luận văn thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tín chấp cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh thừa thiên huế - Pdf 14

Khóa Luận Tốt Nghiệp
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Trong những vừa năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước ta đang trên
đà phát triển: Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư của nước ngoài, tổng sản phẩm
trong nước GDP liên tục tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân
đầu người ngày càng tăng… và cùng với sự phát triển đó đời sống của người dân cũng
không ngừng được nâng cao.
Một khi đời sống của con người được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng, mua sắm:
các phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt phục vụ cuộc sống hay đi du lịch… ngày
càng trở nên thiết yếu hơn. Tuy nhiên giữa thu nhập và nhu cầu chi tiêu luôn có độ
lệch về thời gian nên phát sinh nhu cầu vay vốn ngân hàng. Và lúc này, cho vay tín
chấp cá nhân (không có bảo đảm bằng tài sản) sẽ là một trong những giải pháp thông
minh nhất cũng như đáp ứng kịp thời nhất nhu cầu về vốn của khách hàng. Cho vay tín
chấp cá nhân tuy không phải là một nghiệp vụ mới mẽ nhưng đặc biệt phù hợp trong
giai đoạn hiện nay và xu hướng, điều kiện phát triển tốt trong tương lai. Đây là một
trong những sản phẩm tiêu biểu của các ngân hàng bán lẻ, nhằm đa dạng hoá danh
mục sản phẩm, phân tán rủi ro và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác đi kèm với
nghiệp vụ cho vay.
Theo dự báo của McKinsey, doanh số của lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở Việt
Nam có thể tăng trưởng đến 25% trong vòng 5 – 10 năm tới, và Việt Nam sẽ trở thành
một trong những thị trường ngân hàng bán lẻ có tốc độ phát triển cao nhất châu Á
(theo bản tin Sacombank).
Với cường độ cạnh tranh của các ngân hàng đang ngày càng tăng cao khi có sự
xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài như hiện nay thì hệ thống ngân
hàng Việt Nam nói chung và các NH TMCP nói riêng sẽ phải làm gì để có thể đứng
vững, kinh doanh có hiệu quả và phát triển trong một thị trường đầy tiềm năng, và ẩn
chứa nhiều cơ hội lẫn thách thức như vậy? Một trong những câu trả lời cho vấn đề này
là không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng và tạo ra sự khác biệt trong từng sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là sản phẩm cho vay tín chấp cá nhân.

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng hoạt động cho vay
tín chấp cá nhân 3 năm vừa qua và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
K40 Quản trị Thương Mại 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
động cho vay tín chấp cá nhân tại Sacombank chi nhánh TT - Huế trong thời gian tới,
đề tài tập trung giải quyết 3 vấn đề sau:
• Cơ sở khoa học về chất lượng hoạt động cho vay tín chấp cá nhân ở ngân
hàng.
• Thu thập thông tin từ các dữ liệu thứ cấp từ ngân hàng để đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay tín chấp cá nhân qua 3 năm (2007-2009) và số liệu sơ cấp
thông qua việc phỏng vấn, điều tra trực tiếp khách hàng để phân tích đánh giá ý kiến
khách hàng.
• Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay tín chấp cá nhân tại Sacombank chi nhánh TT - Huế trong thời gian tới.
Sơ đồ 1: Thiết kế nghiên cứu
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1. Số liệu thứ cấp
• Các số liệu và thông tin được thu thập từ tạp chí, các báo cáo hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Sacombank chi nhánh TT - Huế qua các ba năm.
• Các tài liệu liên quan đến các khái niệm: NHTM, tín dụng, hoạt động cho
vay tín chấp, chất lượng hoạt động cho vay tín chấp… được lấy từ các giáo trình,
website, sách báo, tạp chí và các báo cáo khóa luận tốt nghiệp đều được sử dụng làm
nguồn tài liệu tham khảo.
K40 Quản trị Thương Mại 3
Mục tiêu nghiên cứu
Số liệu thứ cấp
Số liệu sơ cấp
Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng
hoạt động CVTCCN

vào mẫu. Đầu tiên ta chọn một số ngẫu nhiên trong danh sách khách hàng, sau đó cứ
22 người ta chọn một người, chọn cho đến khi đủ 100 mẫu.
• Phương pháp tiến hành điều tra: phỏng vấn trực tiếp khách hàng đang sử
dụng dịch vụ cho vay tín chấp cá nhân.
K40 Quản trị Thương Mại 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp
4.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để phân tích và so sánh tình hình sử dụng nguồn
lực, kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm với mục đích phân tích sự biến động của
các tiêu thức nghiên cứu qua các thời kỳ.
4.4. Phương pháp phân tích thống kê bằng SPSS
Phương pháp phân tích thống kê bằng SPSS được sử dụng để xử lý các số liệu
sơ cấp, phân tích chính xác các số liệu điều tra.
+ Trung bình mẫu:
x = ∑ xi fi / ∑fi
Trong đó: ∑fi: tổng số phiếu phỏng vấn hợp lệ.
xi: lượng biến thứ i.
fi : tần số của giá trị i.
+ Các giá trị trung bình được kiểm định bằng kiểm định trung bình theo phương
pháp One - Sample T - Test để khẳng định xem nó có ý nghĩa về mặt thống kê hay
không.
Giả thuyết cần kiểm định là:
- H
0
: μ = 3 (ý kiến đánh giá của khách hàng về tiêu chí là ở mức bình thường)
- H
1
: μ ≠ 3 (ý kiến đánh giá của khách hàng về tiêu chí là khác mức bình thường,
có thể không đồng ý hoặc cũng có thể là đồng ý)
α là mức ý nghĩa của kiểm định, đó là xác suất bác bỏ H

Mặc dù từ khi ra đời, NHTM hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực
thương mại, nhưng ngày nay hoạt động của nó mang tính tổng hợp cao. Các NHTM
không chỉ có quan hệ rộng với mọi đối tượng khách hàng trong các lĩnh vực mà còn
thực hiện rất nhiều các dịch vụ tiền tệ, tín dụng.
Như vậy, NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân và tổ
chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của NHTM nhằm
mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn
thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của
ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu
cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác
trong xã hội.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Dựa theo khái niệm về NHTM nêu trên thì nghiệp vụ ngân hàng chính là tất cả
các loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp cho nền kinh tế, hay có thể hiểu đó là các
dịch vụ tài chính. Theo tổ chức kinh tế Thế giới, dịch vụ ngân hàng bao gồm các nhóm
dịch vụ chính sau:
- Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng.
- Cho vay dưới mọi hình thức.
- Cho thuê tài chính.
K40 Quản trị Thương Mại 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Tất cả các khoản thanh toán và chuyển tiền: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ
thanh toán…
- Bảo lãnh và cam kết thanh toán.
- Tự doanh và kinh doanh trên tài khoản của khách hàng.
- Phát hành các loại chứng khoán và cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt
động phát hành.
- Môi giới tiền tệ.
- Quản lý tài sản: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục, quản lý hưu trí, dịch vụ

phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các
khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức
phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại tín dụng theo các
tiêu thức sau:
 Phân loại theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam,
loại hình này có thời hạn từ 1 đến 3 năm, còn đối với các nước trên thế giới là 7 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ
Tín dụng dài hạn: cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt
Nam), trên 7 năm (đối với các nước trên thế giới). Tín dụng dài hạn được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
 Phân loại theo đối tượng cho vay
Cho vay cá nhân, hộ gia đình là loại cho vay phục vụ cho đối tượng là cá nhân
với nhu cầu tiêu dùng hay hộ gia đình với nhu cầu kinh doanh.
Cho vay doanh nghiệp là loại hình cho vay phục vụ cho đối tượng là tổ chức,
công ty, doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời hay lâu dài của các tổ
chức, doanh nghiệp này.
K40 Quản trị Thương Mại 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân

Cho vay hoàn trả nhiều lần: trả không đều hay trả góp.
1.1.2.3. Các phương thức cho vay
Cho đến nay, các ngân hàng thường sử dụng các phương thức cho vay phổ biến
trên cơ sở thoả thuận với khách hàng gồm:
- Phương thức cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD lập thủ
tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một tổ chức tín dụng làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận số
lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: căn cứ nhu cầu vay của khách
hàng, TCTD và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự
phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng; TCTD cam kết đáp ứng nguồn vốn
cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự
phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và TCTD
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
K40 Quản trị Thương Mại 10
Khóa Luận Tốt Nghiệp
điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,
TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam

• Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
• Là hoạt động cho vay không có tài sản đảm bảo do đó nó là sản phẩm dịch vụ
mang lại rủi ro cao đối với ngân hàng cho vay.
• Thời hạn giải ngân ngắn.
• Thủ tục đơn giản.
1.1.3.3. Vai trò
 Đối với ngân hàng
+ Nâng cao uy tín cho ngân hàng.
+ Cho vay tín chấp góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng, phân tán rủi ro và tăng tính cạnh tranh.
+ Giải ngân vốn tạo thêm thu nhập cho ngân hàng.
 Đối với khách hàng
+ Nhu cầu vốn được giải quyết môt cách nhanh chóng, thuận tiện trong vấn
đề chi tiêu cho cá nhân và gia đình.
 Đối với xã hội
+ Dịch vụ cho vay tín chấp cá nhân góp phần nâng cao chất lượng đời sống
của nhân dân và góp phần ổn định trật tự xã hội.
+ Là công cụ kích cầu hiệu quả, kích thích các ngành sản xuất, dich vụ cùng
phát triển.
1.1.3.4. Sản phẩm cho vay tín chấp cá nhân của Sacombank chi nhánh TT - Huế
1.1.3.4.1. Sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên
Khách hàng là cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định, có nhu cầu vay tiền để
phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt. Khách hàng hoàn toàn có thể vay vốn từ Sacombank mà vẫn
chủ động tài chính của mình. Đơn giản bởi vì dịch vụ của Sacombank cho phép bạn vay
và trả lãi đều đặn theo thu nhập hàng tháng với mức lãi suất phù hợp. Thời hạn cho vay
của dịch vụ có thể lên tới 4 năm và hạn mức cho vay tối đa là 50 triệu.
K40 Quản trị Thương Mại 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp
 Đối tượng

§ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ của khách hàng vay có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị công tác.
§ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (bản photo).
§ Danh sách CBCNV vay vốn có chữ ký của từng CBCNV đề nghị người đại
diện đứng vay (đối với phương thức cho vay thông qua đại diện).
§ Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động.
§ Hợp đồng tín dụng.
§ Các hồ sơ khác theo yêu cầu của Sacombank.
1.1.4. Chất lượng tín dụng tín chấp cá nhân
1.1.4.1. Khái niệm
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO đã đưa
ra định nghĩa chất lượng như sau: "Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc
trưng thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu biểu hiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn".
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ nên vấn đề chất
lượng sản phẩm cũng được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là chất lượng hoạt động tín
dụng nói chung và chất lượng cho vay tín chấp cá nhân nói riêng.
Từ đây, ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng như sau: Chất lượng tín
dụng ngân nhàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan
hệ tín dụng cũng như bảo đảm an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của
ngân hàng, phù hợp và phục vụ cho sự phát triển của xã hội.
Xét về phía hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng tín
chấp cá nhân là khoản tín dụng đuợc bảo đảm an toàn, phù hợp với chính sách của
ngân hàng hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với
chi phí thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, phục vụ tăng
trưởng và phát triển của ngân hàng.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, thuận tiện.
Trong phạm vi bài khoá luận này, tôi sẽ nghiên cứu về chất lượng tín dụng

 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
K40 Quản trị Thương Mại 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị qúa
hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
“Nợ xấu” (Non-Performance Loan –NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5.
Nợ xấu CVTCCN
Tỷ lệ nợ xấu CVTCCN = * 100%
Tổng dư nợ CVTCCN
Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng

Việc ngân hàng có một quy trình tín dụng nhanh gọn, đơn giản, dễ hiểu, tiết
kiệm thời gian, chi phí… sẽ là tiêu chí quan trọng để khách hàng thấy được sự chuyên
môn hoá và khoa học của ngân hàng. Thủ tục và thời gian xét duyệt cho vay càng
nhanh chóng càng tốt, song vẫn cần phải bảo đảm được các yêu cầu, tính chặt chẽ của
quy trình xét duyệt cho vay.
b. Chính sách lãi suất
Cũng như giá thành của sản phẩm, lãi suất là một trong những yếu tố tác động
tới hiệu quả của viêc thu hút khách hàng của ngân hàng. Đối với khách hàng, chất
K40 Quản trị Thương Mại 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp
lượng hoạt động cho vay của một ngân hàng thể hiện qua mức lãi suất có phù hợp với
giá trị mà ngân hàng đem đến cho họ không. Thông thường, nếu ngân hàng có lãi suất
cho vay hấp dẫn, chi phí cho vay thấp ngay lập tức sẽ thu hút lượng lớn khách hàng
vay vốn. Dưới sức ép của cạnh tranh và sự biến động liên tục của lãi suất trên thị
trường đã khiến cho các ngân hàng phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh mức lãi
suất của mình.
c. Thái độ phục vụ của nhân viên
Nhân viên là bộ mặt của ngân hàng, đại diện ngân hàng tiếp xúc với khách
hàng. Và khách hàng khi đến giao dịch đều muốn nhận được sự tôn trọng, chủ động
tìm hiểu nhu cầu của họ và làm cho hài lòng bằng thái độ phục vụ thân thiện, nhiệt
tình. Vì vậy, đối với các ngân hàng, thiện chí và phong cách phục vụ của nhân viên là
giải pháp không mất chi phí mà đem lại hiệu quả khá cao trong viêc thu hút và gìn giữ
khách hàng. Đặc biệt là trong sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay, chất lượng phục vụ đôi
khi là yếu tố quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Sacombank có câu: "Khách
hàng hài lòng, Sacombank thành công".
d. Dịch vụ hỗ trợ
Dịch vụ hỗ trợ là dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm cho sản
phẩm của ngân hàng và tạo ra sự khác biệt giữa các ngân hàng. Đây là yếu tố không
thể thiếu và phải không ngừng cải tiến tốt hơn để kích thích sự chú ý, thu hút khách
hàng trong thời buổi cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng.

triển. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng tín chấp tiêu dùng thường chiếm khoảng
20% đến 30% trên tổng dư nợ cho vay cá nhân, thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam
hiện nay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng hơn 5% trên tổng dư nợ tín dụng cá nhân.
Trong những năm gần đây, sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Home Banking, PC Banking, Mobile
Banking… đã đánh dấu những bước phát triển mới của thị trường dịch vụ ngân hàng
Việt Nam. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ bước đầu đã được các ngân hàng thương mại
quan tâm và tập trung khai thác các phương tiện thanh toán dựa trên nền tảng công
nghệ hiện đại. Và sản phẩm tín dụng tín chấp cá nhân là một trong những sản phẩm
tiêu biểu của ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Vì thế, đẩy mạnh tín dụng tín chấp cá nhân phục vụ tiêu dùng là một xu hướng
tất yếu trong điều kiện kinh tế hội nhập ngày nay. Có thể nói trong hơn 10 năm trở lại
K40 Quản trị Thương Mại 20
Khóa Luận Tốt Nghiệp
đây Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ rất cao, cao nhất khu
vực Đông Nam Á. Trong 5 năm qua GDP đạt bình quân trên 7%, đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện. Với dân số trên 83 triệu người là điều kiện vô cùng thuận
lợi, là thị trường khổng lồ cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển. Thu nhập của các
hộ gia đình ngày càng tăng do đó mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng tăng theo.
Như vậy, có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay tín
chấp cá nhân riêng là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các NHTM.
Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân là rất lớn như mua phương tiện phục
vụ nhu cầu đi lại, mua phương tiện sinh hoạt để cải thiện cuộc sống… Nhưng thời gian
qua mới chỉ có một vài ngân hàng thực hiện cho vay tín chấp cá nhân phục vụ nhu cầu
này của người dân, tiêu biểu như ACB, Sacombank, Techcombank, Saigonbank… chỉ
chủ yếu là cho vay đối với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước còn các đối tượng
khách hàng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn của ngân hàng, mức vay tương
đối thấp so với nhu cầu, mức vay tín chấp tối đa là 50 triệu đồng và thời hạn thường
ngắn chủ yếu là từ 1 năm đến 3 năm, các trường hợp cho vay trên 4 năm trở lên là
không nhiều, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay tín chấp cá nhân.

Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
• 1999: Sacombank trở thành thành viên của hiệp hội viễn thông liên ngân
hàng toàn cầu (SWIFT), Visa và MasterCard.
- Từ năm 2001 đến năm 2004:
• Thu hút 3 cổ đông chiến lược nước ngoài: Tập đoàn tài chính Dragon Financial
Holdings, Công ty tài chính quốc tế (IFC), Ngân hàng ANZ.
• Ký hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T - 24 với công ty Tenemos
(6/2004).
K40 Quản trị Thương Mại 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Thành lập: Công ty liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam
(VFM) – Liên doanh với tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holdings, Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (AMC).
- Từ năm 2005 đến năm 2006:
• 12/7/2006: cổ phiếu của Sacombank được niêm yết trên trung tâm giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
• Vốn điều lệ tăng lên 130 triệu đô la Mỹ.
• Thành lập các công ty con: Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín (SBR), Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBL), Công
ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (SBS).
- Năm 2007:
• Sacombank tăng vốn điều lệ lên 4.449 tỷ đồng
• Sacombank góp vốn thành lập Công ty Đầu tư tài chính Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín (SacomInvest), từng bước định hình một tập đoàn tài chính hùng mạnh
trên lãnh thổ Việt Nam.
• Mở rộng mạng lưới hoạt động lên 207 điểm giao dịch tại 44/64 tỉnh và
thành phố trong cả nước.
- Năm 2008:
• 08/01/2008: Sacombank thành lập văn phòng đại diện tại Trung Quốc.
• 16/05/2008: Sacombank khánh thành trụ sở và công bố thành lập Tập đoàn

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh TT - Huế là chi nhánh cấp một của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị về tổ chức bộ máy, chức năng của Sở giao
dịch, Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, theo đó:
Chi nhánh TT - Huế do giám đốc phụ trách, giúp giám đốc có hai phó giám đốc
và bao gồm các phòng nghiệp vụ Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc sau, được thể
hiện qua sơ đồ 2
- Phòng dịch vụ khách hàng
- Phòng hỗ trợ
- Phòng kế toán và quỹ
K40 Quản trị Thương Mại 24
Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Phòng hành chánh quản trị
- Và các phòng giao dịch
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Sacombank Huế
( Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank Huế)
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc)
+ Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng và chịu
trách nhiệm chỉ đạo điều hành nhiệm vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín
dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền. Được phép cho nhân viên thay mình ký
kết, điều hành hoạt động của ngân hàng, thường là ủy quyền cho Phó Giám Đốc hoặc
các trưởng phòng.
K40 Quản trị Thương Mại 25
Giám Đốc Chi nhánh
Phó giám đốc Chi nhánh
Phòng DN
Phòng
Cá nhân
Phòng Hỗ trợ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status