luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh quảng bình - Pdf 15



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


HỒ KHẮC MINH NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.)
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62.62.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là cây có diện tích và sản lượng
lớn. Ở Việt Nam, cũng như thế giới từ năm 1995 đến nay, diện tích
gieo trồng lạc tăng chậm. Diện tích gieo trồng lạc của nước ta ổn định
xung quanh 250.000 ha/năm và sản lượng tăng dần từ 334.500 tấn vào

m 1995 lên 485.800 tấn vào năm 2010. Tương tự như nhiều quốc
gia trên thế giới, năng suất lạc ở nước ta tăng trong những năm gần
đây là nhờ đầu tư nghiên cứu chọn tạo giống mới như MD7, MD9,
L08, L12, L14, L18, LVT, L23, L26 Các loại giống mới này có khả
năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh và đem lại năng
suất cao, ch
ất lượng tốt. Bên cạnh đó, nhiều biện pháp kỹ thuật (mật
độ, phân bón, che phủ đất…) cũng được nghiên cứu ứng dụng phù
hợp cho mỗi loại giống và mùa vụ trên từng vùng sinh thái cụ thể.
Ở tỉnh Quảng Bình, lạc là loại cây trồng ngắn ngày có vai trò quan
trọng trong cơ cấu cây trồng, diện tích khoảng 5.500 ha. Lạc được trồng
chủ yếu trên các loại đất phù sa, đất xám và đất cát biển. Trong
đó hiện
nay, quỹ đất cát biển còn khá lớn, ước tính còn khoảng 6.000 ha chưa
được khai thác. Tuy nhiên, năng suất đạt trung bình 1,57 tấn/ha, thấp
hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước (1,99 tấn/ha). Mặc dù
trong những năm qua tỉnh luôn có chính sách trợ giá giống lạc nên tỉ lệ
sử dụng các giống tiến bộ kỹ thuật mới như: MD7, L14, L18, L23,…
trong sản xuất khá cao. Quy trình kỹ thuật khuyến cáo trong sản xuất
lạ
c hiện nay được áp dụng từ quy trình chung của Bộ Nông nghiệp và
PTNT mà chưa có quy trình kỹ thuật riêng cho tỉnh Quảng Bình.
Từ những phân tích trên, việc thực hiện đề tài :

4.1. Địa điểm nghiên cứu
- Điều tra tại các huyện và thành phố ven biển có diện tích lạc lớn
của tỉnh Quảng Bình.
- Các thí nghiệm và mô hình được triển khai tại xã Cam Thủy, huyện
Lệ Thủy và xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06/2009 đến 06/2013.
4.3. Ph
ạm vi giới hạn của đề tài
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt
để làm cơ sở xây dựng quy trình sản xuất lạc mới, bảo đảm tăng năng
suất, hiệu quả kinh tế và bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

3
- Sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình không chủ động
nước tưới nên chủ yếu chỉ sản xuất vụ đông xuân. Do vậy, đề tài chỉ
nghiên cứu trong vụ đông xuân với điều kiện dựa vào nước trời.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Kết quả điều tra của luận án đã đánh giá được những thuận lợ
i,
khó khăn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất
cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Xác định được tổ hợp phân bón cân đối hợp lý giữa vô cơ và hữu
cơ cho lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình vừa tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế vừa cải thiện được hóa tính đất.
- Xác định được khung thời vụ
gieo trồng lạc thích hợp nhất cho
vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ đông xuân là từ ngày
04/01 đến ngày 03/02.
- Xác định được việc áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc
vừa cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao vừa cải thiện nhiều tính chất

tăng chủ yếu nhờ tăng năng suất. Năng suất lạc tăng là do nhiều nước
trồng lạc đã tập trung nghiên cứu cải tiến đồng bộ các yếu tố kỹ thuật
trong sản xuất lạc. Các nghiên cứu tậ
p trung vào các biện pháp kỹ
thuật trồng trọt sau: (i)- Chọn tạo được các giống lạc mới vừa cho
năng suất vừa phù hợp điều kiện sinh thái từng vùng; (ii)- Về kỹ thuật
sử dụng phân bón cân đối, hợp lý hơn. Ở Việt Nam:Tỉ lệ N:P:K hợp lý
nhất trong những năm qua được xác định là 1:3:2; trong đó, lượng bón
đạm: 30 - 40 kg N/ha, lân > 60 kg/ha, kali: 60 - 90 kg K
2
O/ha, canxi:
300 - 500 kg vôi/ha, phân hữu cơ: 5 - 10 tấn phân chuồng/ha (hoặc
300 - 2000 kg phân hữu cơ vi sinh/ha); (iii) - Mật độ gieo trồng phải
bảo đảm khoảng 40 cây/m
2
; (iv)- Áp dụng kỹ thuật phủ đất trong sản
xuất được khẳng định có tác dụng tăng năng suất cao hơn rõ; (v)- Bố
trí thời vụ hợp lý là khâu kỹ thuật rất quan trọng. Các yếu tố lý tính
của đất được quan tâm trong sản xuất lạc là nhiệt độ và ẩm độ đất.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu được trình bày ở trên đã cung
cấp cơ sở khoa học khá đầ
y đủ để xây dựng các nội dung nghiên
cứu của đề tài nhằm xây dựng được biện pháp kỹ thuật tổng hợp
áp dụng sản xuất, bảo đảm vừa nâng cao năng suất và hiệu quả
sản xuất lạc, vừa bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
5
CHƯƠNG 2

60 kg K
2
O (nền);
Công thức 2, nền - đạm; Công thức 3, nền
- lân; Công thức 4, nền -
kali. Thí nghiệm
được
bố trí theo kiểu RCB, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi
ô thí nghiệm là 20m
2
.
2.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón cân đối hợp lý cho
lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình, bao gồm:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp giữa phân vô
cơ và phân chuồng: Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ (vụ Đông
xuân 2010-2011 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy và vụ Đông xuân

6
2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình).
Thí nghiệm gồm 12 công thức được thiết kế tỉ lệ phân vô cơ N:P:K =
1:3:2, trong đó các công thức 1, 2, 3, 4 được bón cùng lượng phân vô
cơ 20 kg N + 60 kg P
2
O
5
+ 40 kg K
2
O + 500 kg vôi/ha; các công thức
5, 6, 7, 8 được bón cùng lượng phân vô cơ 30 kg N + 90 kg P
2

xuân 2010-2011 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Thí nghiệm gồm 8 công thức được bố trí rải theo khung thời vụ trồng
lạc chung của tỉnh được Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình
khuyến cáo (từ 15/12 năm trước đến 25/02 năm sau), khoảng rải là 10
ngày. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại. Diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m
2
.
2.2.4. Nghiên cứu áp dụng biện pháp phủ đất thích hợp cho lạc
trong vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông xuân 2011-2012 đồng

7
thời 2 thí nghiệm tại hai địa điểm khác nhau: xã Cam Thuỷ, huyện Lệ
Thủy và tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch. Thí nghiệm gồm 3
công thức: Công thức 1(đ/c) - Không che phủ
, công thức 2 - Che phủ
bằng ni lông chuyên dụng, công thức 3 - Che phủ bằng rơm (10
tấn/ha).

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m
2
. Liều lượng phân bón tính cho 1
ha như sau: 30 kg N + 90 kg P
2
O
5
+ 60 kg K
2

+ 90 kg K
2
O + 500 kg vôi + 0,6 tấn phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh + phủ đất bằng 10 tấn rơm/ha. Quy mô
thực hiện: 2.700 m
2
, 9 hộ tham gia (mỗi hợp phần có 3 hộ tham gia).
2.2.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu
- Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: Các chỉ tiêu sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, đánh giá một
số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm và đánh giá hiệu quả
kinh tế. Các thí nghiệm đều gieo ở mật độ gieo: 40 cây/m
2
.
- Số liệu thí nghiệm được xử lý theo chương trình Excel và phần
mềm Statistiz 9.0.
8
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế
năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Đánh giá thực trạng về đất đai, khí hậu và tình hình sản
xuất nông nghiệp trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.1.1. Các loại đất cát biển tỉnh Quảng Bình và một số tính chất của chúng

Đất cát biển Quảng Bình có diện tích 54.887,84 ha, phân bố trên
29 xã, phường của 5/7 huyện, thành phố của tỉnh. Đất được phân

ẩy mầm
của hạt giống, làm cho mật độ cây thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng lạc sau này. Vào giữa vụ điều kiện khí hậu có nền nhiệt khá lý
tưởng, sẽ thuận lợi cho cây lạc ra hoa, đâm tia, làm quả. Vào cuối vụ,
giai đoạn này lạc làm quả và chín điều kiện khí hậu ấm áp, ẩm độ vừa
phải, chênh lệch nhi
ệt độ ngày đêm tối thích cho quá trình tích luỹ
dinh dưỡng về hạt. Tuy nhiên, các trà lạc đông xuân muộn lạc dễ bị
nẩy mầm và thối quả trên ruộng do ảnh hưởng tiết Cốc Vũ - Tiểu Mãn
có mưa nhiều nên ẩm độ đất cao.
Bảng 3.1. Đặc trưng các trị số trung bình nhiều năm
về khí tượng tỉnh Quảng Bình

Nhiệt độ
(
o
C)

m độ không
khí (%)
Mưa
Yếu
tố Tháng
Ttb Tmax Tmin Utb Umin
Lượng
mưa
(mm)

chiếm 1/3 diện tích đất còn lại (3.840,43 ha) và đáng chú ý là diện tích
đất chưa sử dụng còn nhiều, 5.626,87 ha.
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên vùng
đất cát biển tỉnh Quảng Bình

TT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
1 Đất nông nghiệp 36.263,70 66,1
Đất sản xuất nông nghiệp 8.955,44 16,3
- Đất lúa nước 5.114,71 9,3
a
- Đất cây trồng cạn 3.840,43 7,0
b Đất lâm nghiệp 26.693,62 48,6
c Đất nuôi trồng thủy sản 553,93 1
d Đất làm muối 60,70 0,1
2 Đất chưa sử dụng 5.626,87 10,3
3 Đất đã sử dụng khác 12.997,27 23,7
Tổng cộng 54.887,84 100
(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ các tài liệu điều tra năm 2009)
- Cơ cấu diện tích cây trồng hàng năm trên đất cát biển
Theo số liệu ở bảng 3.3 thì trong số 8955,4 ha diện tích trồng cây
hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình thì cây lúa có diện tích
lớn nhất (chiếm 57,1% diện tích). Vị trí tiếp theo là cây rau các loại
(chiếm 18,1% diện tích), đến cây khoai lang (chiếm 11,7% diện tích)
và xếp thứ tư là cây lạc (chiếm 5,8% diện tích). Các loại cây trồng còn
lại chiếm từ 1,5 - 2% diện tích.
Bảng 3.3. Cơ c
ấu cây trồng hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

TT Loại cây trồng Diện tích (ha) Tỉ lệ cơ cấu (%)
1 Lúa 5114,7 57,1

D
iện tích đất nông nghiệp/hộ m
2
3.158,8 840 - 5.150
3
D
iện tích đất trồng lúa/hộ m
2
2.095,5 510 - 4.580
4
D
iện tích đất trồng lạc/hộ m
2
636,5 330 - 2.860
5
D
iện tích cây trồng cạn khác m
2
426,8 75 - 1.540
6 Số Trâu, bò/hộ con 2,33 0 - 16
7 Số lợn/hộ con 5,04 0 - 45
8 Số gia cầm/hộ con 37,43 0 - 250
- Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp cận khoa học kỹ thuật sản xuất lạc
Bảng 3.8. Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT trong
sản xuất lạc của nông dân vùng đất cát biển Quảng Bình

Tình hình sử dụng giống của nông dân sản xuất lạc (%)
Giống lạc
Chỉ tiêu
Giống tiến bộ kỹ thuậtGiống địa phương

Đơn vị tính: (%)
Thời gian

Vùng
Trước
ngày
15/12
Từ
15/12
đến
25/12
Từ
26/12
đến
04/01
Từ
05/01
đến
14/01
Từ
15/01
đến
24/01
Từ
25/01
đến
03/02
Từ
04/02
đến

CT3: Nền - P 3,80c 80,33c 0,825c 0,635c
CT4: Nền - K 3,27c 76,67d 0,608d 0,417d
LSD
0,05
0,999 2,471 0,099 0,089
Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng )
CT1: NPK (nền, đ/c)
6,57a 117,00a 1,728a 1,100a
CT2: Nền - N
5,40b 106,17b 1,291b 0,853b
CT3: Nền - P
4,07c 95,00c 0,868c 0,660c
CT4: Nền - K 3,47c 84,33d 0,658c 0,557d
LSD
0,05
0,998 3,508 0,218 0,057
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng điểm thí nghiệm
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.

13
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lạc thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 3.13 khá tương đồng ở
hai điểm thí nghiệm. Kết quả thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu NSTT. Đạt
thấp nhất là công thức 4 không bón K, kế đến là công thức 3 không
bón lân, và đạt cao nhất là công thức đối chứng được bón đầy đủ
. Từ
đó chúng tôi có kết luận về thứ tự của các yếu tố dinh dưỡng hạn chế
năng suất lạc trồng trên đất cát biển được xác định như sau:
K > P > N.
3.1.3. Nhận xét chung


Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
VCPC1 4,27g 135,73e 1,738g 1,313g
VCPC2
4,53g 135,73e 1,847g 1,430g
VCPC3
5,47f 137,00de 2,247f 1,710f
VCPC4 6,27e 140,23cd 2,635e 1,910e
VCPC5 5,27f 137,63de 2,175f 1,685f
VCPC6(đ/c) 6,73d 142,87bc 2,885d 2,120d
VCPC7 7,33c 143,57abc 3,158c 2,508c
VCPC8 8,13b 147,10a 3,589b 2,725b
VCPC9 7,00cd 142,23c 2,987de 2,130d
VCPC10 8,07b 147,10a 3,559b 2,705b
VCPC11 9,6a 146,37ab 4,217a 3,010a
VCPC12 9,33a 147,10a 4,118a 3,013a
LSD

Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân
2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012 Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng
RR
Tổng
thu
T

ng
chi
Lãi
ròng
RR
VCPC1 32825 41792 - 8967 - 36585 46792 -10207 -
VCPC2 35750 44292 - 8542 - 38826 49292 -10466 -
VCPC3 42750 46792 - 4042 - 50571 51792 -1221 -
VCPC4 47750 49292 - 1542 - 58455 54292 4163 0,08
VCPC5 42125 43406 - 1281 - 46494 48406 -1912 -
VCPC6(đ/c
)
53000 45906 7094 0,15 60696 50906 9790 0,19
VCPC7 62700 48406 14294 0,30 67500 53406 14094 0,26

(40 kg N + 120 kg P
2
O
5
+ 80 kg K
2
O + 500 kg vôi + 0,9 tấn phân hữu
cơ vi sinh/ha) có năng suất cao nhất và không có sự sai khác về mặt
thống kê giữa chúng.

16
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và hữu cơ vi sinh đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
VCVS1 4,33f 133,35e 1,733f 1,293h
VCVS2

0,428 2,409 0,177 0,094
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể
hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc thí nghiệm
Qua tính toán ở bảng 3.22 về hiệu quả kinh tế cho thấy: Lãi ròng và
RR ở các tổ hợp trong cả 2 vụ thí nghiệm khá tương đồng nhau. Hai tổ
hợp
VCPC11 và VCPC12 đạt lãi ròng và chỉ số RR đạt cao nhất.

17
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh
đến hiệu quả kinh tế sản xuất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân 2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012 Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng
RR
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng

vụ thí nghiệm khá tương đồng và sự sai khác giữa các công thức rất rõ
về mặt thống kê. Kết quả thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu. Các công thức TV3, TV4, TV5 và TV6 đạt năng
suất thực thu >1,8 tấn/ha và khá ổn định qua hai vụ thí nghiệm. Còn các
công thức gieo sớm TV1, TV2 hoặ
c muộn TV7 và TV8 có năng suất đạt
thấp hơn và không ổn định qua hai vụ thí nghiệm.

18
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Chỉ
Công tiêu
thức
Mật độ khi
thu hoạch
(cây/m
2
)
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)


Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân
2009-2010 Vụ Đông xuân 2010-2011 Chỉ
Công tiêu
thức
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng

Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng

TV1 31800 36280 - 4480 31575 46826 -15251
TV2 32300 36154 - 3854 32575 46583 -14008
TV3 38400 34992 3408 45250 45037 213
TV4 43400 34076 9324 52450 43720 8730
TV5 43560 34160 9400 52750 42960 9790
TV6 37460 34117 3343 49825 42777 7048
TV7 26200 34096 - 7896 42075 42868 -793
TV8 25300 34136 - 8836 36075 42746 - 6671

19

7,53a 148,52a 3,356b 2,575b
Phủ rơm
8,00a 147,08a 3,529a 2,680a
LSD
0,05
0,478 3,883 0,168 0,036
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch
Không phủ (đ/c)
6,67b 140,86b 2,816b 2,198b
Phủ ni lông 7,80a 147,08a 3,441a 2,653a
Phủ rơm 8,00a 146,37ab 3,513a 2,655a
LSD
0,05
0,684 9,325 0,226 0,096
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một điểm thí nghiệm thể hiện
sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
Qua kết quả ở bảng 3.33 cho thấy ảnh hưởng của biện pháp phủ đất đến
các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc ở hai điểm thí
nghiệm khá rõ. Các công thức 2 và 3 có dùng vật liệu phủ đất đều có NSLT và
NSTT cao hơn có ý nghĩa so với công thức 1 đối chứng 0,35 – 0,5 tấn/ha.
So sánh hai công thức 2 và 3 áp dụng phủ đất ở tại xã Quảng Xuân sai khác
không có ý nghĩa, còn ở
tại xã Cam Thuỷ thì công thức 3 phủ rơm cao hơn
có ý nghĩa so với công thức 2 phủ ni lông nhưng không nhiều.

20
3.4.2. Ảnh hưởng của phủ đất đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của phủ đất đến hiệu quả kinh tế

Đơn vị tính: 1000 đồng/ha

thức áp dụng phủ đất đạt cao (0,3 - 0,34).
* Tóm lại: Qua kết quả trên cho thấy sản xuất lạc được đầu tư vật liệu phủ
đất đã làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và có lợi cho các cây trồng vụ
sau. So sánh giữa hai loại vật thì rơm có ưu điểm hơn.
3.5. Kết quả xây dựng mô hình tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong
sả
n xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả khô của các hợp
phần mô hình thực nghiệm trong vụ đông xuân tại Quảng Bình
Bảng 3.38. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc của mô hình
thực nghiệm trong vụ đông xuân 2012-2013 tại Quảng Bình

Hợp phần 2 Hợp phần 3
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Hợp phần 1
(đối chứng)
Giá trị
trung
bình
So với
đối
chứng
(%)
Giá trị
trung
bình
So với
đối

Lãi ròng
8.193 46.891 38.835
Chỉ số RR
0,17 0,87 0,76
Kết quả về hiệu quả kinh tế ở bảng 3.39 cho thấy: Mặc dù chi phí đầu
tư ở hợp phần 2 và hợp phần 3 có cao hơn so hợp phần 1 đối chứng tuy
nhiên lãi thu được cao hơn nhiều ( 5 - 6 lần so với đối chứng). Đặc biệt khi
xem xét chỉ số RR (tỉ suất lãi so với vốn đầu tư) cho thấy hiệu quả của vốn
đầu tư ở hai hợp phầ
n 2 và 3 (đạt 0,76 – 0,87) lớn hơn nhiều so với hợp
phần 1 chỉ đạt 0,17. Trong hai hợp phần 2 và 3 áp dụng kỹ thuật mới thì
hợp phần 2 bón phân chuồng cho hiệu quả cao hơn so với hợp phần 3 bón
phân hữu cơ vi sinh.

* Tóm lại: Kết quả mô hình thực nghiệm áp dụng tổng hợp các biện
pháp kỹ thuật ở quy mô sản xuất nông hộ đã cho kết quả tốt đạt mục
tiêu đặt ra của đề tài: Năng suất từ 2,097 tấn/ha tăng lên 3,335 - 3,743
tấn/ha; Lãi ròng từ 8,193 triệu đồng/ha tăng lên 38,835 - 46,891 triệu
đồng/ha, Tỉ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư từ 0,17 tăng lên 0,76 - 0,87.

22

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Đánh giá tình hình sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế năng suất
lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình:

2
O
5
+ 80 kg K
2
O/ha + 500 kg vôi/ha + 10
tấn phân chuồng/ha cho năng suất quả đạt 3,1 – 3,113 tấn/ha, lãi ròng đạt
25,38 – 29,18 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi so với vốn đầu tư đạt 0,51 – 0,53;
hoặc có thế thay phân chuồng bằng phân hữu cơ vi sinh với lượng 0,6 tấn/ha
cũng bảo đảm cho năng suất quả đạt 2,628 – 2,68 tấn/ha, lãi ròng đạt 19,39 –
25,91 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (RR) đạt 0,42 – 0,5.
1.3. Xác định được khung thờ
i vụ gieo trồng lạc thích hợp nhất cho vùng
đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ đông xuân là từ ngày 04/01 đến ngày
03/02. Trong khung thời vụ này sản xuất lạc cho năng suất thực thu đạt
1,81 – 2,178 tấn/ha và bảo đảm thu được hiệu quả kinh tế.
1.4. Xác định được việc áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc vừa
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế vừa cả
i thiện nhiều tính chất lý, hóa
của đất. Phủ đất cho năng suất quả tăng 0,395 – 0,482 tấn/ha, lãi ròng
tăng 7,966 – 10,01 triệu đồng/ha, chỉ số RR tăng 0,14 – 0,17 so với không
phủ đất. So sánh hai loại vật liệu thì phủ đất bằng rơm phù hợp hơn vì vừa
giảm được chi phí sản xuất do tận dụng được nguồn rơm sẳn có vừa cải
thiện độ phì cho đất.
1.5. Mô hình thự
c nghiệm bằng việc áp dụng đồng thời các biện pháp kỹ
thuật của đề tài xác định được đã cho kết quả vượt trội về năng suất và
hiệu quả kinh tế so với quy trình sản xuất hiện tại. Năng suất tăng từ 2,95
tấn/ha tăng lên 3,335 – 3,743 tấn/ha (tăng 59 - 79%) và lãi ròng từ 8,19
triệu đồng/ha tăng lên 38,83 - 46,89 triệu đồng/ha và chỉ số RR từ 0,17


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status