Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt cho thị xã Tân An tỉnh Long An - Pdf 14

Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa, do đó quá trình đô thò hóa đất nước cũng diễn ra với tốc độ cao.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây vấn đề môi trường đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu cho toàn xã hội. Các nhà máy xí nghiệp liên tục phát
triển về số lượng lẫn quy mô, nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Đồng thời với sự phát triển của sản xuất, lượng chất thải
thải ra môi trường ngày càng gia tăng. Nhiều đề tài quan trắc chất lượng môi
trường đã cho thấy mức độ ô nhiễm đã ở mức báo động nhất là ở các khu công
nghiệp tập trung. Do đó, để bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững
cho tương lai, con người đã đến lúc phải tham gia vào xử lý, thu hồi các chất ô
nhiễm, độc hại do sản xuất gây ra.
Hiện nay, tỉnh Long An đang trong xu thế phát triển mạnh mẽ về kinh tế
, xã hội để hướng đến mục tiêu đô thò hóa tỉnh. Nhiều vấn đề bức xúc đã nảy
sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân, đang
cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới phát triển bền vững,
trong đó chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là một trong những vấn đề lớn cần
quan tâm và giải quyết.
Đối với thò xã Tân An (TXTA) , một nơi có dân cư nhiều nhất so với
toàn tỉnh, để đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống thò xã đang ra sức phát triển kinh
tế thông qua các loại hình như: sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp,
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 1
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
thương mại dòch vụ,…Do đó, tình hình phát sinh CTRSH của thò xã cũng đang
tăng cao và diễn ra rất phức tạp. Nhưng hiện nay, công tác xử lý CTRSH bằng
cách đổ đống lộ thiên tại bãi rác Lợi Bình Nhơn chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến

• Dự báo khối lượng CTRSH dựa vào dân số.
• Dự báo thành phần CTRSH dựa vào việc tham khảo các thành
phần CTRSH của các nước trên thế giới.
− Giới thiệu các biện pháp tái chế CTRSH và điều kiện thuận lợi để áp
dụng ở TX Tân An.
• Các hoạt động thu gom CTRSH thông thường.
• Các hoạt động phân loại CTRSH .
• Các loại CTRSH .
• Các phương án tái chế CTRSH .
• Phân tích lưạ chọn phương pháp tái chế.
− Đề xuất phương pháp tái chế CTRSH phù hợp cho TXTA.
• Tái chế CTR hữu cơ dễ phân hủy theo phương pháp ủ phân
compost hợp lý: nêu mô hình, cách để kiểm soát các điều kiện
cần thiết trong quá trình ủ phân.
• Tái chế CTR khó phân hủy có khả năng tái chế: kim loại, nhựa,
thủy tinh, giấy, cao su, nêu sơ lược các sơ đồ công nghệ của từng
nghành tái chế.
• Nêu nhận xét đánh giá về các phương pháp tái chế.
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 3
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến CTRSH ở TX.
Tân An và các biện pháp tái chế CTRSH .
• Về vấn đề CTRSH ở TX Tân An: khối lượng, thành phần, thu
gom, vận chuyển và xử lý CTRSH ở TX Tân An.
• Về biện pháp tái chế CTRSH : thu gom, phân loại,phương án tái
chế.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng để thực hiện các nội dung của đồ án bao gồm

Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel.
Hình 1.1 : Sơ đồ thực hiện phương án nghiên cứu
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 5
Xác đònh mục tiêu và đồ
án nghiên cứu
Lập kế hoạch thực hiện
Điều tra , khảo sát
thực đòa
Thu thập điều tra số
liệu cơ bản
Xử lý phân tích só liệu, dữ
liệu
Kiểm tra
Viết báo cáo
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ
TÂN AN TỈNH LONG AN
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vò trí đòa lý
TXTA nằm về phía Tây Nam TPHCM, trên bờ sông Vàm Cỏ Tây, có
tọa độ đòa lý:
− Kinh độ Đông: 106
o
21

đến 105
o
27

mức tăng trưởng trung bình là 21,5%. Trong đó đầu tư trong tỉnh tăng 21,67%,
đầu tư nước ngoài là 25,2%.
Hiện tại sản xuất công nghiệp của thò xã có 6 ngành chính như sau:
− Ngành cơ khí
− Ngành lương thực, thực phẩm
− Ngành chế biến gỗ
− Ngành văn hoá phẩm
− Ngành dệt, may mặc
− Ngành vật liệu xây dựng
Các ngành công nghiệp phần lớn được khôi phục và phát triển sau giải
phóng. Trong thời gian gần đây một số ngành được phát triển nhanh chóng như:
lương thực, thực phẩm, dệt, may mặc, vật liệu xây dựng. Nhìn chung tình hình
sản xuất công nghiệp phát triển nhanh cũng gây ra không ít khó khăn cho thò
xã trong công tác quản lý môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng.
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 7
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
2.2.2. Sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản
TXTA cũng là một khu vực phát triển mạnh về nông nghiệp trong tỉnh,
đặc biệt tập trung ở 6 xã ngoại thò. Giá trò sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng
trưởng bình quân 4,4%, trong đó trồng trọt tăng 4,2%, chăn nuôi tăng 4,0%.
Doanh thu từ hoạt động thuỷ sản liên tục tăng trong những năm qua đạt mức
tăng trưởng 22,9% nhưng nguồn thuỷ sản tự nhiên của thò xã đang bò cạn kiệt. Nguyên
nhân do việc khai thác, quản lý không hợp lý.
2.2.3. Thương mại, xuất nhập khẩu và dòch vụ
Tổng mức bán lẽ hàng hoá và doanh thu dòch vụ tiêu dùng đạt mức tăng
trưởng bình quân là 12,1%. Trong đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm
tỷ lệ khá cao từ 90 _ 93%.
Hiện nay, toàn thò xã có khoảng 5371(thống kê của Chi cục thống kê
TXTA) cơ sở kinh doanh thương mại, khách sạn, nhà hàng. Loại hình kinh

SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 9
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
3.1. Tổng quan về CTRSH
3.1.1. Khái niệm CTRSH
CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,…). Trong đó quan trọng nhất là
các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
CTRSH (rác sinh hoạt) là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư; các cơ quan; trường
học, các trung tâm dòch vụ, thương mại. CTRSH có thành phần bao gồm: kim
loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vòt, vải, giấy,
rom rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…
3.1.2. Các nguồn phát sinh CTRSH
CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau trong hoạt động sản xuất
cũng như trong hoạt động sinh hoạt như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng,
khách sạn, trường học, văn phòng và các nhà máy công nghiệp. Sau đây là một
số nguồn phát sinh CTRSH:
 Khu dân cư: bao gồm các ngôi nhà riêng biệt, các biệt thự, chung
cư,… ở đây CTRSH được thải ra chủ yếu là các loại thực phẩm, bao bì hàng hoá
(bằng giấy, gỗ, vải, da. Cao su. PE, PP, thuỷ tinh , tro,…); một số chất thải đặc
biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng, bòng đèn , đồ nhựa,
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 10
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An

Bảng 3.1: Đònh nghóa các thành phần vật lý của CTRSH
Thành phần Đònh nghóa Thí dụ
1 . Các chất cháy được
Thực phẩm Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm
Rau, quả, thực phẩm
Giấy Các vật liệu làm từ giấy Các túi giấy, các mảnh bìa,
giấy vệ sinh,…
Hàng dệt Có nguồn gốc từ sợi Vải, len…
Cỏ, rơm, gỗ củi Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre,
rơm
Đồ dùng bằng gỗ như bàn
ghế, vỏ dừa…
Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo
Phim cuộn, túi chất dẻo,
bòch nilon,…
Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm
từ thuộc da và cao su
Túi sách da, cặp da, vỏ
ruột xe,
2 . Các chất không cháy
được
Kim loại sắt Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt
Hàng rào, dao, nắp lọ,…
Kim loại không phải sắt Các loại vật liệu không bò
nam châm hút
Vỏ hộp nhuôm, đồ đựng

Chất thải thực phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải, hàng dệt
Cao su
Da
Lá cây, cỏ
Gỗ
Bụi, gạch vụn, tro
48
3,5
4,4
60
55
78
60
47,8
49,5
26,3
6,4
6
5,9
7,2
6,6
10
8
6
6
3

5
6
5
10
2,4
5
10
10
4,5
1,5
68
Nguồn : Quản lý chất thải rắn, Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thò
Kim Thái, Nhà xuất bản Xây Dựng _Hà Nội, 2001
3.1.4. Tính chất của CTRSH
3.1.4.1. Tính chất vật lý của CTRSH
Những tính chất quan trọng của CTRSH bao gồm: trọng lượng riêng, độ
ẩm, kích thước hạt, khả năng giữ ẩm,…
a) Trọng lượng riêng
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 14
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
Trọng lượng riêng (hay mật độ) của CTRSH là trọng lượng của vật liệu
trong một đơn vò thể tích (Ib/ft
3
, Ib/yd
3
, kg/m
3
, T/m
3

− Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng ướt vật liệu.
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 15
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
− Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô của vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt được diễn đạt như sau:
M= (w – d)/w
Trong đó:
M: độ ẩm
w: Khối lượng ban đầu của mẫu (kg)
d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105
o
C (kg)
c) Kích thước hạt
Kích thước hạt của các vật liệu thành phần trong CTRSH là một dữ liệu
quan trọng để tính toán thiết kế các thiết bò cơ khí như: sàng phân loại, máy
phân loại từ tính.
d) Khả năng giữ nước tại thực đòa
Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTRSH là toàn bộ lượng nước
mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng
lực. Khả năng giữ nước trong CTRSH là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính
toán xác đònh lượng nước rò ró từ bãi CTRSH.
3.1.4.2. Tính chất hoá học của CTRSH
Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của CTRSH gồm chất hữu cơ, chất tro,
hàm lượng cacbon cố đònh, nhiệt trò.
a) Chất hữu cơ
Lấy mẫu nung ở 950
o

: hydro, % trọng lượng
O
2
: oxy, % trọng lượng
S: lưu huỳnh, % trọng lượng
N: nitơ, % trọng lượng
3.1.4.3. Tính chất sinh học
Trừ các hợp phần nhựa dẻo, cao su, kim loại,…đa phần chất hữu cơ của
hầu hết CTRSH có thể bò biến đổi sinh học tạo thành các khí đốt và chất trơ,
các chất rắn vô cơ có liên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến
các quá trình phân huỷ của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong CTRSH.
a) Khả năng phân huỷ sinh học của các hợp phần hữu cơ trong
CTRSH
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 17
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
Thành phần CTRSH dễ bay hơi được xác đònh bằng cách đốt ở 550
o
C
đây là cách thường dùng làm thước đo sự phân huỷ sinh học của phần hữu cơ
trong CTRSH. Tuy nhiên việc sử dụng CTRSH bay hơi để mô tả khả năng phân
huỷ sinh học của phần hữu cơ là sai lầm vì một vài sự tạo thành chất hữu cơ
(CHC) của CTRSH có khả năng dễ bay hơi cao nhưng khả năng phân huỷ lại
thấp như: giấy báo và phần bỏ từ cây trồng. Khả năng lựa chọn thành phần
lignin của một chất thải có thể được ứng dụng để ước lượng phần chất thải dễ
phân huỷ sinh học, sử dụng quan hệ như sau:
BF = 0,83 – 0,028LC
Trong đo:ù
BF: là phần có thể phân huỷ sinh học được diễn đạt trên cơ sở các chất
rắn dễ bay hơi.

lần thu gom tại các trạm trung chuyển và các bãi chôn lấp. Thực tế cho thấy
mùi sẽ gia tăng đáng kể hơn trong điều kiện khí hậu ấm áp và phân huỷ yếm
khí. Chẳng hạn, dưới các điều kiện yếm khí, sunfate (SO
4
2-
) có thể bò biến đổi
thành sunfide (S
2-
) và sau đó kết hợp với hidro tạo thành H
2
S.
2CH
3
CHOHCOOH + SO
4
2-
 2CH
3
COOH + S
2-
+ H
2
O + CO
2
4H
2
+ SO
4
2-
 S

)COOH
(metyl mercaptan)
Metyl mercaptan có thể bò phân huỷ phân hoá tạo thành metyl alcohol
và hydrogen sulfide.
CH
3
SH + H
2
O  CH
3
OH + H
2
S
c) Sự phát sinh các côn trùng
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 19
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
Tại các vò trí lưu giữ chất thải, đặc biệt vào mùa hè côn trùng sinh sản
và phát triển rất nhiều.
Đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng chúng rất khó bò loại bỏ khi các thùng
CTRSH được làm rỗng. Những phần còn sót lại có thể phát triễn thành côn
trùng trong môi trường xung quanh.
3.1.5. Tốc độ phát sinh CTRSH
Việc tính toán tốc độ phát thải CTRSH là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc quản lý, bởi vì từ đó người ta có thể xác đònh được lượng
CTRSH phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể để có kế hoạch quản lý
từ khâu thu gom, vận chuyển đến xửy1.
Phương pháp xác đònh tốc độ phát thải CTRSH cũng gần giống như
phương pháp xác đònh tổng lượng CTRSH. Người ta sử dụng một số loại phân
tích sau đây để đònh lượng CTRSH thải ra ở một khu vực.

các chất phóng xạ sẽ làm nguy hiểm hơn.
3.2.2. nh hưởng đến môi trường không khí:
Một phần chất hữu cơ như: thực phẩm, trái cây bò hôi thối,… có trong
CTRSH dễ phân huỷ mang theo mùi làm ô nhiễm môi trường không khí và ảnh
hưởng đến sức khoẻ và khả năng hoạt động của con người, đặc biệt trong các
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35
o
C, độ ẩm là 70 –
80%)
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp CTRSH
được thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5 : Thành phần khí thải trong CTRSH
Thành phần % thể tích
CH
4
45 – 60
CO
2
40 – 60
N
2
2 – 5
O
2
0,1 – 1,0
NH
3
0,1 – 1,0
SO
x

CTRSH có chứa rất nhiều mầm bệnh từ người và gia súc, các chất thải
hữu cơ, xác súc vật chết,…gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Đặc biệt
trong CTRSH có chứa nhiều vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, gây nên
các bệnh như: sốt rét, bệnh ngoài da, dòch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun
sán, lao,
Ngoài ra việc thu gom và xử lý CTRSH không đúng quy đònh là nguy cơ
gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp các
chất thải nguy hại của y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh,
vật liệu sắt, nhọn,…
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 22
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
Tại các bãi lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho cộng đồng dân cư trong khu vực như: gây ô nhiễm không khí,
nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người.
3.3. Kỹ thuật và thiết bò xử lý chất thải rắn sinh hoạt
3.3.1. Xử lý cơ học
3.3.1.1. Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học
Giảm thể tích cũng là một công đoạn khá quan trọng trong quá trình
quản lý CTRSH. Chính vì vậy ở hầu hết các thành phố hiện nay trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng người ta sử dụng các xe vận chuyển CTRSH
có thiết bò nén, và để tăng thời gian hoạt động của các bãi chôn lấp người ta
cũng thường nén CTRSH trước khi chôn lấp. Thiết bò nén CTRSH được chia ra
làm 2 loại: cố đònh và di động. Người ta thường sử dụng phương pháp nén
CTRSH với các máy nén có áp lực thấp (nhỏ hơn 7kg/cm
2
) và áp lực cao (lớn
hơn 7kg/cm
2

CTRSH vào máy phân loại, tỉ lệ chất rắn – khí, các đòi hỏi về kinh tế như:
năng lượng, bảo trì và các điều kiện về môi trường như tiếng ồn, ô nhiễm nước
và không khí,…. Thiết bò phân loại bằng khí thông dụng nhất là loại có tốc độ
dòng khí dao động từ 460m/phút – 1500m/phút.
− Phân loại bằng từ: đây là phương pháp thông dụng nhất để tách
các vật liệu bằng sắt và hợp kim sắt ra khỏi CTRSH bằng cách sử dụng hệ
thống hút giữ bằng từ trường. Các thiết bò phân loại bằng từ thường có một
băng tải đưa CTRSH qua một trống từ để cho các vật liệu sắt được trống từ giữ
lại rồi bằng cần gạt tách ra theo đường khác. Thiết bò từ tính có hai dạng chính
đó là trống từ quay và trống từ cố đònh. Tuy nhiên khi sử dụng các thiết bò phân
loại bằng từ cần phải lưu ý tính chất của CTRSH như kích thước vật liệu sắt,
cách thức và tốc độ đưa CTR vào băng từ, hệ thống làm mát từ, các đòi hỏi về
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 24
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế chất thải rắn sinh hoạt GVHD : Th.s Nguyễn Đức Minh
cho Thò xã Tân An tỉnh Long An
kinh tế như năng lượng, bảo trì và các điều kiện về môi trường như tiềng ồn,
khống chế ô nhiễm nước và không khí.
− Sàng : phương pháp sàng dùng để tách vật liệu hỗn hợp có kích
thước khác nhau thành hai hay nhiều loại qua bề mặt sàng. Phương pháp sàng
thường được áp dụng cho CTRSH thô, hiện nay thiết bò sàng gồm có hai dạng
chính là sàng rung và sàng có trống quay. Việc lựa chọn thiết bò sàng phải chú
ý đến các yếu tố như: thành phần của CTRSH; đòa điểm lấp đặt; kích thước và
dạng lỗ sàng; tổng diện tích mặt sàng; tốc độ quay; tần số rung và hiệu suất
sàng; các đòi hỏi về kinh tế vận hành như: năng lượng, bảo trì và các điều kiện
về môi trường như tiếng ồn, khống chế ô nhiễm môi trường nước, không khí,….
SVTH : Nguyễn Thò Nhã Uyên Trang 25

Trích đoạn Chât thại raĩn khó phađn hụy Các chât thại raĩn có khạ naíng tái chê 1.Chât thại raĩn hữu cơ deê phađn hụy Đánh giá lựa chĩn phương pháp xử lý Các phương án tái chê chât thại raĩn sinh hốt 1 Tái chê tái nhà Tái chê CTRSH theo hướng phađn lối tự phát
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status