Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới trong chương trình hóa học 12 - Pdf 14



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Thanh Nhàn

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP
ĐỂ THIẾT KẾ BÀI LÊN LỚP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NHỮNG NỘI DUNG MỚI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BC : Bình Chánh
BTVN : Bài tập về nhà
dd : Dung dịch
ĐC : Đối chứng
ĐP : Đa Phước
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
LTT : Lê Thánh Tôn
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
THPT : Trung học Phổ thông
TN : Thực nghiệm
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
SGK : Sách giáo khoa
SBT : Sách bài tập
5’ : 5 phút

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một quá trình đổi mới từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo
dục… Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc giảng
dạy chương trình mới vì nhiều lý do khác nhau. Những lý do thường gặp là:

Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế và thực hiện gi
áo án những
nội dung mới chương trình hóa học 12 ban cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học phức hợp.
- Điều tra thực tiễn quá trình dạy học hoá học chương trình 12 ban cơ bản tại
Tp.HCM
- Nghiên cứu những điểm mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản.
- Thiết kế giáo án giảng dạy những nội dung mới sử dụng PPDH phức hợp.
- Tiến hà
nh thực nghiệm để xác định hiệu quả của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp điều tra cơ bản.
- Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu GV hiểu sâu những nội dung mới trong chương t
rình, biết phối hợp
tốt với PPDH thì kết quả giảng dạy sẽ được nâng cao. Việc nghiên cứu đề tài
thành công sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học 12 ban cơ bản ở
trường THPT.
8. Giới hạn của đề tài
- Nghiên cứu những điểm mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản so với
chương trình cải cách (chương trình cũ).
- Thiết kế và thực hiện giáo án giảng dạy nội dung mới chương trình hóa học 12
ban cơ bản cho đối tượng học sinh có đầu vào tương đối thấp tại Tp HCM.
9. Cái mới của đề tài
- Thiết kế một hệ thống các giáo án tiêu biểu có vận dụng phương pháp dạy học

1. “Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp nhằm phát huy cao độ tính
tích cực, tự lực của HS khi nghiên cứu tài liệu mới m
ôn hóa học ở
trường THPT” của tác giả Phan Văn An (2002).
2. “Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ
thông tin để thiết kế bài giảng điện tử hóa học 9” của tác giả
Huỳnh Thị Thu Trâm (2008).
Nhìn chung có nhiều đề tài nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp dạy
học phức hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học nhưng vận dụng phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho những nội dung mới
trong chương trình hóa học 12 thì còn quá ít và nghiên cứu dành cho đối
lượng HS ở các trường THPT có đầu vào thấp thì càng hiếm
hoi.
1.2. Thực trạng việc dạy và học hóa học 12 ban cơ bản năm học 2008 – 2009
1.2.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học hóa học tại trường phổ thông trong năm
đầu tiên giảng dạy theo chương trình chuẩn và nâng cao.
- Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp dạy học của các GV đang dạy lớp 12 ban
cơ bản tại các trường THPT tại Tp. HCM.
- Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của GV và HS trong năm đầu tiên học
hóa học 12 ban cơ bản.
1.2.
2. Đối tượng điều tra
- GV đang giảng dạy lớp 12 ban cơ bản tại TP HCM: 79 phiếu; trong đó có 68
đại diện của các trường và 11 GV tại 4 trường thực nghiệm.
- 547 HS học chương trình hóa học 12 ban cơ bản tại các trường thực nghiệm bao
gồm:
Trường THPT Đa Phước Bình Chánh Lê Thánh Tôn Trần Khai Nguyên
Số phiếu 126 146 130 145
1.2.3. Phương pháp điều tra: Trao đổi, phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra.

60,7
12,7
Thiết kế phiếu học tập 32,9
54,4
12,7
Những công việc khác 7,6 41,8 50,6 Kết quả trên cho thấy khi thiết kế bài giảng:
- Hầu hết G
V cho việc lựa chọn phương pháp dạy học là quan trọng nhất (68 GV
chiếm tỉ lệ 86,1%).
- Xác định mục tiêu bài học (84,8%), lựa chọn nội dung dạy học (81%) , lựa chọn
phương pháp dạy học (86,
1%), xác định hình thức tổ chức dạy học (70,9%), xác
định thông tin phản hồi (60,8%) là những công việc cần thiết nhất.
Câu 2: Khi lựa chọn phương pháp dạy học, Thầy (Cô) thường chọn phương
pháp nào?
Kết quả thu được cho thấy khi lựa chọn phương pháp dạy học, đa số GV đồng ý:
- Không có phương pháp dạy học nào tối ưu cho tất cả các kiểu bài lên lớp.
- Phương pháp đàm thoại được GV sử dụng nhiều nhất và đư
ợc sử dụng trong tất
cả các kiểu bài lên lớp, kế đến là dạy học cộng tác nhóm nhỏ
- Thí nghiệm hóa học được sử dụng nhiều trong giờ thực hành và bài về chất. Tuy
nhiên, tỉ lệ 61,2% GV sử dụng thí nghiệm trong bài thực hành cho thấy việc tổ
chức cho HS học giờ thực hành chưa được quan tâm ở nhiều trường. Rất ít GV
làm thí nghiệm trong giờ luyện tập, ôn tập, khi dạy lý thuyết, định luật, sản xuất

tập
Bài
ôn
tập
Bài
thực
hành
PP thuyết trình
75,9
7,6 25,3 5,1 8,9 7,6
PP đàm thoại
35,4 45,6 22,8 46,8 40,5 19,0
Thí nghiệm hóa học
7,6 65,8 5,1 7,6 6,3 61,2
PP nghiên cứu 16,5 40,5 25,3 15,2 10,1 20,3
Bài tập hóa học 8,9 19,0 10,1
65,8 49,4
7,6
Dạy học nêu vấn đề 35,4 35,4 24,1 24,1 24,1 10,1
Dạy học cộng tác nhóm nhỏ
10,1 30,4 10,1 40,5 35,4 39,2
Graph dạy học 5,1 5,1 19,0 26,6 27,8 0,0
Algorit dạy học 8,9 5,1 10,1 26,6 20,3 6,3


sử dụng
Thí nghiệm biểu diễn của GV 15,2 49,4 24,1 11,4
Thí nghiệm ảo, mô phỏng… 7,6 25,3 35,4 8,9
Dùng hình ảnh và lời nói để mô tả thí nghiệm 20,3 36,7 32,9 10,1
Thí nghiệm HS làm khi nghiên cứu bài mới 7,6 32,9 41,8 17,7
Thí nghiệm thực hành 10,1 58,2 16,5 15,2
Thí nghiệm ngoại khóa 1,3 5,1 38,0 55,7
Thí nghiệm ở nhà 1,3 1,3 11,4 86,1
Kết quả trên cho thấy một thực trạng đáng suy nghĩ về thí nghiệm hóa học trong
các giờ hóa học 12 ở trường phổ thông:
- Bài thực hành của HS là nội dung bắt buộc nhưng chỉ có 54/79 GV (68,3%) đại
điện cho các trường phổ thông tổ chức cho HS thực hiện thường xuyên, 15,2%
trường không dạy bài thực hành và 16,5% ít sử dụng.
- Thí nghiệm biểu diễn của GV, thí nghiệm HS tự làm khi nghiên cứu bài mới
cũng chưa được sử dụng nhiều trong các giờ hóa học.
- Hầu hết các trường không sử dụng thí nghiệm trong giờ ngoại khóa hóa học.

Câu 5: Khi thực hiện những nội dung mới trong chương trình hóa học 12 ban
cơ bản, Thầy (Cô) gặp khó khăn gì?
Kết quả thu được cho thấy:
- Có 63 GV (79,7%) được điều tra đồng ý chương trình hóa học 12 có nhiều nội
dung mới và khó.
-
Có 52/79 GV (65,8%) chưa hài lòng với bài tập hóa học trong SGK và SBT.
- Có 55/79 GV (69,6%) các trường thiếu tư liệu tham khảo, thiếu thời gian chuẩn
bị bài, phòng thí nghiệm thiếu hóa chất và dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy.
Bảng 1.5. Bảng tổng kết các ý kiến của GV về những khó khăn khi thực hiện những
nội dung mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản (%GV đồng ý)
Những khó khăn thường gặp khi dạy nội dung mới Có Không
Thiếu tư liệu tham khảo

87,75%). Nhiều HS cũng rất muốn được tự mình làm thí nghiệm khi nghiên
cứu bài mới (441/547 HS chiếm 80,
7%).
- Hứng thú khi GV dạy học nêu vấn đề và hướng dẫn HS giải quyết vấn đề
(76,8%).
- Hài lòng với phương pháp học nhóm, thảo luận và chia sẻ kiến thức với các
bạn nhưng còn e ngại khi nhận nhiệm vụ nghiên cứu và làm bài báo cáo.
Bảng 1.6. Bảng tổng kết các ý kiến của HS
về hứng thú học tập trong giờ học về chất hóa học (%HS đồng ý)
Hình thức tổ chức
Thích
nhất
Khá
thích
Bình
thường
Ít
thích
Không
thích
GV giảng giải
27,2 30,0 38,2
2,6 2,0
GV đặt câu hỏi- HS trả lời
8,6 21,9 52,1
8,8 8,6
GV nêu vấn đề, hướng dẫn HS giải quyết
vấn đề
41,2 35,6
14,2

hơn những hình thức khác. Có 72,8% HS rất hứng thú khi tham gia trò chơi học
tập trong giờ luyện tập, ôn tập.
Bảng 1.7. Bảng tổng kết các ý kiến của HS
về hứng thú học tập trong giờ luyện tập, ôn tập (%HS đồng ý)
Hình thức tổ chức Thích
nhất
Khá
thích
Bình
thường
Ít
thích
Không
thích
GV hướng dẫn các bước giải cho từng dạng bài
tập, cho ví dụ minh họa và bài tập áp dụng.
51,9 28,3
17,2 1,6 1,0
GV hướng dẫn giải các bài tập trong SGK, SBT,
đề cương…
25,0 34,7 35,3 4,4 1,0
GV dùng sơ đồ, biểu bảng hệ thống hóa kiến thức
cơ bản cần nắm vững.
26,1 33,6
32,0 4,8 3,5
GV đàm thoại với HS để tổng kết kiến thức cơ
bản cần nắm vững rồi hướng dẫn bài tập.

17,2



Hình thức tổ chức (%HS đồng ý)

Thích
nhất
Thích Bình
thường
Ít
thích
Không
thích
GV hướng dẫn từng thí nghiệm, các nhóm làm,
GV tổng kết rút kinh nghiệm.
38,4 41,1
19,6 0,4 0,5
GV hướng dẫn tất cả các thí nghiệm, các nhóm
làm thí nghiệm, GV tổng kết, rút kinh nghiệm tiết
thực hành.

20,1

35,5

34,4

4,4

5,7
Câu 4. Theo em những phương tiện trực quan nào cần thiết cho tiết học hóa
học?

quan
12,6 30,7 34,0 15,5 7,1
Sơ đồ sản xuất hóa học
22,1 30,0
26,2 8,4 3,3
Bảng tổng kết kiến thức dùng
luyện tập, ôn tập
47,3 26,7
19,7 4,8 1,5

Câu 5: Em tiếp thu và hoàn thành khoảng bao nhiêu % kiến thức sau các
hoạt động học tập dưới đây?
Kết quả tham khảo ý kiến của HS cho thấy muốn đạt được mục đích dạy học
GV cần tổ chức cho HS tham gia vào tất cả các hoạt động học tập như nghiên cứu
SGK, học tập trên lớp, làm bài tập ở nhà, rèn luyện cho thành thạo bài tập hóa
học, làm thực hành và tham gia vào hoạt động kiểm tra đánh giá để đán
h giá đúng
quá trình học tập.
Bảng 1.10. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về mức độ tiếp thu và nắm vững
kiến thức sau các hoạt động học tập (%HS đồng ý)
Mức độ tiếp thu kiến thức của HS (% HS đồng ý)

10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Tự đọc sách nghiên
cứu bài mới
12,8 10,4 22,9 16,1
19,6 6,6 4,9 3,3 2,9 0,5
Sau khi học xong bài
mới
2,2 2,6 3,3 9,1

đầy đủ 30,9 khá đầy đủ 19,9 bình
thường
17,9 chưa đa
dạng
13,5 nghèo
kiến thức
1,3
Câu 7: Theo em, bài tập trong sách bài tập …
Bảng 1.12. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về SBT hóa học 12 (%HS đồng ý)
quá nhiều 22,1 khá nhiều 46,8 bình thường 24,7 khá ít 5,5 quá ít 1,0
rất khó 10,6 khá khó 62,5 bình thường 23,8 khá dễ 2,2 quá dễ 1,0
đầy đủ 23,9 khá đầy đủ 46,6 bình thường 19,6 Ít dạng 9,3 Ít kiến thức 0,5
Kết luận
Qua kết quả điều tra thực trạng việc dạy và học hóa học 12 ban cơ bản ở trường
THPT năm đầu tiên áp dụng chương trình mới chúng ta hiểu GV và HS gặp nhiều khó
khăn trong việc học bộ môn hóa học. Khi được hỏi về những điều tâm đắc nhất khi học
bộ môn nhiều em chia sẻ là các em rất thích GV sử dụng thí nghiệm thật khi giảng bài
mới; sử dụng sơ đồ biểu bảng để tổng kết kiến thhức trong giờ luyện tập, ôn tập; sử
dụng trò chơi học tập để tăng hứng thú học tập.
1.3. Phương pháp dạy học (PPDH) cơ bản [1], [16], [26], [27], [39]
PPDH cơ bản là những PPDH được sử dụng một cách rộng rãi, phổ biến, ổn
định qua nhiều giai đoạn của quá trình dạy học, thích hợp với nhiều kiểu nội dung
trí dục, với nhiều môn học khác nhau. PPDH cơ bản có thể được sử dụng như hạt
nhân cốt lõi để thiết kế những phương pháp mới, riêng lẽ hoặc liên kết với nhau
thành những tổ hợp. PPDH cơ bản ha
y PPDH truyền thống bao gồm: phương
pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp nghiên cứu, thí nghiệm
hóa học, bài tập hóa học.
1.3.1. Phương pháp thuyết trình
GV dùng lời trực tiếp điều khiển luồng thông tin đến HS. HS nghe, cùng tư duy

Nguyên tắc thiết kế giáo án điện tử bằng PowerPoint
- Xác định rõ kiểu bài lên lớp: truyền thụ kiến thức mới, luyện tập, ôn tập, kiểm
tra, thực hành hóa học…
- Xác định mục đích, yêu cầu của bài lên lớp: về truyền thụ kiến thức mới, rèn
luyện tư duy, rèn luyện kỹ năng, giáo dục đạo đức tư tưởng…
- Căn cứ vào nội dung bài học, trình độ HS,
GV lựa chọn phương pháp thích
hợp, định số slide, nội dung thiết kế từng slide (không nên có nhiều slide).
- Sử dụng hiệu ứng hoạt hình có sẵn trong PowerPoint (không nên sử dụng
những hiệu ứng làm rối mắt, phân tán sự tập trung vào nội dung chính) hay
hyperlink với các phần mềm khác, movie…

1.3.5. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học
1.3.5.1. Khái niệm
Bài tập hóa học cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến
thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức.
1.3.5.2. Sử dụng bài tập hóa học ở trường phổ thông
- Dùng bài tập hóa học tổ chức hoạt động học tập hình thành khái niệm, kiến thức
mới.
- Bài tập thực nghiệm
giúp HS rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng
thực hành, phương pháp làm việc khoa học.
- Bài tập thực tiễn giúp HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
thực tiễn có liên quan đến bài học.
- Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, đồ thị giúp phát triển năng lực quan sát, tư duy khái
quát, khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức.

1.4. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện đại
1.4.1. Dạy học cộng tác nhóm nhỏ [16], [23], [26], [27], [39]
1.4.1.1. Nội dung, ý nghĩa

1.4.2.1. Nội dung, ý nghĩa
Trò chơi học tập thu hút mức độ tập trung của HS, tăng hứng t
hú học tập,
cảm tình của HS đối với GV mà không phương pháp nào so sánh được.
1.4.2.2. Các bước thực hiện trò chơi nhận thức
- GV hay người dẫn chương trình giải thích cách chơi, luật chơi.
- HS tham gia vào quá trình chơi.
- Nhận xét của GV, rút ra kiến thức và bài học kinh nghiệm từ trò chơi.
1.4.3. Ngoại khóa hóa học [16], [24], [36]
1.4.3.1. Nội dung, ý nghĩa
Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động học tập, giáo dục HS được tổ
chức ngoài chương trình bắt buộc hay tự chọn, do GV điều khiển có sự hỗ trợ
của đoàn thể xã hội.
1.4.
3.2. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa
- Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Tổ chức cho HS vui chơi, học tập bổ ích, có trí tuệ.
- Phát triển tư duy sáng tạo, mở rộng kiến thức và kỹ năng thực hành.
- Hình thành và phát triển sâu rộng năng lực giao tiếp, hòa nhập với cộng đồng.
1.4.
3.3. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa thường gặp
- Tham quan nhà máy, cơ sở sản xuất hóa học.
- Hội vui hóa học: đố vui hóa học, dạ hội hóa học, triễn lãm, trò chơi, văn nghệ
hóa học, thí nghiệm vui, ảo thuật hóa học….
- Câu lạc bộ hóa học
- Bồi dưỡng và tuyển chọn HS giỏi hóa học, phụ đạo HS yếu…
1.4.4. Phương pháp chậu cá [20], [36]
1.4.4.1. Khái niệm
Chậu cá cho thấy có một nhóm bên trong đóng vai và được một nhóm khác
quan sát. Trong chậu cá có thể thảo luận và đưa ra ý kiến tối đa.

Phương pháp tia chớp là một hoạt động diễn ra rất nhanh, các thành viên tham
gia bày tỏ quan điểm của mình thật ngắn gọn.
1.4.6.2. Các bước thực hiện
- Yêu
cầu HS nêu quan điểm thật ngắn gọn, không bình luận, không ghi lại câu
trả lời.
- GV nêu câu hỏi, HS trả lời câu hỏi theo chỉ định của GV hoặc xung phong. Có
thể ghi ý kiến lên thẻ bài.
1.3.6.3. Ưu điểm và nhược điểm
Lấy ý kiến nhanh như tia chớp, khích lệ HS tham gia đóng góp ý kiến vì không
có bình luận đúng sai nhưng không phù hợp khi truyền đạt, củng cố kiến thức.
1. 5. Phương pháp dạy học phức hợp [16], [26], [27], [39]
1.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học phức hợp [27]
Một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay là sáng tạo ra các PPDH
mới bằng cách liên kết nhiều PPDH và phương tiện dạy học thành tổ hợp PPDH
phức hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông. Có
nhiều khái niệm khác nhau về PPDH phức hợp, tác giả đồng ý với quan điểm:
“Tổ hợp PPDH phức hợp không phải là một phương phá
p đơn lẻ, mà là sự
phối hợp biện chứng của một số phương pháp (và phương tiện) dạy học, trong
đó một yếu tố giữ vai trò nồng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố còn lại thành
một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng tích hợp và cộng
hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên nhiều lần.”

Như trong dạy học nêu vấn đề -ơrixtic đó là bài toán ơrixtic; trong dạy học
bằng grap - đó là grap nội dung dạy học. Cũng có khi hạt nhân trung tâm là một
phương tiện kĩ thuật dạy học (như máy tính điện tử).
Cần hiểu rỏ phương pháp dạy học phức hợp khác với sử dụng nhiều phương
pháp dạy học. Nếu sử dụng nhiều phương pháp dạy học trong giờ lên lớp nhưng
các phương pháp dạy học chưa phù hợp, chưa phát huy tính tích cực thì không

1.5.1.3. Dạy học sinh giải quyết vấn đề
Quá trình dạy HS giải quyết vấn đề gồm tám bước như sau:
- Bước 1: Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
- Bước 2: Phát biểu vấn đề, cụ thể hóa các ý cần giải quyết.
- Bước 3: Xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết.
- Bước 4: Lập kế hoạch
giải theo giả thuyết.
- Bước 5: Thực hiện kế hoạch giải.
- Bước 6: Đánh giá thực hiện kế hoạch giải. Nếu giả thuyết đúng chuyển sang
bước 7. Nếu giả thuyết sai quay lại bước 3 và chọn giả thuyết khác.
- Bước 7: Kết luận lời giải. GV chỉnh lý bổ sung, chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
- Bước 8: Kiểm tra
lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
1.5.1.4. Các mức độ của dạy học nêu vấn đề
- Thuyết trình ơrixtic: GV thực hiện toàn bộ quy trình dạy học.
- Đàm thoại ơrixtic: thầy và trò cùng nhau thực hiện.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status