Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình - Pdf 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


HỒ KHẮC MINH NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.)
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62.62.01.01
ư viện Đại học Huế
3. Thư viện Trường đại học Nông Lâm Huế

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là cây có diện tích và sản lượng
lớn. Ở Việt Nam, cũng như thế giới từ năm 1995 đến nay, diện tích
gieo trồng lạc tăng chậm. Diện tích gieo trồng lạc của nước ta ổn định
xung quanh 250.000 ha/năm và sản lượng tăng dần từ 334.500 tấn vào

m 1995 lên 485.800 tấn vào năm 2010. Tương tự như nhiều quốc
gia trên thế giới, năng suất lạc ở nước ta tăng trong những năm gần 2
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số hạn chế năng suất lạc qua đánh giá thực trạng
sản xuất nông nghiệp và sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy
trình sản xuất lạc bảo đảm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên đất
cát biển tỉnh Qu
ảng Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài góp phần làm luận cứ khoa học cho việc quản lý,
khai thác và sử dụng hợp lý vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản lý xây
dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất lạc trên đất cát biển.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả
nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu hữu ích cho cán
bộ kỹ thuật tham khảo để làm tài liệu tập huấn kỹ thuật cho nông dân.
- Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ tăng năng suất, hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lạc trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần từng bước cải tạo
đất,
hướng đến sản xuất bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Địa điểm nghiên cứu
- Điều tra tại các huyện và thành phố ven biển có diện tích lạc lớn

gieo trồng lạc thích hợp nhất cho
vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ đông xuân là từ ngày
04/01 đến ngày 03/02.
- Xác định được việc áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc
vừa cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao vừa cải thiện nhiều tính chất
lý, hóa của đất. So sánh hai loại vật liệu thì phủ đất bằng rơm phù hợp
với điều kiệ
n sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nhất.
- Mô hình thực nghiệm bằng việc áp dụng đồng thời các biện pháp
kỹ thuật của đề tài xác định được trong điều kiện quy mô diện tích lớn
đã cho kết quả vượt trội về năng suất và hiệu quả kinh tế so với
phương thức sản xuất hiện tại.
6. Cấu trúc luận án
Luận án trình bày trong 153 trang, được chia làm 7 phần gồm: phần
mở đầu 4 trang, chương 1 v
ề tổng quan tài liệu nghiên cứu 36 trang,
chương 2 về vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 13 trang,
chương 3 về kết quả nghiên cứu và thảo luận 84 trang, phần kết luận và
đề nghị 2 trang, phần về các công trình khoa học đã công bố có liên quan
1 trang và phần tài liệu tham khảo 13 trang. Luận án có 48 bảng số liệu,
14 hình và sử dụng 150 tài liệu tham khảo, trong đó có 98 tài liệu tiếng
Việt và 52 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra còn có các phụ lục.
của đất được quan tâm trong sản xuất lạc là nhiệt độ và ẩm độ đất.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu được trình bày ở trên đã cung
cấp cơ sở khoa học khá đầ
y đủ để xây dựng các nội dung nghiên
cứu của đề tài nhằm xây dựng được biện pháp kỹ thuật tổng hợp
áp dụng sản xuất, bảo đảm vừa nâng cao năng suất và hiệu quả
sản xuất lạc, vừa bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

5
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Giống lạc được sử dụng trong thí nghiệm là giống lạc L14.
- Các loại phân bón sử dụng: Phân đạm U-rê, phân supe lân, phân
Kaliclorua nhập khẩu, phân hỗn hợp NPK (5-10-3), vôi bón ruộng,
phân chuồng địa phương tự sản xuất, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh.
- Vật liệu phủ đất: Ni lông chuyên dụng màu trắng và rơm lúa.
- Đất tiến hành nghiên cứu là đất cát biể
n tỉnh Quảng Bình.
- Mùa vụ: Vụ đông xuân.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón cân đối hợp lý cho
lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình, bao gồm:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp giữa phân vô
cơ và phân chuồng: Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ (vụ Đông
xuân 2010-2011 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy và vụ Đông xuân 6
2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình).
Thí nghiệm gồm 12 công thức được thiết kế tỉ lệ phân vô cơ N:P:K =
1:3:2, trong đó các công thức 1, 2, 3, 4 được bón cùng lượng phân vô
cơ 20 kg N + 60 kg P
2
O
5
+ 40 kg K
2
O + 500 kg vôi/ha; các công thức
5, 6, 7, 8 được bón cùng lượng phân vô cơ 30 kg N + 90 kg P
2
O
5
+ 60
kg K

ngày. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại. Diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m
2
.
2.2.4. Nghiên cứu áp dụng biện pháp phủ đất thích hợp cho lạc
trong vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông xuân 2011-2012 đồng 7
thời 2 thí nghiệm tại hai địa điểm khác nhau: xã Cam Thuỷ, huyện Lệ
Thủy và tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch. Thí nghiệm gồm 3
công thức: Công thức 1(đ/c) - Không che phủ
, công thức 2 - Che phủ
bằng ni lông chuyên dụng, công thức 3 - Che phủ bằng rơm (10
tấn/ha).

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m
2
. Liều lượng phân bón tính cho 1
ha như sau: 30 kg N + 90 kg P
2
O

2
O
5
+ 90 kg K
2
O + 500 kg vôi + 0,6 tấn phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh + phủ đất bằng 10 tấn rơm/ha. Quy mô
thực hiện: 2.700 m
2
, 9 hộ tham gia (mỗi hợp phần có 3 hộ tham gia).
2.2.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu
- Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: Các chỉ tiêu sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, đánh giá một
số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm và đánh giá hiệu quả
kinh tế. Các thí nghiệm đều gieo ở mật độ gieo: 40 cây/m
2
.
- Số liệu thí nghiệm được xử lý theo chương trình Excel và phần
mềm Statistiz 9.0.

8

trưởng phát triển của cây lạc
Qua xem xét đ
iều kiện khí hậu tỉnh Quảng Bình ở bảng 3.1 cho
thấy trong điều kiện sản xuất dựa vào nước trời thì cây lạc chỉ có thể 9
sinh trưởng phát triển thuận lợi trong vụ đông xuân. Sản xuất lạc vụ
này thường gặp những thuận lợi, khó khăn sau: Đầu vụ điều kiện khí
hậu có nhiệt độ thấp, lượng mưa thấp nhưng rải đều, ít nắng. Đặc biệt
vào những thời điểm nhiệt độ rất thấp sẽ rất ảnh hưởng đến sự n
ẩy mầm
của hạt giống, làm cho mật độ cây thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng lạc sau này. Vào giữa vụ điều kiện khí hậu có nền nhiệt khá lý
tưởng, sẽ thuận lợi cho cây lạc ra hoa, đâm tia, làm quả. Vào cuối vụ,
giai đoạn này lạc làm quả và chín điều kiện khí hậu ấm áp, ẩm độ vừa
phải, chênh lệch nhi
ệt độ ngày đêm tối thích cho quá trình tích luỹ
dinh dưỡng về hạt. Tuy nhiên, các trà lạc đông xuân muộn lạc dễ bị
nẩy mầm và thối quả trên ruộng do ảnh hưởng tiết Cốc Vũ - Tiểu Mãn
có mưa nhiều nên ẩm độ đất cao.
Bảng 3.1. Đặc trưng các trị số trung bình nhiều năm
về khí tượng tỉnh Quảng Bình


7 29,6 40,5 21,8 70 33 73,0 7,2 227,6
8 28,7 39,6 19,9 76 35 168,2 11,6 182,1
9 26,9 39,0 18,7 84 37 478,0 16,7 175,6
10 24,7 35,1 14,6 86 41 686,0 10,8 142,1
11 22,3 32,7 12,9 86 40 334,4 18,2 99,8
12 19,6 29,0 7,8 86 43 121,3 14,6 90,4

( Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Bình)
3.1.1.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất cát biển
- Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Qua số liệu thu thập, tổng hợp tại bảng 3.2 về diện tích và cơ cấu
sử dụng đất cát biển cho thấy: Diện tích đất nông nghiệp chiếm
36.263,7 ha, đạt 66% tổng diện tích đất cát biển tự nhiên. Đất sản xuất 10
nông nghiệp chiếm vị trí thứ hai 8.955,44 ha, trong đó đất lúa nước
chiếm gần 2/3 diện tích (5.114,71 ha) và diện tích cây trồng cạn các loại
chiếm 1/3 diện tích đất còn lại (3.840,43 ha) và đáng chú ý là diện tích
đất chưa sử dụng còn nhiều, 5.626,87 ha.
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên vùng
đất cát biển tỉnh Quảng Bình

TT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)

8 Các cây khác 164,8 1,8
Tổng cộng 8955,4 100
(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ các tài liệu điều tra năm 2009) 11
3.1.2. Thực trạng sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.2.1. Kết quả điều tra nông hộ sản xuất lạc
- Quy mô sản xuất của nông hộ sản xuất lạc trên đất cát biển
Qua bảng 3.6 cho thấy, mỗi hộ có khoảng 4,5 nhân khẩu. Diện
tích sản xuất nông nghiệp bình quân trên 3.000 m
2
/hộ, trong đó
khoảng 1/5 diện tích chuyên trồng lạc. Chăn nuôi có quy mô nhỏ.
Bảng 3.6. Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng đất cát biển

TT Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Giá trị
trung bình
Khoảng
biến động
1 Số nhân khẩu/hộ người 4,51 1 - 7

Giống tiến bộ kỹ thuậtGiống địa phương
Tỉ lệ nông hộ sử dụng 87,7 12,3
Tự để giống 48,7 100
Mua của Cty Giống 51,3 0
Mức đầu tư phân bón của nông dân cho sản xuất lạc (kg)
Mức đầu tư của nông dân
Chỉ tiêu
Mức khuyến
cáo
Trung bình Khoảng biến động
Đạm U-rê 65 60,6 45 - 65
Lân supe 560 407,2 350 - 500
Kaliclorua 100 115,9 70 - 120
Vôi 500 439,2 300 - 500
Phân chuồng 5.000 – 10.000 5.514 5.000 – 6.000
Mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT của nông dân sản xuất lạc (%)
Nông hộ đã được tập huấn Nông hộ chưa được tập huấn
76 24
Qua số liệu ở bảng 3.8 cho thấy: Tình hình sử dụng giống khá tốt,
giống tiến bộ kỹ thuật được đưa vào sản xuất ở mức cao. Mức độ đầu 12
tư phân bón chưa cân đối và thấp hơn so với quy trình được khuyến

24/01
Từ
25/01
đến
03/02
Từ
04/02
đến
13/02
Từ
14/02
đến
23/02
Sau
ngày
23/02
Lệ Thủy 7,8 6,4 8,6 29,0 30,3 6,2 1,7 5,4 4,6
Quảng trạch 0 2,4 7,0 12,2 53,1 10,4 9,3 3,2 2,4
Trung bình 3,9 4,4 7,8 20,6 41,7 8,3 5,5 4,3 3,5
3.1.2.3. Kết quả thực nghiệm xác định yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn
chế năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Công thức thí nghiệm
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả 13
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lạc thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 3.13 khá tương đồng ở
hai điểm thí nghiệm. Kết quả thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu NSTT. Đạt
thấp nhất là công thức 4 không bón K, kế đến là công thức 3 không
bón lân, và đạt cao nhất là công thức đối chứng được bón đầy đủ
. Từ
đó chúng tôi có kết luận về thứ tự của các yếu tố dinh dưỡng hạn chế
năng suất lạc trồng trên đất cát biển được xác định như sau:
K > P > N.
3.1.3. Nhận xét chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lạc trên, để
khai thác các tiềm năng và khắc phục các khó khăn cần phải thực hiện
đồng bộ nhiều nhóm giải pháp. Trong đó, đối với nhóm giải pháp kỹ
thuật trồng trọt cần ưu tiên biện pháp cải tạo đất bằng việc tăng cường
hữu cơ, bón phân cân đối hợp lý và che phủ đất nh
ằm tăng khả năng
giữ nước, giữ phân của đất, giảm xói mòn đất; cùng với bố trí thời vụ
gieo lạc hợp lý, gieo lạc với mật độ khoảng 40 cây/m
2
, sử dụng các
giống lạc có tiềm năng năng suất cao là các giải pháp kỹ thuật quan
trọng cho sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình hiện nay.
3.2. Kết quả nghiên cứu phân bón cho lạc trồng trong vụ đông
xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng

100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
VCPC1 4,27g 135,73e 1,738g 1,313g
VCPC2
4,53g 135,73e 1,847g 1,430g
VCPC3
5,47f 137,00de 2,247f 1,710f
VCPC4 6,27e 140,23cd 2,635e 1,910e
VCPC5 5,27f 137,63de 2,175f 1,685f
VCPC6(đ/c) 6,73d 142,87bc 2,885d 2,120d
VCPC7 7,33c 143,57abc 3,158c 2,508c
VCPC8 8,13b 147,10a 3,589b 2,725b
VCPC9 7,00cd 142,23c 2,987de 2,130d
VCPC10 8,07b 147,10a 3,559b 2,705b
VCPC11 9,6a 146,37ab 4,217a 3,010a
VCPC12 9,33a 147,10a 4,118a 3,013a
LSD
0,05
0,465 3,554 0,211 0,131
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch
VCPC1 4,80g 132,78e 1,911g 1,355g
VCPC2 5,27fg 132,75e 2,098g 1,438g
VCPC3 6,53e 138,26cd 2,710e 1,873e
VCPC4 7,20d 140,20bc 3,028d 2,165d
VCPC5 5,67f 137,62d 2,339f 1,720f

Vụ Đông xuân
2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012 Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng
RR
Tổng
thu
T

ng
chi
Lãi
ròng
RR
VCPC1 32825 41792 - 8967 - 36585 46792 -10207 -
VCPC2 35750 44292 - 8542 - 38826 49292 -10466 -
VCPC3 42750 46792 - 4042 - 50571 51792 -1221 -
VCPC4 47750 49292 - 1542 - 58455 54292 4163 0,08
VCPC5 42125 43406 - 1281 - 46494 48406 -1912 -
VCPC6(đ/c
)
53000 45906 7094 0,15 60696 50906 9790 0,19
VCPC7 62700 48406 14294 0,30 67500 53406 14094 0,26
VCPC8 68125 50906 17219 0,34 75411 55906 19505 0,35

2
O
5
+ 80 kg K
2
O + 500 kg vôi + 0,9 tấn phân hữu
cơ vi sinh/ha) có năng suất cao nhất và không có sự sai khác về mặt
thống kê giữa chúng. 16
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và hữu cơ vi sinh đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT

VCVS9 7,53de 138,25c 3,125d 2,388d
VCVS10 8,40b 140,19abc 3,534b 2,640b
VCVS11 9,27a 140,85ab 3,915a 2,860a
VCVS12 9,40a 142,19a 4,009a 2,873a
LSD
0,05
0,428 2,409 0,177 0,094
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể
hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc thí nghiệm
Qua tính toán ở bảng 3.22 về hiệu quả kinh tế cho thấy: Lãi ròng và
RR ở các tổ hợp trong cả 2 vụ thí nghiệm khá tương đồng nhau. Hai tổ
hợp
VCPC11 và VCPC12 đạt lãi ròng và chỉ số RR đạt cao nhất. 17
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh
đến hiệu quả kinh tế sản xuất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân 2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012 Chỉ
tiêu
Tổ hợp

O
5
+ 80 kg
K
2
O + 500kg vôi + 0,6 tấn phân hữu cơ vi sinh.
3.3. Kết quả nghiên cứu xác định khung thời vụ gieo lạc vụ đông xuân
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất quả khô của lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Qua kết quả ở bảng 3.28 cho thấy ảnh hưởng của thời vụ gieo trồ
ng
đến các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc qua hai
vụ thí nghiệm khá tương đồng và sự sai khác giữa các công thức rất rõ
về mặt thống kê. Kết quả thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu. Các công thức TV3, TV4, TV5 và TV6 đạt năng
suất thực thu >1,8 tấn/ha và khá ổn định qua hai vụ thí nghiệm. Còn các
công thức gieo sớm TV1, TV2 hoặ
c muộn TV7 và TV8 có năng suất đạt
thấp hơn và không ổn định qua hai vụ thí nghiệm. 18
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu

0,05
1,289 0,338 1,955 0,162 0,066
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
TV1
33,00 c 5,47 c 142,19 a 1,924 c 1,263 g
TV2 33,33 c 5,60 c 142,88 a 2,001 c 1,303 f
TV3 36,33 b 6,40 b 142,22 a 2,482 b 1,810 c
TV4 37,67 ab 7,07 a 142,88 a 2,853 a 2,098 a
TV5 38,00 a 7,33 a 143,57 a 3,004 a 2,110 a
TV6 37,67 ab 7,20 a 141,52 ab 2,878 a 1,993 b
TV7 38,00 a 6,27 b 138,25 bc 2,469 b 1,683 d
TV8 37,67 ab 5,53 c 136,37 c 2,132 c 1,443 e
LSD
0,05
1,424 0,408 3,408 0,246 0,039
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể hiện sự
sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến hiệu quả kinh tế
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến hiệu quả
kinh tế của lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân
2009-2010 Vụ Đông xuân 2010-2011 Chỉ
Công tiêu
thức
Tổng
thu
Tổng
chi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status