Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Quy chế Từ Sơn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu - Pdf 14

Lời mở đầu
Tơng ứng mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài ngời là một hình thái kinh tế
xã hội và gắn liền với nó là một phơng thức sản xuất nhất định. Sự thay thế của
phơng thức sản xuất tiến bộ hơn phơng thức sản xuất cũ là một quy luật khách quan,
một tất yếu của quá trình phát triển lịch sử xã hội. Để quá trình sản xuất diễn ra một
cách thông suốt thì một yếu tố không thể thiếu đợc đó là nguyên vật liệu. Nguyên vật
liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là đối tợng lao động.
Đối với ngành sản xuất công nghiệp thì nguyên vật liệu là một yếu tố vô cùng
quan trọng, nó là cơ sở vật chất để cấu tạo lên thực thể sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
ngời tiêu dùng. Đất nớc ta đang trên đà phát triển, để hội nhập cùng bạn bè thế giới
đòi hỏi kinh tế phải lớn mạnh mà đặc biệt ngành công nghiệp sản xuất phải phát triển
mạnh và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Muốn cho ngành công
nghiệp phát triển mạnh, đem lại lợi ích lớn cho đất nớc thì các doanh nghiệp phải chú
trọng tới yếu tố giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng nh
trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì thế mà đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiết kiệm một cách triệt để và hợp lí nguyên vật liệu. Để làm đợc việc đó
phải xây dựng đợc chu trình quản lý vật liệu từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử
dụng về số lợng, chủng loại. Điều đó đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng, có
tác động tích cực đến công tác quản lý nguyên vật liệu, quản lý sản xuất kinh doanh.
Kế toán vật liệu có kịp thời, chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất, dự trữ nguyên
vật liệu, giá mua thì lãnh đạo mới có thể nhận biết đ ợc, từ đó đề ra kế hoạch thu
mua, kế hoạch sản xuất. Hơn nữa, chất lợng của công tác kế toán nguyên vật liệu
quyết định tính kịp thời, chính xác của hạch toán giá thành, bởi vậy để đảm bảo cho
1
hạch toán giá thành chính xác thì trớc hết kế toán vật liệu là khâu đầu tiên cũng phải
chính xác.
Nhận thức đợc vai trò của nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng nh
vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, tổ chức quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu luôn là vấn đề cấp bách đòi hỏi nhà quản lý không ngừng nghiên cứu và hoàn

3
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái niệm về nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu đối với
doanh nghiệp.
1- Khái niệm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hóa khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
Nh vậy nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất. Các mác đã
viết: Đối tợng lao động trớc kia rồi thì gọi là nguyên vật liệu. Vậy tất cả các
nguyên vật liệu đều là đối tợng lao động, nhng không phải mọi đối tợng lao động đã
trải qua tác động của con ngời.
Nh chúng ta đã biết, mục đích cơ bản nhất của quá trình con ngời sử dụng t
liệu lao động làm thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất hóa lý của đối tợng lao
động là để tạo ra sự đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mã sản phẩm đáp ứng
đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trờng.
Nh vậy nguyên vật liệu là một trong ba bộ phận trọng yếu của quá trình sản
xuất (sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động) trực tiếp cấu tạo lên thực thể
sản phẩm. Nội dung cơ bản của đối tợng lao động là nguyên vật liệu.
2- Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
a- Đặc điểm:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố: Lao động, t liệu lao động, đối
tợng lao động. Ba yếu tố này có tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất
cho xã hội. Đối tợng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên mà lao động có
ích của con ngời có thể tác động vào. Đối tợng lao động đợc chia làm hai loại: Loại
4
thứ nhất có sẵn trong tự nhiên nh: Quặng trong lòng đất . Loại thứ hai đã qua chế
biến, nghĩa là đã có sự tác động của con ngời gọi là vật liệu.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:

với mức tiêu hao nh cũ, doanh nghiệp có thể làm ra một khối lợng sản phẩm lớn hơn,
mà chất lợng vẫn đợc đảm bảo, thúc đẩy khoa học kĩ thuật trong sản xuất, đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trờng.
3. Yêu cầu và nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà xã hội ngày càng phát triển, khoa học kĩ
thuật phát triển nh vũ bão, nhu cầu của con ngời và xã hội ngày càng cao. Việc sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lí và có hiệu quả ngày càng đợc coi trọng. Do
vậy công tác quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phơng thức sản xuất. Tuy nhiên trình
độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý cũng khác
nhau
Từ xa xa để xây dựng một túp lều tranh hay chế một công cụ thô sơ, ngời ta đã
tính toán xemphải dùng loại vật liệu gì là hợp lý, khối lợng bao nhiêu và sử dụng ra
sao cho hiệu quả nhất. Xã hội càng phát triển kéo theo phơng pháp hạch toán ngày
càng hoàn thiện hơn. Nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng, buộc sản xuất
phải đợc mở rộng tức là mục đích cốt lõi phải đạt đợc lợi nhuận. Muốn vậy phải giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là
nhiệm vụ của tất cả mọi ngời, là yêu cầu của phơng thức kinh doanh trong nền kinh
tế thị trờng, đó là với sự hao phí vật liệu ít nhất mà mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
ở nớc ta, nguồn nguyên vật liệu sản xuất trong nớc cha đáp ứng đầy đủ yêu
cầu sản xuất trong nớc nên một số nguyên vật liệu còn phải nhập khẩu mà vấn đề vận
chuyển, thanh toán gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy quản lý nguyên vật liệu là thật
6
sự cần thiết và quan trọng, song cần phải quản lý ở tất cả các khâu, từ khâu mua đến
bảo quản, dự trữ và sử dụng.
- ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công
dụng khác nhau, mức độ và tỉ lệ tiêu hao khác nhau do đó khi thu mua phải làm sao
cho đủ số lợng, đúng chủng loại, chất lợng tốt, giá cả hợp lí, chỉ cho phép mức hao
hụt trong định mức. Đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua làm hạ thấp chi phí
nguyên vật liệu một cách tối đa.

Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lí, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, đánh giá lại, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lí thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp. Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lí.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, hớng dẫn
kiểm tra các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch
toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở sổ (thẻ) kế toán
chi tiết. Thực hiện đúng phơng pháp qui định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, chỉ đạo công tác kế toán
trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp đợc số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
8
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thừa,
thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.
- Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật t thực tế đa vào sử dụng và đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
II. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng
nhiều loại nguyên liệu khác nhau với khối lợng lớn. Mà mỗi loại nguyên vật liệu có
nội dung kinh tế, chức năng trong sản xuất, tình năng lý hoá khác nhau, bởi vậy, để
quản lý tốt cần phải tiến hành phân loại. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật
liệu cùng loại với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận

Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm (thờng là chi phí dầu mỡ, bảo dỡng máy móc thiết bị).
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.
3- Căn cứ vào nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành:
10
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- Nguyên liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế
biến và nguyên vật liệu thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản xuất,
có thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
4- Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại nguyên vật
liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các nguyên vật liệu
nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì cách phân loại theo công dụng là u
việt hơn cả.
III. Tính giá nguyên vật liệu.

- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng
tơng đơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
2- Các phơng pháp xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
12
kế toán, có thể sử dụng các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch
toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:
2.1- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này giá thực tế vật
liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Số lợng vật liệu
xuất dùng
ì
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
/
Lợng thực tế vật liệu

mỗi lần nhập
Cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm
của hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp
này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều hơn.
2.2- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả định rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng
làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
2.3- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp FIFO ở trên, phơng pháp LIFO thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
2.4- Phơng pháp giá trị thực tế đích danh (trực tiếp).
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếu hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó.
Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp trực tiếp và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
2.5- Phơng pháp giá hạch toán.
14
Theo phơng pháp này, toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = giá hạch toán vật liệu xuất dùng x hệ số giá vật
liệu.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên vật liệu

- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03 - BH).
- Hoá đơn VAT.
2- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất
lợng của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Tuỳ
theo quy mô yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể chon một trong
ba phơng pháp hạch toán chi tiêt nguyên vật liệu sau đây:
2.1- Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp này yêu cầu phải mở thẻ chi tiết đồng thời tại kho và phòng kế
toán.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số liệu, thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày
căn cứ vào từng chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lợng thực nhập xuất và cuối mỗi
ngày tính ra số lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ
kho phải thờng xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn khớp nhau.
Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt
lợng theo từng danh điểm đầu t.
* Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng danh
điểm vật t tng ứng với thẻ kho đã mở ở kho. Thẻ này có nội dung tng tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu
và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số tiền. Sau đó, lần l-
ợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng tiến
hành đối chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song
16
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Quan hệ đối chiếu.

Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển:

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
* Điều kiện áp dụng: Số lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ phải
ghi vào cuối tháng nhng việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở
doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn kho thờng tơng đối nhiều
Chứng từ nhập Bảng kê nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
18
2.3- Phơng pháp sổ số d:
* ở kho: Giống nh các phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại vật
liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán theo các
chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d, sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền
* ở phòng kế toán : Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ kế toán
phải kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi

Thẻ kho
Chứng từ xuất
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Kế toán tổng
hợp
- TK 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng nhóm, loại, thứ tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phơng tiện thanh toán.
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ.
+ D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để theo dõi nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng
cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
TK 151 đợc chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu đang đi đờng tính đến
ngày cuối kỳ.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.

Nợ: TK 111, 112, 331, 138: Số tiền đợc hởng.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
* Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên
biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi:
+ Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị toàn bộ số hàng (không có thuế).
22
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 338 (3381): Tổng số hàng thừa không có thuế VAT căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
+) Nếu trả lại cho ngời bán
NợTK 338 (3381): Giá trị hàng thừa (không có thuế).
Có TK 152 (chi tiết): Trả lại số thừa.
+) Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (không có thuế).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+) Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (không có thuế)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
+ Nếu nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập nh trờng hợp hàng và hoá
đơn cùng về. Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi: Nợ TK 002. Khi sử dụng số thừa
ghi:
Có TK 002. Đồng thời, căn cứ cách sử lý cụ thể hạch toán nh sau:
+) Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá trị hàng thừa (không có VAT)
Nợ TK 133 (1131): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.

- Căn cứ vào biên bản về mất mát, hao hụt NVL, kế toán phản ánh giá
trị NVL mất mát, hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381: Chờ xử lý.
24
Có TK 152
- Căn cứ vào biên bản xử lý về NVL hao hụt, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111,334: (phần cá nhân bồi thờng)
Nợ TK 632: (Hao hụt, mất mát trong định mức).
Có TK 1381: Thiếu chờ xử lý
* Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh
hợp đồng:
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán. Khi xuất kho
giao trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá, ghi:
Nợ TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán của số giao trả hoặc
giảm giá
Có TK 152 (chi tiết): Trị giá số hàng giao trả hoặc giảm giá
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng giao trả hoặc giảm
giá
* Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết):
Có TK 331.
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách:
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng.
- Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế).
- Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status