Tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên - Pdf 18

1

PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Huyện ðồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên với
tổng diện tích tự nhiên là 46.177 ha. Trong ñó: ðất sản xuất nông
nghiệp chiếm gần 26%; ðất lâm nghiệp chiếm khoảng 45%; ðất nuôi
trông thủy sản khoảng 0,37%; ðất chuyên dùng chiếm 5%; ðất ở chiếm
2%; ðất chưa sử dụng chiếm 22%. Nhóm ñất sản xuất nông nghiệp có
cơ cấu diện tích gồm: ðất trồng cây hàng năm chiếm 53%; ðất trồng
cây lâu năm chiếm 39%; ðất nông nghiệp khác chiếm 8%. Cơ cấu cây
trồng hàng năm bao gồm: Nhóm cây lương thực có hạt; Nhóm cây công
nghiệp ngắn ngày; Nhóm rau, ñậu các loại. Cơ cấu cây trồng lâu năm
bao gồm: Chè, vải, nhãn. xoài, mít Với diện tích ñất ñai, cơ cấu cây
trồng, cũng như ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế và xã hội của ðồng Hỷ
như vậy, ñể từng bước chuyển dịch hệ thống cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hóa và phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thì
công tác nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ là hết
sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một
số loại ñất chính tại huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên»
2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá ñược hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện ðồng Hỷ;
- Xác ñịnh ñược các tiến bộ kỹ thuật và cơ cấu cây trồng phù hợp, ñạt
hiệu quả cao trên một số loại hình sử dụng ñất chính tại huyện ðồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên
3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp trên ñất ruộng
và ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ.
- Nghiên cứu thử nghiệm các loại giống cây trồng trong các vụ

- Tăng thêm vụ xuân bằng cây trồng lạc hoặc ñậu tương trên ñất
ruộng 1 vụ lúa ñã làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế của hệ thống cây
trồng và làm tăng một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất.
- Nghiên cứu xây dựng ñược mô hình chè thâm canh bền vững với
các biện pháp kỹ thuật là bón phân cân ñối, kết hợp giữ ẩm ở vụ ñông
xuân. Kết quả không những làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế mà
còn làm tăng một số chỉ tiêu dinh dưỡng ñất.

PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1. Cơ sở khoa học của hệ thống cây trồng
2.1.1. Một số khái niệm
*. Hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là thành phần các giống và loài cây ñược bố trí
trong không gian và th
ời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh
thái nông nghiệp (HSTNN) nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1984). Hệ thống cây trồng là
3

tổng thể các loại cây trồng trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, ñược
bố trí hợp lý trong không gian và thời gian (Nguyễn Duy Tính, 1995).
*. Hệ thống cây trồng tiến bộ
Theo Phạm Chí Thành và cs (1996), HTCT tiến bộ bao gồm HTCT
bản ñịa cộng với tiến bộ kỹ thuật. ðây là cách làm kế thừa cái tốt do
nhân dân tích luỹ ñược, vì vậy nghiên cứu phát triển HTCT phải ñánh
giá cho ñược HTCT hiện tại. Hiện tại ở ñây là những kỹ thuật ñã ñược
nông dân thừa nhận, tiến bộ kỹ thuật là những cái mới, cái chưa từng có
ở ñịa phương và có tác dụng tăng hiệu quả sản xuất.

quả ở lưng chừng, cây ngắn ngày trồng ở thung lũng. Cao su trên ñồi
trồng theo hàng 10-15 m, rộng 2,5 m giữa hai hàng cao su trồng xen 1
hàng cây chè. Theo Triệu Quốc Kỳ (1994) trên ñất lúa 2 vụ thuộc vùng
núi phía Nam thường ñược canh tác 2 hoặc 3 vụ với hệ thống cây trồng
là: lúa-lúa mì-khoai tây hoặc lạc-ñậu tương-lúa mì. Trên chân ñất 1 vụ
lúa thuộc vùng cao nguyên (tỉnh Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên và
Tây Tạng), thường ñược canh tác với hệ thống cây trồng là lúa luân
canh với cây trồng cạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Bùi Huy ðáp (1977, 1987, 1994), trên cơ sở tổng kết các
nghiên cứu về vùng miền núi phía Bắc ñã ñưa ra chế ñộ canh tác thích
hợp ở một số loại ñất nông nghiệp miền núi. Ở các ruộng trong thung
lũng và ruộng bậc thang thuộc vùng núi thấp, hệ thống cây trồng là lúa
xuân-lúa mùa. Ở những nơi không có nước trong vụ ñông xuân, thì hệ
thống cây trồng là lúa mùa-khoai tây (hoặc ñậu ñỗ, cây phân xanh).
Trên chân ñất trước ñây chỉ làm 1 vụ ngô xuân hay xuân hè có thể ñưa
thêm ñậu Hà Lan, ñậu trắng (vụ ñông) vào hệ thống cây trồng ngô-màu
vụ ñông. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ
thuật nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ruộng một vụ vùng miền núi phía
Bắc (Lê Quốc Doanh và cs, 2007) cho thấy: bằng con ñường chọn
giống, che phủ ñất có thể tăng vụ với 2 công thức: ñậu tương xuân-lúa
mùa giống ngắn ngày lợi nhuận ñạt từ 16,8 triệu ñồng/ha/năm nếu so
sánh với làm 1 vụ lúa lợi nhuận chỉ ñạt 8,0 triệu ñồng/ha/năm. Công
thức lạc xuân-lúa mùa giống ngắn ngày lợi nhuận ñạt 21,2 triệu
ñồng/ha/năm cao hơn ñối chứng làm 1 vụ lúa là 9,6 triệu ñồng/ha/năm.

PHẦN THỨ BA
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu


PHẦN THỨ TƯ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả ñánh giá một số yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
4.1.1. ðặc ñiểm ñịa hình ñất ñai
ðặc ñiểm ñất ñai theo số liệu thống kê, ñất ñược sử dụng vào mục
ñích trồng trọt có tổng diện tích là 46.117,2 ha và ñược chia làm 5
nhóm chính. Kết quả ñiều tra cho thấy hiện trạng sử dụng trên các loại
ñất này qua bảng 4.1.
6

Bảng 4.1: Các nhóm ñất chính ở huyện ðồng Hỷ
Nhóm ñất
Diện tích
(ha)
Hiện sử dụng
1. ðất phù sa ít ñược bồi 127,8

Rau mầu
2. ðất phù sa không ñược bồi 1657,3

Lúa – mầu
3. ðất dốc tụ 8.188,3

Lúa
4. ðất xám Feralit 22.357,4


Cây trồng 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng diện tích gieo trồng 10.841 11.939 11.789 11.658 11.605
I. Cây lương thực có hạt 7.856 8.478 8.761 8.963 8.984
1. Lúa 6.484 6.568 6.677 6.657 6.667
7

Cây trồng 2001 2002 2003 2004 2005
- ðông xuân 2.125 2.210 2.319 2.304 2.341
- Mùa 4.359 4.358 4.358 4.353 4.326
2. Ngô 1.372 1.910 2.084 2.306 2.318
II. Cây chất bột lấy củ 1.113 1.329 991 894 782
1. Khoai lang 756 938 729 639 543
2. Sắn 340 369 248 252 229
3. Cây chất bột khác 17 22 14 3 10
III. Rau, ñậu các loại 907 1.093 1.199 1.047 1.215
1. Rau các loại 513 679 739 815 959
2. ðậu các loại 394 414 460 232 256
IV. Cây nông nghiệp
hàng năm
965 1.057 838 754 625
1. ðỗ tương 402 528 410 333 265
2. Lạc 517 501 418 410 331
3. Vừng 12 6 2 1 20
4. Mía 34 22 8 9 9
(Chi cục thống kê Thái Nguyên năm 2005)
4.2.1.2. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống luân canh trên ñất ruộng.
Năng suất cây trồng ở một số công thức luân canh ñược thể hiện ở
bảng 4.3
Bảng 4.3: Năng suất cây trồng ở công thức 3 vụ
Năng suất x ± Sx . (ta/ha)

ñược lựa chọn ñể nghiên cứu.
Bảng 4.5: Năng suất lúa trên ñất 2 vụ ở các chân ñất
Năng suất lúa x ± Sx
(tạ/ha) Chân ñất Diện tích (ha) n
Vụ xuân Vụ mùa
1. Vàn cao 320 29 43,7 ± 10,8 42,4 ± 5,9
2. Vàn 600 38 48,2 ± 5,2 45,3 ± 6,1
3. Vàn thấp 245 25 46,3 ± 6,1 40,5 ± 8,2
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
Về hiệu quả kinh tế trên ñất ruộng ñộc canh 2 lúa qua tính toán cho
thấy thu nhập từ 21,96 ñến 25,82 triệu ñồng/ha/năm. Trong ñó ở chân
vàn trồng 2 vụ lúa có thu nhập cao nhất.
Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế của công thức 2 lúa trên các
chân ñất vàn của ðồng Hỷ
Tổng thu Chi Phí ñầu tư Thu nhập
Chân ñất
Triệu ñồng /ha
Vàn cao 34,44 12,48 21,96
Vàn 37,40 11, 58 25,82
Vàn thấp 34,72 12,00 22,72
(Tính theo giá bình quân năm 2005)

9

4.2.1.3. Ảnh hưởng của hệ thống sử dụng ñất ñến ñất ñai
Kết quả ñiều tra thu thập về 5 chỉ tiêu hóa học ñất ở 3 hệ thống sử
dụng ñất khác nhau ở huyện ðồng Hỷ cho thấy: ñộ pH
KCL
ở trong ñất ở
mức từ 4,2 – 6,7, tăng dần khi ñất ñược gieo trồng từ 1 vụ ñến 3 vụ; hàm

pH
KCL

mg/100% ñất
OC %
1 5,1 8,12 6,89 21,20 1,10
2 4,9 6,78 8,52 10,03 2,01
3 5,3 6,73 6,18 4,23 1,12
Trung bình 5,1 7,21 7,19 11,82 1,61
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu hoá học ñất trên ruộng cấy 1 vụ ha.
N P
2
O
5
K
2
O
Mẫu số pH
KCL

mg/100% ñất
OC %
1 3,7, 5,39 1,81 3,20 0,89
2 4,8 3,50 9,68 4,73 0,98
3 4,0 7,21 0,58 1,79 0,90
Trung bình 4,2 5,36 4,02 3,24 0,92
4.2.1.4. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng trên ñất ruộng của
vùng nghiên cứu có sự tham gia của nông hộ
Kết quả ý kiến của nông hộ trên ñất 1 vụ lúa cho thấy: loại cây
tr

ðậu ñỗ 73,4 23,3 3,3 63,4 30,0 6,6 73,4 20,0 6,6
Khoai lang 60,0 23,4 16,6 73,4 16,6 10,0 30,0 50,0 20,0
Sắn 66,7 23,3 10,0 70,0 26,7 3,3 23,4 63,3 13,3
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
Trên ñất 2 vụ nông hộ cho biết ñuợc trồng các loại cây trồng như;
lúa ñược gieo trồng cả 2 vụ xuân và vụ mùa, ngô thường ñược gieo
trồng chủ yếu ở vụ ñông và ñang ñược coi là cây cung cấp thức ăn quan
trọng ñối với ñàn gia súc, gia cầm của các nông hộ; lạc, ñậu tương ñược
gieo trồng chủ yếu ở vụ xuân.
Bảng 4.11: Kết quả ñánh giá của người dân về
một số ñặc ñiểm của cây trồng trên ñất ruộng 2 vụ
ðVT: %/tổng số phiếu ñiều tra
Kh
ả năng thích nghi
với ñất ñai, khí hậu
(%)
Kh
ả năng chống chịu
sâu bệnh và các bất
thuận (%)
Hiệu quả kinh tế (%)

Loại cây
trồng
Cao

Trung
bình
Thấp


Khoai lang
33,4

58,3 8,3 31,7 70,0 5,0 18,4 70,0 11,6
Rau các lo
ại 25,0

63,4 11,6 18,4 61,6 20,0 28,4 66,6 5,0
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
11

4.2.2. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng nông nghiệp trên ñất gò ñồi
của huyện ðồng Hỷ
Theo số liệu thống kê cho thấy huyện ðồng Hỷ có tổng diện tích tự
nhiên vào khoảng 46 ngàn ha. ðối với cây trồng lâu năm theo ñiều tra
cho thấy chủ yếu là chè và cây ăn quả các loại.
Bảng 4.12: Cơ cấu diện tích và năng suất của cây trồng lâu năm giai
ñoạn 2001 - 2005 ở huyện ðồng Hỷ
Cây chè Cây ăn quả
Năm
Diện
tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Năng
suất
(tạ/ha)
Diện
tích (ha)

Thấp Cao Trung
bình
Thấp

Chè 73,4 23,3 3,3 83,4 13,3 3,3 86,7 10,0 3,3
Vải 40,0 50,0 10,0 23,4 40,0 36,6 30,0 60,0 10,0
Nhãn 46,7 36,6 16,7 26,7 43,3 30,0 33,4 40,0 26,6
Xoài 26,7 60,0 13,3 16,7 43,3 40,0 36,7 40,0 23,3
Mít 56,7 40,0 3,3 20,0 50,0 20,0 50,0 26,7 23,3
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
12

4.3. Kết quả nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng
4.3.1. Nghiên cứu thử nghiệm lựa chọn giống cây trồng trên ñất ruộng
4.3.1.1. Kết quả lựa chọn giống lúa trên ñất 2 vụ
Các giống lúa thí nghiệm ñược tiến hành thực hiện trên ñồng ruộng
của các nông hộ liên tiếp trong 3 vụ xuân (2004; 2005 và 2006). Kết
quả theo dõi về năng suất qua bảng 4.14
Bảng 4.14: Kết quả kiểm chứng năng suất của các giống lúa
so sánh trong vụ xuân 2004, 2005, 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006

Trung bình
So với ñối
chứng (%)
Khang dân 48,6 45,3 49,1 47,6 100
HYT
83

Bảng 4.15: Kết quả kiểm chứng năng suất của các giống
so sánh trong vụ mùa 2004, 2005 và 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006
Trung
bình
So với ñối
chứng (%)
Khang dân 55,3 46,2 48,1 49,8 100
HYT
83
63,7 64,3 65,1 64,3 129,2
HYT
100
72,4 75,2 71,3 72,9 146,5
LVN
20
67,5 68,5 70,0 68,6 137,8
HC
1
70,2 68,3 65,1 67,8 136,2
CV% 1,2 1,9 1,7
LSd
0,05
1,5 3,7 3,5
4.3.1.2. Kết quả lựa chọn giống ngô ở vụ 3 trên ñất ruộng chủ ñộng nước
Kết quả thí nghiệm theo dõi năm 2004, 2005 và 2006 (bảng 4.16). Từ
ñó cho phép lựa chọn giống ngô thích hợp cho vụ ñông ñối với ñất ruộng
chủ ñộng nước của vùng nghiên cứu là 2 giống LVN 99 và SC164 có năng

Giống
2004 2005 2006 Trung bình
So với ñối
chứng (%)
Diamant 157,1 137,6

145,2 146,6 149,7
So lara 137,6 127,0

120,1 128,2 130,9
Maricula 123,1 120,2

125,5 122,9 125,5
VC 888 144,1 140,7

148,2 144,3 147,4
KT 3 (ñ/c) 95,5 100,1

98,3 97,9 100
CV% 3,8 2,7 5,0
LSd
05
4,4 10,8 20,7
4.3.1.4. Kết quả lựa chọn giống lạc trên ñất 1 vụ lúa
Bảng 4.18: Kiểm chứng kết quả so sánh giống lạc ở các năm 2004,
2005 và 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006


Trung
bình
So với ñối
chứng (%)
DT84 16,5 14,3 15,7 15,5 100
DT96 32,6 30,1 31,3 31,3 202,1
KT5 22,5 21,4 20,5 21,4 138,4
Tứ quý xanh 23,6 22,4 20,0 22,0 141,9
VX92 21,2 22,3 23,8 22,5 145,1
CV% 2,4 2,6 2,9
LSd
05
1,1 1,9 2,0
4.3.2. Nghiên cứu thí nghiệm về bón phân và một số biện pháp giữ
ẩm cho chè
4.3.2.1. Nghiên cứu thí nghiệm tổ hợp bón phân thích hợp cho chè kinh
doanh trên ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới năng
suất các công thức chè thí nghiệm năm 2006
Theo lứa thu hoạch chè tươi (kg/ô) Công
thức
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng
kg chè
tươi/ô
Năng suất
chè tươi
(tạ/ha)
1 (ñ/c) 5,37 5,73 5,80 6,23 6,07 5,47 4,93 4,30 4,17 5,37 53,43 103,86 c
2 6,27 6,57 7,17 7,23 7,13 6,87 5,83 5,27 5,70 6,13 64,17 124,75 cb

(kg)

Năng suất
chè búp
tươi/ha
(tạ/ha/vụ)
Không tưới, không tủ 4,5 5,8 10,3 20,03 c
Tưới không tủ 4,4 4,1 4,97 5,77 19,23 37,39 ba
Tưới, tủ 5,7 5,5 4,8 6,5 22,50 43,74 ba
Làm ñất + tưới, tủ 6,2 5,8 6,7 7,5 25,67 49,89 a
CV% 8,46
LSD
05
3,28
Qua kết quả thu ñuợc cho thấy các công thức sử dụng các biện pháp
giữ ẩm ñều cho năng suất cao hơn ñối chứng một cách chắc chắn.
Trong ñó công thức 4 với phuơng pháp giữ ẩm là làm ñất truớc khi tuới,
tủ là cho năng suất cao nhất (49,89 tạ búp tươi/ha/vụ).
4.3.3. Xây dựng mô hình cải tiến
4.3.3.1. Xây dựng mô hình trên ñất 3 vụ
Trên ñất 3 vụ chúng tôi ñã lựa chọn ñược 2 mô hình:
Mô hình 1: Lạc xuân (L14) – Lúa (HYT100) – Ngô (SC164)
Mô hình 2: ðậu tương xuân (DT 96) – Lúa (HYT100) – Ngô (SC 164)
Mô hình ñối chứng 1: Lạc xuân (ñỏ bắc giang) – Lúa (khang dân) –
Ngô (LVN 4)
Mô hình ñối chứng 2: ðậu tương xuân (DT84)–Lúa (khang dân)–Ngô
(LVN4)
Các biện pháp kỹ thuật khác làm tương tự như trong sản xuất
K
ết quả xây dựng mô hình trong 2 năm 2007 và 2008 ñược trình bày ở

47,6 ± 5,0
49,8 ± 5,9
2008 Vụ 1
Vụ 2
Vụ3
41,3 ± 7,0
71,3 ± 5,8
75,2 ±4,9
30,5 ± 4,5
49,3 ± 5,9
50,2 ± 4,2
30,5 ± 4,8
70,2 ± 5,3
74,4 ± 6,8
16,0 ±2,1
45,7 ± 4,8
48,3 ± 2,9
TB Vụ 1
Vụ 2
Vụ3
40,7
71,0
75,8
30,7
48,9
50,7
30,9
69,8
74,8
15,1

18

Bảng 4.24. Năng suất cây trồng trong mô hình thực hiện trên ñất 2 lúa
Lúa – Lúa – Khoai tây Lúa - Lúa
Năng suất x ± Sx (tạ /ha)
Năng suất x ± Sx (tạ
/ha)
Năm và vụ
trồng
Mô hình cải
tiến
Mô hình
ñối chứng
Mô hình
cải tiến
Mô hình
ñối chứng
2007 Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3

69,2 ± 5,2
70,8 ± 8,5
140,3 ± 10,8
49,8 ± 8,2
45,3 ± 4,1

72,5 ± 6,1
69,8 ± 7,3
49,0 ± 5,4

thu
Tổng
chi
Thu
nhập
Công thức luân canh
Triệu ñồng / ha
So
sánh
(%)
Lúa – Lúa - Khoai tây (lúa cải tiến) 84,0 38,2 45,8 182,4
ðối chứng 37,6 12,5 25,1 100
Lúa – Lúa (cải tiến giống) 57,1 13,8 43,3 164,0
ðối chứng 38,9 12,5 21,6 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mô hình cải tiến (2 lúa 1 vụ ñông)
thu nhập của nông dân ñạt 45,8 triệu ñồng/ha, cao hơn ñối chứng
82,4%. Trên chân ñất vàn thấp chỉ cải tiến giống thu nhập ñạt 43,3 triệu
ñồng/ha, cao hơn ñối chứng 64,0%.
Kết quả phân tích mẫu ñất cho kết quả tại bảng 3.50. Kết quả cho
thấy hàm lượng mùn trong ñất ñược tăng lên từ 2,01 % – 2,54 %; ñạm
tổng số tăng từ 0,09 % - 0,14 %, ñạm dễ tiêu tăng từ 6,78 mg – 13,94
mg; lân t
ổng số tăng từ 0,7 % - 0,8%, lân dễ tiêu tăng từ 8,52 mg –
24,74 mg; kali tổng số tăng từ 0,49 % – 0,87 %, kali dễ tiêu tằng từ
10,03 mg – 12,05 mg.
19

Bảng 4.26: Một số chỉ tiêu hóa học ñất trên mô hình
lúa xuân – lúa mùa – khoai tây ñông
Chỉ tiêu N Chỉ tiêu P Chỉ tiêu K Năm

ñạt 31,1 triệu ñồng /ha cao hơn công thức ñối chứng có thu nhập tăng
gấp 2,7 lần.
Bảng 4.27: Năng suất cây trồng ở các mô hình cải tiến trên ñất 1 vụ
Lạc - Lúa ðậu tương - Lúa Lúa
Năm và vụ
trồng
Năng suất x ±
Sx (tạ /ha)
Năng suất x ± Sx
(tạ /ha)
Năng suất x ±
Sx (tạ /ha)
2007 Vụ 1
Vụ 2
40,1 ± 3,2
58,2 ± 8,5
30,5 ± 2,8
60,3 ± 5,6

46,2 ± 5,2
2008 Vụ 1
Vụ 2
39,5 ± 4,8
55,3 ± 5,1
29,9 ± 1,5
58,3 ± 7,1

45,1 ±6,3
TB Vụ 1
Vụ 2

% mg/100g % mg/100g % mg/100g
2006 0,98 0,09 3,50 0,06 9,68 0,51 4,73
2008 2,15 0,14 5,56 0,08 27,97 0,94 6,12
Chỉ tiêu phân tích tại Viện khoa học sự sống – ðại học Thái Nguyên
Một số chỉ tiêu dinh dưỡng ñất ñược tiến hành ñánh giá sau 2 năm
nghiên cứu ñối với mô hình ñậu tương xuân – lúa mùa trên ñất 1 vụ lúa
cho thấy: hàm lượng mùn tăng từ 0,98 % - 3,15 %; ñạm tổng số tăng từ
0,09 % - 0,14%, dạng dễ tiêu tăng từ 3,50 mg – 5,56 mg; lân tổng số
tăng từ 0,06 % - 0,08%, lân dễ tiêu tăng từ 9,68 mg – 27,97 mg; kali
tổng số tăng từ 0,51 % - 0,94 %, kali dễ tiêu tăng từ 4,73 mg – 6,12 mg.
4.3.3.4. Mô hình thâm canh chè bền vững trên ñất gò ñồi ở huyện
ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Mô hình ñược tiến hành từ năm 2007 - 2009 tại xóm Ao Sơn, xã
Minh Lập, huyện ðồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Giống chè Trung du
trong thời kỳ kinh doanh sử dụng ñể nghiên cứu, liều lượng phân bón
cho mô hình là 400 kg N + 200 kg P
2
O
5
+ 240 kg K
2
O + 1000 kg phân
vi sinh Sông Gianh + t
ủ giữ ẩm. Kết quả theo dõi về năng suất của chè
mô hình nghiên cứu qua 3 năm 2007; 2008 và 2009 ñược thể hiện qua
bảng 4.30.
21

Bảng 4.30: Năng suất mô hình chè thâm canh bền vững ở
huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

47,53
0,021 *
0,005 **
TB:Chính vụ
ðông xuân
47,52
17,46
75,86
44,77 Kết quả tính toán và phân tích cho thấy với năng suất ñạt ñược, lấy thu
trừ chi thì lãi thuần ở mô hình chè thâm canh ñạt ở mức cao hơn ñối chứng.
Bảng 4.31: Hiệu quả kinh tế của mô hình chè thâm canh bền
vững ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Tổng thu Công thức
NS chè búp
khô (ta/ha/vụ)
Thành tiền
(1.000 ñ)
Tổng chi
(1.000ñ)
Chênh lệch
thu chi
(1.000ñ)
ðối chứng 13,00 104.000,0 54.824,5 50.175,5
Thâm canh 24,13 193.040,0 92.334,8 100.705,2
(ðơn giá hoạch toán theo năm 2010)
Kết quả phân tích các mẫu ñất ñược lấy từ mô hình sau mỗi năm
canh tác ñược thể hiện qua bảng 4.32.

trồng ở vụ xuân chưa tận dụng triệt ñể; một số chỉ tiêu hóa học ñất thích hợp
cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng.
- Trên ñất 2 vụ: cơ cấu gieo trồng 2 vụ ñến 3 vụ/năm; cây trồng chiếm
diện tích gieo trồng nhiều nhất là cây lúa, gồm lúa xuân, lúa mùa sớm, mùa
trung và mùa muộn với giống ñại trà là Khang Dân và Bao Thai; cây ngô
ñược gieo trồng ở vụ 3 (vụ ñông) trên diện tích lúa mùa sớm; diện tích lúa
mùa trung và mùa muộn chưa chủ ñộng trong việc bố trí cây trồng ở vụ 3
(vụ ñông), ñây là quỹ ñất cần ñược nghiên cứu ñể ñưa cây trồng thích hợp
cho việc tăng vụ; hàm lượng dinh dưỡng ñất ở ñất ñược gieo trồng 3 vụ/năm
cao hơn 2 vụ/năm, ñây là một trong những cơ sở ñể nghiên cứu tăng vụ
nhằm nâng cao và bảo vệ ñộ phì ñất.
- Cây trồng nông nghiệp trên ñất gò ñồi chủ yếu là cây chè và một số
cây ăn quả các loại. Trong ñó diện tích cây chè có xu thế tăng dần qua các
năm, ñiều ñó cho thấy tính thích nghi và hiệu quả kinh tế của cây chè hơn
hẳn các loại cây ăn quả khác tại ðồng Hỷ. ðây cũng là cơ sở ñể tìm kiếm
biện pháp tác ñộng nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè ở ðồng Hỷ
trong thời gian tới.
2. K
ết quả nghiên cứu thử nghiệm giống cây trồng trên ñất ruộng ñạt
ñược những kết quả như sau:
- Trên ñất 1 vụ ñã nghiên cứu lựa chọn ñược các giống cây công nghiệp
ngắn ngày, gồm: giống lạc L14 ở vụ xuân, ñạt năng suất trung bình là 42,4 tạ/ha
23

thay thế cho giống lạc ñỏ Bắc Giang; giống ñậu tương DT96 ở vụ xuân, ñạt
năng suất trung bình là 31,3 tạ/ha thay thế cho các giống DT84 và Cúc Lục
Ngạn.
- Trên ñất 2 vụ ñã ñạt ñược các kết quả nghiên cứu như sau:
+ Nghiên cứu lựa chọn ñược 2 giống lúa là LVN20 và HYT100 ñạt
năng xuất trung bình từ 71,7 tạ/ha – 77,0 tạ/ha ở vụ xuân và ñạt 68,6 tạ/ha –

triệu ñồng/ha – 30,8 triệu ñồng/ha, tăng thu nhập hơn so với mô hình cũ (chỉ
gieo trồng 1 vụ lúa mùa) từ 134,0% - 175,3%. ðồng thời một số chỉ tiêu
dinh d
ưỡng trong ñất như: OM từ 0,98 % tăng lên 2,15%; N từ 3,50 mg lên
5,56 mg, P
2
O
5
từ 9,68 mg lên 27,97 mg, K
2
O từ 4,73 mg lên 6,12 mg, góp
phần trong việc bảo vệ ñộ phì của ñất.
- Trên ñất 2 vụ ñã triển khai xây dựng ñược các mô hình cải tiến là:
24

+ Lạc xuân – lúa mùa – ngô ñông, sử dụng giống mới cho thu nhập lãi
thuần ñạt trên 50 triệu ñồng/ha/năm, tăng hơn so với mô hình cũ trên 84% thu
nhập;
+ ðậu tương xuân – lúa mùa – ngô ñông, sử dụng giống mới cho thu
nhập lãi thuần ñạt trên 55 triệu ñồng/ha/năm, tăng hơn so với mô hình cũ
trên 158% thu nhập;
+ Lúa xuân – lúa mùa – khoai tây ñông cho thu nhập lãi thuần ñạt trên
45 triệu ñồng/ha/năm, tăng hơn so với mô hình cũ ñộc canh 2 vụ lúa trên
82% thu nhập. ðồng thời một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất như: OM từ
2,01 % tăng lên 2,54%; N từ 6,78 mg lên 13,94 mg, P
2
O
5
từ 8,52 mg lên
24,74 mg, K

ðối với việc ñầu tư thâm canh cho cây chè theo hướng bền vững
ngoài việc bón cân ñối, cũng như áp dụng biện pháp giữ ẩm cho cây chè ở
vụ ñông xuân, thì cần tiếp tục nghiên cứu về việc cải tiến thay thế giống chè
Trung Du bằng những giống chè mới cho năng xuất và chất lượng tốt hơn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status