4

LoBa7 (25 mg)
LP1 (800 mg)
LoBa9 (20 mg)
LoBa5 (5 mg)
LoBa1 (3,5 gam)
Trang 16


OH
OH
6
1
2
3
4
5
7
8

CH
3
OH
CH
3
OH
OCH
3
O
4
5
6
1
2
3
7

Orcinol (LP1) Methyl orsellinate (LOBA1) Methy -orcinolcarboxylate (LOBA9)


11
20
17
22
23
24
25
26
27
28
21
19
18
9
8

CH
3
H
3
CO
CHO
O
O
O
O
O
OH
CH
3

- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 1.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 2.
Phổ
1
H-NMR cho tín hiệu đặc trưng, của một nhóm methyl gắn trên vòng benzen
tại δ
H
= 2,14 ppm, tín hiệu proton của vòng thơm tại δ
H
6,15 ppm.
Phổ
13
C-NMR cho 4 tín hiệu cacbon vòng thơm, trong vùng từ trường từ δ
C
=
100,5 ppm đến 159,2 ppm và một tín hiệu của nhóm methyl gắn trên vòng thơm tại δ
C
=
21,3 ppm .
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LP1 với orcinol nhận thấy có sự tương đồng.
Do đó đề nghị hợp chất LP1 là orcinol với công thức như sau
CH
3
OH
OH
2

2
6.61 (s)
108.2
6.15 (s)
107.1
3

159.2
8.10 (s, OH)
158.3
4
6.61 (s)
100.5
6.15 (s)
99.8
5

159.2
8.10 (s, OH)
158.3
6
6.61 (s)
108.2
6.15 (s)
107.1
7
2.14 (s)
21.4
2.14 (s)
21.2

101,6 ppm đến

166,2 ppm, một tín hiệu của nhóm –COO
-
tại δ
C
172,9 ppm và tín hiệu của
carbon methyl gần nhóm –COO
-
tại δ
C
24,1 ppm.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA1 với methyl orsellinate nhận thấy có sự
tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA1 là methyl orsellinate với công thức như sau
CH
3
COOCH
3
OH
OH
6
1
2
3
4
5
7
8

Methyl orsellinate (LOBA1)

6.28 (1H, d, 2.5 Hz)
101.6
6.14 (1H, d, J=2.1 Hz)
101.9
4

166.2

166.4
5
6.23 (1H, d, 2.5 Hz)
112.3
6.17 (1H, d, J=2.1 Hz)
112.7
6

144.2

144.8
7

172.9

173.6
8
2.45 (s)
24.1
2.40 (s)
24.5
2 - OH

3.2.5. Hợp chất LOBA 9
- Hình dạng: Tinh thể màu trắng.
- Nhiệt độ sôi : 144
0
C.
- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 5.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 6.
Phổ
1
H-NMR của hợp chất LOBA9 cho tín hiệu, hai nhóm methyl gắn trên
vòng thơm của tại vùng δ
H
2,05 ppm và δ
H
2,43 ppm, một tín hiệu của nhóm OCH
3

vùng δ
H
= 3,9 ppm, 1 tín hiệu OH kiềm nối tại δ
H
= 11,98 ppm và một tín hiệu của
pronton vòng thơm ở C-5 tại vùng δ
H
6,35 ppm.
Phổ

[17]

(CDCl
3
)


 


 


 


 
1

104.5

105.2
2

163.7

163.1
3

109.2

2.05 (s)
7.7
2.10 (s)
7.6
2 – OH
11.98 (s)

12.02 (s)

4 – OH 5.39 (s)

Trang 20

7-OCH
3
3.92 (s)
51.7
3.92 (s)
51.8
3.2.3. Hợp chất LOBA 5A
- Hình dạng: Tinh thể hình kim màu trắng.
- Nhiệt độ sôi : 183
0
C.
-



H
6,49 ppm và δ
H
6,23 ppm.
Phổ
13
C-NMR cho các tín hiệu của carbon C-3 tại δ
C
66,6 ppm và hai tín hiệu C-
22 và C-23 tại δ
C
= 135,4 ppm và 132,5 ppm đặc trưng của khung stigmasterol. Ngoài ra,
còn có thêm tín hiệu của 2 carbon olefin C-6, C-7 tại δ
C
= 135,6 ppm và 130,9 ppm.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với ergosterol-5,8-peroxide
nhận thấy có sự tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA5A là ergosterol-5,8-
peroxide với công thức như sau.

CH
3
CH
3
OH
CH
3
CH
3
CH
3

9
8Ergosterol-5,8-peroxide (LOBA5A)

Trang 21

Bảng 4. So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA5A với Ergosterol-5,8-peroxide
[8]
Vị trí
LOBA5A (CDCl
3
)
Ergosterol-5,8-peroxide
(CDCl
3
)


 


 


 


 

7
6.49 (d, J= 8.5 Hz)
130.9
6.48 (d, J = 8.6 Hz)
130.9
8

79.6

79.6
9

51.3

51.3
10

37.1

37.2
11

23.6

23.6
12

39.5

39.6

19
0.87 (s)
18.3
0.86 (s)
18.4
20

39.8

39.9
21
1.00 (d, J = 7 Hz)
21.0
0.98 (d, J = 6.6 Hz)
21.1
22
5.15 (dd, J
1
= 15.5 Hz,
J
2
= 8.0 Hz)
135.4
5.12 (dd, J
1
= 15.4 Hz,
J
2
= 8.05 Hz)
135.4

27
0.82 (d, J = 6.5 Hz)
20.1
0.81 (d, J = 6.6 Hz)
20.2
28
0.91 (d, J = 7.0 Hz)
17.7
0.89 (d, J = 7.0 Hz)
17.8 Trang 22

3.2.4. Hợp chất LOBA7
- Hình dạng: Tinh thể màu trắng
- Nhiệt độ sôi : 250
0
C.
- Phổ
1
H-NMR : Phụ lục 9.
- Phổ
13
C-NMR : Phụ lục 10.
- Phổ HMBC : Phụ lục 11.
- Phổ MS : Phụ lục 12.
Phổ
1
H-NMR của hợp chất LOBA7 cho tín hiệu, hai nhóm methyl tại vùng δ

-
tại δ
C
= 22,4 ppm. Sắc ký lớp
mỏng của hợp chất LOBA7 cho một vết màu vàng có UV khi hiện hình bằng vanillin, vết
đặc trưng của hợp chất depsidone. Đồng thời phổ MS có m/z = 401 phù hợp với công
thức cấu tạo C
20
H
16
O
9
.
Tương quan HMBC cho thấy proton của nhóm –OCH
3
có tương quan với một
carbon-CH, đồng thời proton nhóm CH này cũng cho tương quan với nhóm –COO.
So sánh dữ liệu phổ của hợp chất LOBA7 với Methylstictic acid nhận thấy có sự
tương đồng. Do đó đề nghị hợp chất LOBA7 là Methylstictic acid với công thức như sau
Trang 23

CH
3
H
3
CO
CHO
O
O
O

Vị trí
LOBA7 (CDCl
3
)
Methylstictic acid
[17]
(CDCl
3
)


 


 


 


 
1

114.5

113.9
2

162.9


22.1
9
10.50 (s)
187.0
10.47 (s)
187.3
1’

107.9

107.2
2’

152.6

152.0
3’

121.6

121.4
4’

149.6

149.3
5’

132.2


7.87 (brs)

8’-OCH
3
3.70 (s)
58.0
3.68 (s)
57.5 Trang 24

4. KẾT LUẬN
Từ 1,4 kg địa y Lobaria Pulmonaria (Lobariacea) ở tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi đã
điều chế 140 gam cao chia thành các phân đoạn. Từ cao thô ban đầu tiến hành sắc ký cột
với hệ dung môi tăng dần, thu được 6 phân đoạn cao: n-Hexan, EA1, EA2, EA3, EA4,
Me – H
2
O.
Từ cao EA1 chúng tôi đã cô lập được 4 hợp chất là:

CH
3
OH
OH
2
3
4
6
5

1
2
3
7

Orcinol (LP) Methyl orsellinate(LOBA1) Methy - orcinolcarboxylate (LOBA9) CH
3
CH
3
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
O
O
2
1
3
4
5
10
6

CHO
O
O
O
O
O
OH
CH
3
OCH
3
1
2
3
4
6
8
7
9'
4'
2'
1'
7'
8'
6'
5'
9
5
3'


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status