Phân tích mã cổ phiếu SHP của công ty cổ phần thủy điện Miền Nam - Pdf 14




 !"#!$%&'(!)*+, !$%/
).&01&2*"3
45&67789:8;97:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đi qua
năm 2012 trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều bất lợi từ mặt bằng lãi
suất ở mức cao trong khi Chính phủ thực hiện khá nhất quán chính sách thắt chặt tiền tệ
và tài khóa theo tinh thần của Nghị quyết số 11/NQ-CP.
Năm 2012 đầy khó khăn đã qua đi nhưng kinh tế vĩ mô trong nước vẫn tiềm ẩn
không ít bất ổn. Vừa qua, Chính phủ cũng đã khẳng định định hướng chính sách tiền tệ
và chính sách tài khoá tiếp tục theo hướng chặt chẽ và linh hoạt với mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô. Với kỳ vọng rằng mục tiêu này sẽ được thực thi một cách kiên quyết và
mạnh mẽ; việc tái cấu trúc nền kinh tế nhiều khả năng sẽ được đẩy mạnh thông qua qua
các giải pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng hiệu
quả đầu tư công, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Những thay đổi trên được đánh giá khá tích cực cho nền kinh tế nhưng có lẽ vẫn là
trong dài hạn. Dự báo trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ có những xáo trộn và thay đổi nhất
định, theo đó thị trường chứng khoán có thể phải hứng chịu những tác động xấu không
mong muốn nhưng bù lại điều này là cần thiết cho một nền tảng phát triển bền vững và
lâu dài.
Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán,
qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài “Phân tích mã cổ phiếu SHP
của Công ty cổ phần Thủy Điện Miền Nam” nhằm đưa ra kết luận cá nhân về khả năng
phát triển của công ty trong năm 2010-2012 và đánh giá hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư
đầu tư vào cổ phiếu doanh nghiệp này.
Nội dung chính của bài gồm:

- Mở rộng các ngành nghề sản xuất kinh doanh để phát triển các mặt hoạt động của
Công ty.
Giai đoạn từ 2006 đến năm 2008
Tại Đại hội đồng cổ đông lần thứ 2 ngày 24/3/2006, toàn thể cổ đông sáng lập và cổ
đông tham gia góp vốn đã nhất trí kế hoạch đầu tư thêm dự án thủy điện Đam'bri.
Ngày 23/6/2006 Công ty đã tăng vốn điều lệ kinh doanh từ 250.000.000.000 VNĐ
(hai trăm năm mươi tỷ đồng) lên 687.000.000.000 VNĐ (sáu trăm tám mươi bảy tỷ
đồng), với số cổ phần tương ứng là 68.700.000 cổ phần (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần).
Từ tháng 4 năm 2008, Công ty đã thay đổi địa điểm đặt trụ sở. Trụ sở chính của
Công ty hiện nay đặt tại địa chỉ: 93B, Nguyễn Văn Thủ, Phường Đakao, Quận 1,
TPHCM.
Giai đoạn 2008 đến năm 2011
Tại Đại hội đồng cổ đông lần thứ 5 ngày 25/4/2009 Đại hội đồng cổ đông đã thông
qua phương án tăng vốn điều lệ lên 937,102 tỷ đồng. Ngày 25/11/2009 Công ty được Sở
kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tăng vốn từ
687.000.000.000 VNĐ (sáu trăm tám mươi bảy tỷ đồng) lên 937.102.000.000 VNĐ (chín
trăm ba mươi bảy tỷ một trăm linh hai triệu đồng) với số cổ phần tương ứng là
93.710.200 cổ phần (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần).
Ngày 10/09/2010 cổ phiếu của Công ty chính thức giao dịch trên sàn Upcom với mã
chứng khoán SHP
1.2 Lĩnh vực kinh doanh:
+ Đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các nhà máy thủy điện
+ Sản xuất kinh doanh điện năng
+ Sửa chữa, bảo trì, thử nghiệm các nhà máy điện, lưới điện
+ Quản lý dự án
+ Sửa chữa thiết bị điện, cơ, điện tử và quang học
+ Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình giao thông, cầu đường, thủy
lợi, thủy điện, điện, dân dụng -công nghiệp
+ Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ cơ, điện
+ Đào tạo lực lượng quản lý vận hành các nhà máy điện

Công ty CP Thủy điện miền Nam có 3 dự án, dự kiến sẽ cung cấp cho ngành điện
tổng sản lượng là: 13.5 + 34+75 = 122.5 MW.
Cùng thời gian này có các du án như Thủy điện Miền Trung công suất 170 MW,
Thủy điện Song Boung 2 công suất 100 MW, Thủy điện Song Boung 4 công suất 156
MW, Thủy điện Hưa Na 180-200 MW năm 2010.
Tháng 7/2010, Cong ty CP Dầu tu xây dung Trung Nam (TNG) dã khởi công xây
dựng 2 nhà máy thủy điện Krong No 2 Và Krong No 3 có tổng công suất phát điện 46
MW tại xã Da Tong, huyện Dam Rong, tỉnh Lâm Đồng.
tài trợ cộng với 2,5%/năm). Lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận
của Công ty.
2.3.7 Rủi ro bất khả kháng
Các rủi ro khác như thiên tai, địch họa, động đất là những rủi ro bất khả kháng ít
xảy ra nhưng nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng đến tài sản và hoạt động của Công ty.
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
2.4.1 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Chỉ Tiêu 2010 2011 2012
Số ngày hàng tồn kho 1,12 2,01 2,98
Số ngày khoảng phải thu 317,54 144,96 173,29
Số ngày khoảng phải trả 67,92 46,91 65,45
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Ta nhận thấy từ chỉ số này của doanh nghiệp tương đối thấp chứng tỏ tồn kho
của công ty luôn ở mức thấp. Sản lượng điện sản xuất ra có cầu rất nhanh quay.
Chỉ tiêu số ngày phải thu phải ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải
thu. Theo bảng thống kê ta thấy số ngày trên một vòng quay của khoản phải thu của
doanh nghiệp là tương đối cao ở năm 2010 nhưng hiện đã giảm đáng kể trong những năm
tiếp theonhưng xem xét một cách khách quan khi so sánh với chỉ tiêu Thời gian trung
bình thanh toán cho nhà cung cấp thì chỉ tiêu này gần gấp 3 lần, điều này sẽ ảnh hưởng
lớn và gây trở ngại cho vấn đề quay vòng vốn và gia tăng các chi phí lãi vay cho doanh
nghiệp để tìm nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất.

Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.Chủ nợ thường thích
công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn.Ngược lại, cổ
đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.Tuy
nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân
ngành.
Tỷ số nợ trên VCSH
Tổng nợ
VCSH
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể
chi trả cho các hoạt động.Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.Về nguyên tắc, hệ số này càng
nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì
doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính.Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp
khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Từ số liệu cho thấy tỷ lệ nợ trên VCSH của Công ty Thủy sản miền nam ở mức hợp
lý.Chỉ ở mức chưa vượt quá 1.5 lần. Chi phí lãi vay có thể làm giảm trừ mức thuế thu
nhập doanh nghiệp cho công ty.
2.3.4 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Chỉ Tiêu 2010 2011 2012
Hệ số biên lợi nhuận gộp 50,64% 57,96% 62,55%
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động 44,89% 41,88% 52,65%
Hệ số biên lợi nhuận ròng 36,97% 40,59% 51,54%
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Nhóm chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng
thu nhập. Từ kết quả phân tích cho thấy, tỷ suất lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh
doanh của công ty Thủy điện miền nam khá cao và có diễn biến vẫn tiếp tục tăng theo các
năm.
2.3.5 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động

tăng vốn chủ sở hữu, mở rộng hoạt động kinh doanh để tiếp tục giữ vững hiệu quả hoạt
động trong dài hạn phát triển của công ty.
2.3.6 Nhóm chỉ số lợi nhuận cổ đông
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Lãi trên cổ phần EPS
317 740 1.033
Cổ tức trên cổ phần DPS
15 285 475
Tỷ lệ chi trả cổ tức
4,60% 38,55% 45,97%
Hệ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu
P/E
18,01 5,14 6,58
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi
phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của
mình.
EP
S =
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi cổ
phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt.Bên cạnh đó, EPS
phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của mình. Có thể thấy
EPS của công ty thủy điện miền nam tăng đều qua các năm tỷ lệ 1.5%. Tuy nhiên tỷ lệ
EPS này so với ngày vẫn kém hấp dẫn so với ngành bình quân la 4.000
Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu
lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì
điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu
có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán

tabid=430&idmid=3
6. Các website khác


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status