Tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp " Nghiên cứu năng suất , chất lượng và hiệu quả sử dụng một số giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn bò nuôi thịt " doc - Pdf 18


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TỪ TRUNG KIÊN
NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG CỎ HÒA THẢO
NHẬP NỘI TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số: 62.62.40.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP


Phan Đình Thắm, Từ Trung Kiên, Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan (2009), "Ảnh
hưởng của phân N.P.K đến năng suất và chất lượng cỏ
Brachiaria decumbens
basilisk
trồng tại Thái Nguyên",
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Chăn nuôi
, số 124,
tập 2, tháng 6 - 2009, tr35.
4.

Từ Trung Kiên (2010), "Ảnh hưởng của phân NPK đến năng suất và chất lượng cỏ
Paspalum atratum
trồng tại Thái Nguyên",
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Chăn nuôi
,
số 5, tập 2, năm 2010, tr54.
5. Từ Trung Kiên, Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan, Trần Trang Nhung (2010),
"Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách cắt khác nhau đến khả năng thu
nhận, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa của một số giống cỏ hòa thảo
nhập nội (P. atratum, B. brizantha, B. decumbens) trên bò thịt", Tạp chí Khoa học
và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, tập 67, số 05, 2010, tr109.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, bằng nhiều con đường khác nhau, nước ta đã nhập hàng
trăm giống cỏ làm thức ăn cho vật nuôi. Việc chọn lọc và đưa vào sản xuất những
giống cỏ mới năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với sinh thái từng vùng và
nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, đồng thời xác định được
thành phần hoá học cũng như giá trị dinh dưỡng của chúng là hết sức cần thiết. Nhờ
đó, đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh cho bò cả về số lượng cũng như chất lượng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu năng

tài liệu, trong đó có 83 tài liệu tiếng Việt và 129 tài liệu nước ngoài 1

Chương 1: TỔNG QUAN
Đề tài được nghiên cứu trên 3 nhóm vấn đề chính là: Bước 1: Chọn ra một số
giống cỏ thích nghi với khí hậu và thổ nhưỡng của địa phương và có sản lượng cao;
Bước 2: Trên cơ sở những giống cỏ đã chọn lọc được tiến hành xác định mức phân
bón và thời điểm thu cắt thích hợp; Bước 3: Thử nghiệm xác định ảnh hưởng của các
giống cỏ chọn lọc đến khả năng sản xuất của bò thịt.
Phần tổng quan tài liệu gồm có 5 mục:
Mục 1: Giới thiệu chung về cỏ hòa thảo và ảnh hưởng của một số nhân tố chính
như: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, dinh dưỡng trong đất, giống, tuổi thu hoạch đến sinh
trưởng của thân, lá, rễ của cỏ hòa thảo.
Mục 2: Trình bày về năng suất chất xanh, ảnh hưởng của một số nhân tố chính
như: giống cỏ, mùa vụ, phân bón, tuổi cỏ đến năng suất và thành phần hóa học của cỏ
hòa thảo và phương pháp xác định giá trị năng lượng của cỏ.
Mục 3: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước về khoảng cách
cắt (tuổi thu hoạch) và các loại phân bón khác nhau, liều lượng các loại phân bón
khác nhau ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cỏ hòa thảo.
Khoảng cách giữa hai lần cắt cỏ thường vào khoảng từ 30 - 60 ngày, tùy thuộc
vào từng giống cỏ.
Liều lượng phân đạm, lân, kali bón cho cỏ hòa thảo trong sản suất và trong
nghiên cứu thường ở các mức sau: Phân đạm vào khoảng từ 300 - 400N/ha/năm;
phân lân vào khoảng: 60 - 100 kg P
2
O
5
/ha/năm ở năm thứ nhất, còn từ năm thứ hai trở đi,

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chọn lọc: Từ 6 giống cỏ, chọn ra các giống có năng suất và sản
lượng cao.
Nghiên cứu khoảng cách cắt thích hợp với 3 giống cỏ chọn được.
Nghiên cứu liều lượng bón đạm (N) thích hợp với 3 giống cỏ chọn được.
Nghiên cứu bón N. P
2
O
5
.K
2
O (N. P. K) cùng tăng cho 3 giống cỏ đã chọn được.
Xác định khối lượng cỏ ăn được 1 bò/ngày, tỷ lệ cỏ được sử dụng, tỷ lệ tiêu hóa
vật chất hữu cơ của cỏ.
Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ trên bò thịt.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm về cỏ trồng được bố trí và theo dõi theo phương pháp nghiên cứu về
cỏ trồng của Viện chăn nuôi.
Thí nghiệm trên bò được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, đảm bảo đồng
đều về độ tuổi, chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc…
2.5. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
2.5.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu chọn lọc
Thí nghiệm đối với 6 giống cỏ có tên trong phần đối tượng nghiên cứu. Mỗi
giống được trồng trên 1 ô riêng biệt với diện tích 30m
2
và được nhắc lại 3 lần. Sử
dụng phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn,
đảm bảo đồng đều về thời gian, địa điểm, phân bón… chỉ khác nhau yếu tố thí
nghiệm, đó là giống cỏ khác nhau.
2.5.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khoảng cách cắt thích hợp

2
): Thí nghiệm được bố trí theo
kiểu hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn.
2.5.5. Thí nghiệm 5: Xác định khối lượng cỏ ăn được/bò/ngày, tỷ lệ cỏ được sử
dụng và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của cỏ
Thí nghiệm xác định khối lượng cỏ bò ăn được trên 3 bò 11 - 12 tháng tuổi đối với 3 cỏ
thí nghiệm ở 4 KCC cỏ (30, 45, 60, 75 ngày).
Thí nghiệm xác định tỷ lệ cỏ được bò sử dụng trên 3 bò 11 - 12 tháng tuổi đối với 3 cỏ
thí nghiệm ở 4 KCC nói trên.
Tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của cỏ được xác định bằng thí nghiệm in vitro
gas production và được so sánh với cách tính của Axelson để xác định tỷ lệ tiêu hóa;

3

công thức của Wadeh để tính năng lượng trao đổi (chi tiết về công thức tính được trình
bày tại phần tổng quan trang 17 - 19 của luận án chính).
2.5.6. Thí nghiệm 6: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ trên bò thịt
2.5.6.1. Thí nghiệm 6a: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ tươi trên bò thịt
Thí nghiệm được thực hiện đối với 18 bò lai sind, đời F1, 9 tháng tuổi, chia làm 3
lô (lô I, lô II, lô III), mỗi lô 6 con, đồng đều về khối lượng trung bình và tỷ lệ đực/cái
giữa các lô. Thí nghiệm được thực hiện trong thời gian 2 tháng. Khối lượng trung bình
lúc bắt đầu thí nghiệm của bò lô I là 103,0 ± 2,43 kg, của lô II là 103,3 ± 1,12 kg và của
lô III là 103,1 ± 2,54 kg. Lô I cho ăn cỏ P. atratum, lô II cho ăn cỏ B. brizantha 6387, lô
III cho ăn cỏ B. decumbens với cùng khối lượng vật chất khô (VCK)/con/ngày. Xác định
ảnh hưởng của cỏ tươi tới sức khỏe và tăng khối lượng bò. Bò của tất cả các lô đều cho
ăn cùng một lượng thức ăn tinh hỗn hợp/con/ngày: Tháng thứ 1 là 0,9 kg/con/ngày và
tháng thứ 2 là 1,0 kg/con/ngày. Một kg thức ăn tinh hỗn hợp có chứa 3867 kcal năng
lượng thô và 19,45 g protein thô.
2.5.6.2. Thí nghiệm 6b: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ khô trên bò thịt
Thí nghiệm với 12 bò thịt lai sind F1, 11 tháng tuổi, chia làm 2 lô (lô I và lô II), mỗi

2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thu được từ thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật
học của Nguyễn Văn Thiện và CS, 2002, phần mềm, Minitab 13 (Nguyễn Văn Hiền,
2008) và phần mềm Excel, version 7.0.

4

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. THÍ NGHIỆM 1: Nghiên cứu chọn lọc một số giống cỏ hòa thảo
3.1.1. Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm
Kết quả phân tích đất khu vực thí nghiệm cho thấy: pH= 4,75; nitơ tổng số:
0,066%, P
2
O
5
tổng số: 0,082%, P
2
O
5
dễ tiêu: 2,700 mg/100g, K
2
O tổng số 0,123%, K
2
O
trao đổi: 1,747 mg/100g, OM: 7,120% . Theo Từ Quang Hiển, 2002, về xếp hạng
dinh dưỡng đất thì đất của khu vực thí nghiệm thuộc loại chua vừa và là loại đất
nghèo dinh dưỡng. Để cỏ có thể sinh trưởng tốt, cho năng suất cao, cần phải bón vôi
và phân bón cho cỏ (số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.1 của luận án chính).
3.1.2. Khí tượng tỉnh Thái Nguyên (khu vực thí nghiệm) từ 2004 - 2009

4 B. decumbens 1873 65,78 74,05
5 B. brizantha 85,00 82,38
6 B. brizantha 6387 141,45 124,36
Năng suất trung bình của một lứa cắt của cỏ ở năm thứ nhất đạt từ 61,56 tạ đến
161,89 tạ/ha/lứa, năm thứ 2 đạt từ 67,22 đến 156,90 tạ/ha/lứa, thứ tự xếp hạng về
năng suất cỏ của cả hai năm đều tương tự như nhau; trong đó, ba cỏ có năng suất cao
hơn là P. atratum đạt 156,90 - 161,89 tạ/ha/lứa, B. brizantha 6387 đạt 124,36 - 141,45
tạ/ha/lứa và cỏ B. decumbens đạt 87,89 - 90,00 tạ/ha/lứa. Các giống còn lại có năng
suất thấp hơn.

5

3.1.5. Thành phần hóa học của cỏ
Chúng tôi đã phân tích 6 chỉ tiêu, bao gồm: vật chất khô (VCK), protein, lipit,
xơ, dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) và khoáng tổng số (Số liệu chi tiết được trình
bày tại bảng 3.6 của luận án chính). Các giống cỏ thí nghiệm có tỷ lệ VCK đạt từ
13,93% đến 21,31%. Tỷ lệ VCK của các cỏ xếp từ cao xuống thấp là B. decumbens, B.
decumbens 1873, B. brizantha 6378, B. brizantha, P. atratum và thấp nhất là S.
splendida. Tỷ lệ protein thô của các cỏ đạt từ 9,06% đến 12,85% trong VCK. Tỷ lệ
protein thô của các cỏ xếp thứ tự từ cao xuống thấp là S. splendida, B. decumbens, B.
brizantha 6387, B. brizantha, B. decumbens 1873 và thấp nhất là P. atratum.
3.1.6. Sản lượng cỏ tươi, vật chất khô, protein của cỏ thí nghiệm
Từ năng suất cỏ của các lứa ở năm thứ nhất và năm thứ hai và từ tỷ lệ vật chất
khô, protein của cỏ chúng tôi đã tính được sản lượng cỏ tươi, VCK và protein của cỏ ở
năm thứ nhất và năm thứ hai (Số liệu chi tiết được trình bày tại bảng 3.7 của luận án
chính). Sau đây là kết quả tổng hợp của cả hai năm.
Bảng 3.2: Sản lượng cỏ tươi, vật chất khô và protein (tấn/ha/2 năm)
Tổng hai năm
Tên cỏ
Cỏ tươi VCK Protein

cỏ
Chỉ tiêu
30 ngày

45 ngày 60 ngày

75 ngày
NSTB 1 76,04
a
141,22
b
190,69
c
249,26
d

NSTB 2 62,22
a
110,55
b
159,72
c
185,33
d

TB 69,13 125,89 175,21 217,30
(1)
SL TB 67,750 79,528 86,056 83,723
NSTB 1 82,15
a

79,72
b
114,72
c
139,11
d

TB 48,97 87,31 121,67 156,22
(3)
SLTB 48,333 55,611 60,139 60,778
Ghi chú: (1): B. brizantha 6387; (2): P. atratum; (3): B. decumbens
Cùng hàng ngang, NSTB cỏ có chữ cái khác nhau thì sai khác nhau rõ rệt
Năng suất trung bình của cả 3 cỏ thí nghiệm B. brizantha 6387, P. atratum và
B. decumbens ở KCC khác nhau có sự chênh lệch khá lớn, năng suất trung bình (TB) của
2 năm ở các KCC 30; 45; 60; 75 ngày của cỏ B. brizantha 6387 tương ứng là 69,13;
125,89; 175,21; 217,30 tạ/ha/lứa cắt; cỏ P. atratum là 77,79; 147,73; 204,98 và 264,45
tạ/ha/lứa cắt và của cỏ B. decumbens là 48,97; 87,31; 121,67; và 156,22 tạ/ha/lứa. Trong
cùng một giống cỏ, năng suất trung bình ở các KCC khác nhau thì sai khác nhau rõ rệt
với P < 0,05 đến P < 0,001.
Mặc dù, khoảng cách cắt ngắn thì cắt được nhiều lứa, nhưng do năng suất của
một lứa thấp nên vẫn có sự chênh lệch về sản lượng giữa các KCC với nhau. Sản
lượng trung bình (SLTB) cỏ tươi ở các KCC 30; 45; 60 và 75 ngày tương ứng của cỏ
B. brizantha 6387 là 67,750; 79,528; 86,056 và 83,723 tấn/ha/năm; cỏ P. atratum là
76,917; 94,334; 98,500 và 104,528 tấn/ha/năm; cỏ B. decumbens là 48,333; 55,611;
60,139 và 60,778 tấn/ha/năm. Điểm khác biệt về sản lượng giứa cỏ P. atratum và
B. decumbens với cỏ B. brizantha 6387 là sản lượng cỏ ở KCC 75 ngày vẫn tiếp tục
tăng trong khi đó cỏ B. brizantha 6387 sản lượng lại giảm so với KCC 60 ngày. Sản
lượng cỏ tươi ở các KCC khác nhau có sự sai khác nhau rõ rệt với P< 0,05 đến P <
0,001, trừ sản lượng của 2 KCC 60 và 75 ngày là không có sự sai khác nhau rõ rệt.
Khi tăng KCC từ 30 đến 75 ngày thì giữa KCC với năng suất trung bình của

2
= 99,8%; còn tương quan với tỷ lệ protein là Y
Protein
= 16,5901 - 0,159812.X
KCC
với
R
2
= 92,6%. Các phương trình trên có thể biểu diễn dưới dạng đường thẳng hướng lên
trên nếu tương quan thuận và hướng xuống dưới nếu tương quan nghịch.
3.2.3. Sản lượng cỏ thí nghiệm ở các khoảng cách cắt khác nhau
Căn cứ vào năng suất cỏ/lứa của năm thứ nhất và hai, căn cứ vào kết quả phân tích
thành phần hóa học của cỏ, tỷ lệ cỏ được sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa của cỏ chúng tôi đã
tính được sản lượng cỏ tươi, sản lượng vật chất hữu cơ (VCHC), sản lượng VCHC được
sử dụng và sản lượng VCHC tiêu hóa được của cỏ ở năm thứ nhất và thứ hai (Số liệu chi
tiết được trình bày tại bảng 1.6, 1.12 và 1.18 ở phần phụ lục 1 của luận án chính). Sau
đây là kết quả tổng hợp của hai năm.
Bảng 3.4: Sản lượng cỏ thí nghiệm ở các KCC khác nhau
của cả 2 năm (tấn/ha/2 năm)

KCC
(ngày)

Sản lượng
cỏ tươi
Sản lượng
VCHC
Sản lượng
VCHC được
sử dụng

209,056
22,629
32,489
40,072
46,410
21,497
29,240
30,054
30,631
12,813
16,316
15,388
14,887
(3) 30
45
60
75
96,666
111,222
120,277
121,556
15,989
21,555
28,397
33,246
15,669
20,046
19,310
19,615
9,620

N = 30

N = 40

N = 50

N = 60

NSTB 1 95,44
a

125,78
b

143,33
c

154,44
d

163,22
e

162,78
e

NSTB 2 83,89
a

112,30


164,00
c

175,56
d

183,67
e

187,22
e

NSTB 2 117,78
a

145,00
b

159,60
c

166,75
d

176,75
e

180,55
e

e

NSTB 2 53,49
a

75,95
b

90,40
c

102,06
d

112,46
e

115,87
e

B. decumbens
TB 53,91 76,59 91,98 104,86

116,01

120,49

NSTB 1: Năng suất trung bình năm 1; NSTB 2: Năng suất trung bình năm 2;
TB: Năng suất trung bình của cả hai năm
Khi tăng lượng phân bón từ 0 đến 60 kg N/ha/lứa cắt thì năng suất trung bình/lứa

bày tại bảng 2.6, 2.12, 2.18 ở phần phụ lục 2 của luận án chính) thì: Tổng sản lượng
cỏ tươi, VCK và protein của cỏ thí nghiệm đều tăng lên và đạt cao nhất ở mức bón
N cao nhất đối với cỏ P. atratum và B. decumbens, riêng cỏ B. brizantha 6387 thì sản
lượng cỏ tươi, VCK, năng lượng đều giảm xuống ở mức bón cao nhất còn sản lượng
protein vẫn tiếp tục tăng.
Bảng 3.6: Tổng sản lượng cỏ thí nghiệm ở các mức N khác nhau
(tấn/ha và Mcal/ha/2 năm)
Các mức bón đạm và sản lượng cỏ
Tên cỏ
Chỉ
tiêu
N = 0 N = 20 N = 30 N = 40 N = 50 N = 60
Cỏ
tươi
106,444
a

141,500
b

161,223
c

173,833
d

183,833
e

182,611

d
4,336
e
4,346
e
B.
brizantha
6387
ME
44060 58244 66360 68254 69526 66569
Cỏ
tươi 143,888
a

176,000
b

193,722
c

204,500
d

215,555
e

220,000
e

VCK 28,404

P. atratum

ME
54494 65808 71961 73507 75225 75010
Cỏ
tươi 64,611
a

91,778
b

110,056
c

125,277
d

138,500
e

143,667
e

VCK 14,079
a

19,805
b

23,452

ME: là năng lượng trao đổi tính bằng Mcal/ha/2 năm
Kết quả phân tích thống kê cho thấy sản lượng cỏ tươi; sản lượng protein ở các
mức bón đạm khác nhau có sự sai khác nhau rõ rệt với P < 0,05 - 0,001, trừ sản lượng
của hai mức bón 50 kg N và 60 kg N/lứa không có sự sai khác nhau rõ rệt. Riêng sản
lượng VCK ở các mức bón 40, 50 và 60 kg N/ha/lứa cắt của cả 3 cỏ thí nghiệm đều
không có sự khác nhau rõ rệt (P > 0,05)
Khi bón đạm tăng từ mức 0 kg N lên 60 kg N/ha/lứa cắt thì sản lượng năng
lượng trao đổi của các cỏ thí nghiệm đều tăng dần và đạt cao nhất khi bón ở mức 50

10
kg N/ha/lứa cắt, nếu tiếp tục tăng liều lượng bón đạm đến 60 kg N/ha/lứa cắt thì sản
lượng năng lượng của cả 3 cỏ thí nghiệm đều giảm xuống.
3.3.4. Nhận xét thí nghiệm 3
Khi tăng mức bón đạm thì sản lượng cỏ tươi, VCK và protein thô/ha/năm tăng theo.
Riêng ở mức bón 60 kg N so với mức bón 50 kg N/lứa cắt thì sản lượng cỏ tươi của cỏ
B. brizantha 6387 thấp hơn và sản lượng VCK của cả 3 loại cỏ đều thấp hơn.
3.4. THÍ NGHIỆM 4: Nghiên cứu bón đạm, lân, kali cùng tăng.
3.4.1. Ảnh hưởng của N.P.K cùng tăng đến năng suất cỏ thí nghiệm
Ảnh hưởng của bón N.P.K cùng tăng đến năng suất cỏ thí nghiệm được trình
bày cụ thể tại bảng 3.1, 3.3, 3.7, 3.9, 3.13, 3.15 phần phụ lục 3 của luận án chính. Khi
bón N. P. K tăng từ mức 0-0-0 lên mức 60-15-21,5 kg/ha/lứa cho cả ba cỏ B. brizantha
6387, P. atratum và B. decumbens thì năng suất trung bình của cỏ thể hiện như sau:
Bảng 3.7: Năng suất trung bình của cỏ thí nghiệm ở mức đạm, lân, kali khác nhau
(tạ/ha/lứa)
Các mức bón N.P.K và năng suất cỏ
Tên cỏ Chỉ tiêu
ĐC
0-0-0

CT 1

155,40
d
B. brizantha
6387
TB 83,53

137,03 156,88 168,66 171,18
NSTB 1
115,34
a
163,78
b
183,22
c
195,45
d
202,78
e
NSTB 2
111,82
a
161,59
b
179,21
c
189,76
d
195,40
d
P. atratum

NSTB 1: Năng suất trung bình năm 1; NSTB 2: Năng suất trung bình năm 2;
TB: Năng suất trung bình của cả hai năm
Năng suất trung bình/lứa của cỏ B. brizantha 6387 tăng từ 89,11 đến 186,95
tạ/ha/lứa cắt ở năm thứ nhất và từ 77,94 lên 155,40 tạ/ha/lứa cắt ở năm thứ hai. Năng
suất trung bình/lứa của các công thức bón N.P.K có sự sai khác nhau rõ rệt với P <
0,05 đến P < 0,001, trừ CT3 và CT4 là không có sự sai khác rõ rệt (P > 0,05).
Năng suất trung bình/lứa của cỏ P. atratum đều tăng dần và đạt cao nhất khi bón
đến 60-15-21,5 kg/ha/lứa là 202,78 tạ/ha/lứa ở năm thứ nhất và 195,40 tạ/ha/lứa ở
năm thứ hai. Năng suất trung bình/lứa của các công thức bón N.P.K khác nhau có sự
sai khác nhau rõ rệt (P < 0,05 đến P < 0,001) ở cả hai năm, ngoại trừ năng suất trung
bình/lứa của cỏ ở CT3 và CT4 chỉ có sự sai khác nhau rõ rệt với P < 0,05 đến P < 0,001 ở
năm thứ nhất, còn không có sự sai khác nhau rõ rệt ở năm thứ hai.

11
Biến thiên về năng suất trung bình/lứa trong năm thứ nhất và thứ hai của cỏ B. decumbens
cũng có kết quả tương tự như đối với cỏ P. atratum. Tuy nhiên, B. decumbens là
giống cỏ cho năng suất thấp nhất trong ba giống cỏ thí nghiệm.
3.4.2. Thành phấn hóa học của cỏ ở các mức N.P.K khác nhau
Khi bón tăng đồng thời phân N.P.K từ 0-0-0 đến 60-15-21,5 kg/ha/lứa cho cả ba cỏ
B. brizantha 6387, P. atratum, B. decumbens thì tỷ lệ VCK, xơ thô và DXKN đều có
xu hướng giảm dần, còn tỷ lệ protein, khoáng tổng số trong VCK tăng theo mức bón
N.P.K tăng (số liệu cụ thể được trình bày tại bảng 3.15 của luận án chính).
Cỏ B. brizantha 6387: tỷ lệ VCK từ 20,87% giảm xuống 18,62%, xơ thô từ
39,00% giảm xuống 34,53%, trái lại, tỷ lệ protein và khoáng tổng số lại tăng dần. Tuy
nhiên, tỷ lệ VCK, protein thô, DXKN, khoáng tổng số tích lũy nhiều hơn và tỷ lệ xơ
ít hơn so với chỉ bón tăng N còn P.K giữ nguyên (thí nghiệm 3), điều này cho thấy
khi bón cân đối N.P.K sẽ nâng cao chất lượng thức ăn.
Biến thiên về tăng, giảm tỷ lệ các thành phần hóa học của cỏ P. atratum và B.
decumbens cũng tương tự như cỏ B. brizantha 6387.
Khi bón phân N. P. K cùng tăng từ mức (0-0-0) đến mức (60-15-21,5) thì

40-10-
14,5
CT 3
50-12,5-
18
CT 4
60-15-
21,5
Cỏ tươi 99,112
a

162,612
b

186,222
c

200,222
d

197,334
d

VCK 20,685
a

32,961
b

36,798

d

238,167
d

VCK 27,121
a

37,655
b

40,915
c

42,192
d

42,250
d

Protein 2,148
a
3,411
b
4,386
c
4,931
d
5,382
e

30,145
d

Protein 1,132
a
2,560
b
3,293
c
3,813
d
3,963
d
B. decumbens
ME
24553 48421 55477 60022 60455
ME: là năng lượng trao đổi tính bằng Mcal/ha/2 năm
Chúng tôi thống kê sản lượng cỏ theo mùa (mùa mưa, mùa khô) của cả 4 thí
nghiệm (chọn lọc, KCC khác nhau, mức phân bón N và N.P.K khác nhau); kết quả tỷ lệ
sản lượng cỏ mùa mưa (%) và mùa khô (%) như sau: cỏ P. atratum là 69,27% và
30,73%, cỏ B. brizantha 6387 là 70,30 và 29,70%, cỏ B. decumbens là 70,11% và
29,89%.Cỏ P. atratum có tỷ lệ sản lượng cỏ tươi trung bình trong mùa khô cao nhất là
30,73% và thấp nhất là cỏ B. brizantha 29,70%.
3.4.4. Nhận xét thí nghiệm 4
Khi bón tăng đồng thời N.P.K thì sản lượng cỏ tươi của cả 3 cỏ thí nghiệm cũng
tăng theo, (trừ sản lượng cỏ của B. brizantha 6387), và đạt cao nhất ở mức bón cao
nhất. Sản lượng VCK cũng tăng theo mức bón N.P.K tăng. Tuy nhiên, ở mức bón
N.P.K cao nhất (60-15-21,5) sản lượng VCK giảm đi so với mức bón N.P.K (50-12,5-
18) đối với cỏ B. brizantha 6387 và tăng không đáng kể đối với hai cỏ còn lại. Sản
lượng protein thô tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại ở mức bón N.P.K cao nhất.

tương đương nhau là 1925,84 ở cỏ B. brizantha 6387 và 1946,79 ở cỏ B. decumbens
(chỉ hơn kém nhau 20,94 kcal/kg VCK). Khi dùng phương pháp tính toán thì cho kết quả
về năng lượng ở cỏ B. brizantha 6387 và B. decumbens cao hơn so với phương pháp in
vitro gas là 104,7 và 74,9 Kcal/kg VCK, còn ở cỏ P. atratum thấp hơn 135,5 Kcal/kg
VCK (Số liệu chi tiết thông báo tại bảng 3.19 của luận án chính).
3.6. THÍ NGHIỆM 6: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ trên bò thịt
3.6.1. Thí nghiệm 6a: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ tươi trên bò thịt
3.6.1.1. Khối lượng bò qua các kỳ cân
Bảng 3.10: Khối lượng trung bình của bò ở các kỳ cân (kg)
TT Chỉ tiêu
Lô I
(P. atratum)
Lô II
(B. brizantha 6387)
Lô III
(B. decumbens)
1 KL bắt đầu TN 103,0 ± 2,43 103,3 ± 1,12 103,1 ± 2,54
2 KL sau 1 tháng TN

115,4 ± 3,01

116,4 ± 1,02 117,4 ± 1,69
3 KL sau 2 tháng TN

127,0
a
± 3,38

128,4
a

1 Tăng KL ở tháng thứ 1 12,4 413 13,2

440 14,3

477
2 Tăng KL ở tháng thứ 2

11,6 387 12,0

400 12,5

417
3 Tăng KL toàn kỳ 24,0 25,2

26,84 Tăng KL TB/tháng 12,0
a
400 12,6
a
420 13,4
a

447
Khi nuôi bò lai sind F1 với ba loại cỏ thí nghiệm (khẩu phần ở mức trung bình)
thì bò đều khỏe mạnh, tăng khối lượng tốt, đạt từ 12,0 đến 13,4kg/tháng và 400g
đến 447g/ngày. Trong đó bò ăn cỏ B. decumbens tăng khối lượng cao nhất, đạt
447g/con/ngày và thấp nhất là lô I ăn cỏ P. atratum, chỉ đạt 400g/con/ngày. Tuy
nhiên, khi phân tích thống kê thì khối lượng tăng trung bình/tháng giữa các lô không

6,131 5,840 5,486
Trong điều kiện bò 9- 10 tháng tuổi được cho ăn 0,9 - 1,0 kg thức ăn
tinh/con/ngày thì cần tiêu tốn thêm một lượng cỏ tươi hoặc VCK của từng loại cỏ thí
nghiệm như sau: cỏ P. atratum là 31,75 và 6,131 kg; cỏ B. brizantha 6387 là 28,81 và
5,840 kg và cỏ B. decumbens là 25,75 và 5,486 kg. Tiêu tốn VCK/1 kg tăng khối
lượng của lô bò ăn cỏ B. decumbens thấp hơn hai lô kia, còn lô bò ăn cỏ P. atratum
thì cao hơn hai cỏ còn lại.
3.6.1.4. Ước tính khả năng sản xuất thịt hơi của 1 ha cỏ/năm
Nếu bò được cho ăn từ 0,9 - 1,0 kg thức ăn tinh/ngày và cho ăn các loại cỏ thí
nghiệm thì cỏ P. atratum có khả năng sản xuất thịt hơi lớn nhất (3.070,5 kg/ha/năm), sau
đó đến cỏ B. brizantha 6387 là 2.822,1 kg/ha/năm và thấp nhất là cỏ B. decumbens chỉ
đạt 2.183,2 kg/ha/năm. 15
3.6.2. Thí nghiệm 6b: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ khô trên bò thịt
3.6.2.1. Khối lượng của bò ở các kỳ cân
Bảng 3.13: Khối lượng của bò ở các kỳ cân (kg)
TT

Chỉ tiêu
Lô I
B. brizantha 6387
Lô II
B. decumbens
1 KL bắt đầu TN 131,6 ± 1,11 130,8 ± 0,47
2 KL sau 1 tháng TN 142,7 ± 1,05 142,5 ± 0,82
3 KL sau 2 tháng TN 152,9
a
± 1,23 153,1

3.6.2.3. Tiêu thụ VCK/1 bò, tiêu tốn thức ăn của bò ăn khô
Khi cho bò thịt ăn 1,1- 1,2 kg thức ăn hỗn hợp tinh/ngày và cho ăn cỏ khô B.
brizantha 6387 và B. decumbens với khối lượng VCK cho ăn khống chế như nhau, tiêu
tốn VCK của cỏ/ 1 kg tăng khối lượng của bò lô I (cho ăn cỏ B. brizantha 6387) là
7,716 kg, còn lô II (cho ăn cỏ B. decumbens) là 7,473 kg, thấp hơn so với lô I.
Bảng 3.15: Tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng
TT Chỉ tiêu
Lô I
(B. brizantha 6387)

Lô II
(B. decumbens)
1 Tiêu thụ VCK của cỏ toàn kỳ, kg/con 166,0 166,6
2 Tăng KL toàn kỳ, kg/con 21,5 22,3
3 Tiêu tốn VCK của cỏ kg/1 kg tăng KL 7,716 7,473

16
3.6.3. Nhận xét thí nghiệm 6
Ngoài thức ăn tinh, bò 9-12 tháng tuổi, cho ăn cỏ tươi, tiêu tốn 5,486 đến
6,131kg VCK/1kg tăng khối lượng, còn bò 11-12 tháng tuổi, cho ăn cỏ khô, tiêu tốn
7,473 đến 7,716kg VCK/1kg tăng khối lượng và 1ha cỏ trong 1 năm ước tính sản
xuất được từ 2183 đến 3075kg thịt hơi, tùy thuộc vào từng giống cỏ.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Trong 6 giống cỏ nghiên cứu, 3 giống cỏ là (1) P. atratum, (2) B. brizantha 6387
và (3) B. decumbens đạt sản lượng cao hơn các giống còn lại: Sản lượng cỏ tươi, VCK
và protein (tấn/ha/năm) tương ứng với 3 giống cỏ trên là: (1): 95,38-18,16-1,648; (2):
78,88-16,25-1,691; (3): 53,47 - 11,61 - 1,241
Cắt cỏ ở KCC 45 ngày đối với cả 3 giống cỏ nói trên đã thu được sản lượng vật
chất hữu cơ tiêu hóa/ha/2 năm cao hơn so với các KCC 30, 60 và 75 ngày. Sản lượng

2.1. Phát triển ba loại cây thức ăn B. decumbens, B. brizantha 6387 và P.
atratum trong nông hộ tại Thái Nguyên và các vùng phụ cận có điều kiện đất đai, khí
hậu tương tự Thái Nguyên.

17
2.2. Chỉ nên bón đạm cho cỏ B. decumbens, B. brizantha 6387 và P. atratum ở
mức 40 kg N hoặc đến mức tối đa là 50 kg N/ha/lứa cắt
2.3. Chỉ nên bón N. P
2
O
5
, K
2
O cho cỏ B. decumbens, B. brizantha 6387 và P.
atratum ở mức tối đa là 50-12,5-18 kg/ha/lứa cắt
2.4. Khuyến cáo sử dụng cỏ P. atratum ở dạng tươi và cỏ B. brizantha 6387, B.
decumbens ở dạng tươi và khô để chăn nuôi bò thịt.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status