Luận văn: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ -THỰC HÀNH VỀ BỆNH RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HUYỆN VĂN CHẤN -TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009 pot - Pdf 15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
NGUYỄN NGỌC NGHĨA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
VÀ KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ -THỰC HÀNH VỀ
BỆNH RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN -TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
M· sè: 60 72 73
Hƣớng dẫn khoa học : TS ĐÀO THỊ NGỌC LAN Thái Nguyên, 11 - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

Lêi c¶m ¬n Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng uỷ, Ban giám hiệu, khoa
đào tạo sau đại học, phòng đào tạo – khoa học – quan hệ quốc tế, Bộ môn Vệ
sinh - Môi trường - Dịch tễ học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, tiến hành nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Tiến sĩ Đào Thị Ngọc Lan, PGS-TS Nguyễn Văn Tư đã giành nhiều thời gian
chỉ bảo, giúp đỡ và tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình tiến hành và hoàn

Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1: Tổng quan 3 1.1 Bệnh RM vấn đề sức khoẻ toàn cầu 3
1.1.1 Tình hình bệnh răng miệng thế giới ………………………………….3
1.1.2. Tình hình bệnh răng miệng tại Việt Nam ……………………… 8
1.2. Tình hình phòng bệnh RM và dự phòng biến chứng bệnh SR 10
1.2.1. Tình hình phòng bệnh RM trên thế giới …………………………… 10
1.2.2. Tình hình phòng bệnh RM tại Việt Nam…………………………… 13
1.2.3. Dự phòng biến chứng bệnh sâu răng … 14
1.3. Vai trò, chức năng và sự cần thiết phải triển khai CT NHĐ 17
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.4. Phương pháp thu thập thông tin 31
2.5. Phương pháp khống chế sai số 31
2.6. Các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 31
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 32
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 33
3.2. Tình hình bệnh lý răng miệng của học sinh 35
3.3. Đánh giá về kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về CSRM 39
3.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng 44
Chƣơng 4: Bàn luận 48

Nội dung Trang

Bảng 1.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, địa điểm. 35
Bảng 1.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi , địa điểm 35
Bảng 1.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới 36
Bảng 1.4: Đối tượng nghiên cứu phân bố theo dân tộc. 36
Bảng 1.5: Đối tượng phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của bố mẹ 37

Bảng 2.6: Tỷ lệ bệnh sâu răng giữa 2 trường 37
Bảng 2.7: Tỷ lệ bệnh viêm lợi giữa 2 trường 37
Bảng 2.8: Phân bố tỷ lệ bệnh răng miệng theo tuổi …………….…… …….38
Bảng 2.9: Phân bố tỷ lệ răng miệng theo giới 39
Bảng 2.10: Phân bố tỷ lệ bệnh theo răng sữa và răng vĩnh viễn 39
Bảng 2.11: Chỉ số sâu mất trám và cơ cấu sâu mất trám răng………… ……40
Bảng 2.12: Phân tích tình trạng tổn thương bệnh lý răng sâu 40
Bảng 3.13: Mức độ kiến thức chung của học sinh về bệnh răng miệng 41
Bảng 3.14. Kiến thức của học sinh về bệnh răng 41
Bảng 3.15. Mức độ thái độ chung của học sinh về bệnh răng miệng ………… 42
Bảng 3.16. Thái độ của học sinh về phòng bệnh răng miệng………… ……… .42
Bảng 3.17. Mức độ thực hành chung về vệ sinh răng miệng 43
Bảng 3.18. Thực hành về vệ sinh răng miệng sau ăn, số lần chải răng 44
Bảng 3.19. Thực hành chải răng hằng ngày, thói quen ăn vặt 45
Bảng 3.20. Thói quen ăn vặt của học sinh theo địa phương 46

Bảng 4.21. Liên quan giữa kiến thức với bệnh răng miệng 46
Bảng 4.22. Liên quan giữa thái độ với bệnh răng miệng 47
Bảng 4.23. Liên quan giữa thái độ với bệnh sâu răng 47
Bảng 4.24. Liên quan giữa thực hành vệ sinh răng miệng với BRM 47
Bảng 4.25. Liên quan giữa thói quen ăn vặt với bệnh răng miệng 47
Bảng 4.26. Liên quan giữa thực hành chải răng với bệnh sâu răng 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ART Atraumatic Restorative Treatment (Trám răng không sang chấn)
BRM Bệnh răng miệng
CT NHĐ: Chương trình Nha học đường
CPITN Community periodental index of treatment need (Chỉ số nhu cầu
điều trị viêm quanh răng cộng đồng)
CSRM Chăm sóc răng miệng
HS Học sinh
NHĐ Nha học đường
PHHS Phụ huynh học sinh
RM Răng miệng
RHM Răng hàm mặt
SR Sâu răng
smt Sâu mất trám răng sữa
SMT Sâu mất trám răng vĩnh viễn
VQR Viêm quanh răng
VV Vĩnh viễn
WHO Tổ chức Y tế thế giới ( World Health Organization )
YTHĐ Y tế học đường

các nước trên thế giới và trong khu vực từ nhiều thập kỷ nay. Tại hội nghị về Nha
khoa phòng ngừa tổ chức tại Thái Lan năm 1998, WHO đã khuyến cáo nên áp
dụng kỹ thuật trám răng không sang chấn (Atraumatic Restorative Treatment
Technique - ART) là một kỹ thuật đơn giản, dễ phổ cập, như là chiến lược toàn
cầu để dự phòng bệnh sâu răng (SR) ở giai đoạn sớm cho học sinh tại các trường
học để hạ thấp tỷ lệ biến chứng do bệnh gây ra [6], [39] .
Tại Việt Nam đã có trên 80% dân số mắc bệnh răng miệng, trong khi mạng
lưới RHM chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc của nhân dân. Vì vậy hiện nay
phòng bệnh răng miệng là công tác trọng tâm của ngành Răng Hàm Mặt. Tổ chức
và phát triển Nha học đường (NHĐ) là biện pháp phòng và làm giảm dần bệnh
răng miệng cho lứa tuổi trẻ em ở trường học [ 14], [ 15].
Chương trình Nha học đường đã triển khai rộng khắp đến 63 tỉnh, thành
phố trong cả nước nhưng tỷ lệ bệnh răng miệng ở tuổi học sinh vẫn còn cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

Các nghiên cứu can thiệp đều cho thấy nếu làm tốt công tác NHĐ thì tỷ lệ
bệnh răng miệng sẽ giảm. Việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh RM đặc biệt là
chương trình nha học đường là thiết thực cho sức khoẻ học sinh và hữu ích cho
việc tiết kiệm ngân sách quốc gia, giảm gánh nặng cho ngành Y tế và giảm chi
phí cho xã hội góp phần cải thiện sức khoẻ cộng đồng [5], [16].
Văn Chấn là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái. Trong những năm qua,
chương trình nha học đường đã được triển khai và thực hiện đến các trường học ở
các xã trong huyện nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh răng miệng và nâng cao sức
khỏe cho học sinh tuổi học đường nói riêng và sức khỏe nhân dân trên địa bàn
huyện nói chung. Tuy nhiên việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt,
công tác tổ chức còn mang tính hình thức và chưa được quan tâm đúng mức, do
đó tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tại các trường phổ thông còn cao .
Từ những nhu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : "Nghiên

xuyên hơn, chính điều này đã tạo ra một bệnh dịch mới đó là sâu răng (SR). Những
nước nghèo tỷ lệ sâu răng ngày càng tăng do không được fluor hoá nước uống,
thiếu sự giáo dục nha khoa, chế độ ăn đường không đúng. Những nước giàu tỷ lệ
sâu răng giảm do Nhà nước coi trọng chương trình fluor hoá nước uống, thuốc chải
răng có fluor, trám bít hố rãnh, coi giáo dục nha khoa là quốc sách. Trong vài thập
kỷ gần đây, các nước này đã dành 5 - 11% ngân sách của y tế cho phòng bệnh RM [
6], [ 15], [17]
1.1.1.1 Sâu răng
Sâu răng là một quá trình bệnh lý, xuất hiện sau khi răng đã mọc, tổ chức
cứng của răng bị phá huỷ và tạo thành một hố gọi là lỗ sâu.
Do sâu răng đã xuất hiện từ lâu đời nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu
nguyên nhân sâu răng.
Trước năm 1970, giải thích bệnh căn sâu răng, người ta chú ý nhiều đến
chất đường và vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích bệnh căn sâu răng
bằng sơ đồ KEY như sau: Sơ đồ Key (sơ đồ 1) [48]
Theo sơ đồ Key, việc phòng bệnh sâu răng tập trung vào chế độ ăn hạn chế
đường, tiến hành vệ sinh kỹ răng miệng song kết quả phòng bệnh sâu răng vẫn bị
hạn chế [18]
Vi
khuẩn

Đường

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

hu khoỏng v tỏi khoỏng. Mi quỏ trỡnh u do mt s yu t thỳc y. Nu quỏ
trỡnh hu khong ln hn quỏ trỡnh tỏi khoỏng thỡ s xut hin sõu rng:
Sõu rng = Hu khoỏng > Tỏi khoỏng (c ch hoỏ hc v vt lý sinh hc )
Vi khuẩn N-ớc bọt Chất nền
Răng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Fluor, vệ sinh răng miệng kém và ăn chất ngọt (đường) mà không kiểm soát được
[52]. Năm 1995 Hội Nha khoa Hoa Kỳ đã đưa ra khái niệm sâu răng là bệnh
nhiễm trùng với vai trò gây bệnh của vi khuẩn và giải thích nguyên nhân sâu răng
bằng sơ đồ với ba vòng tròn của các yếu tố vật chủ (răng: gồm men răng, ngà
răng, xương răng) môi trường( thức ăn có khả năng lên men chứa carbohydrate)
và tác nhân (vi khuẩn chủ yếu là Streptococcus Mutans và Lactobacillus) như
sau:
Nguyên nhân sâu răng theo Hội Nha khoa Hoa kỳ [18] (sơ đồ 3)
Cũng từ những hiểu biết mới về căn nguyên của sâu răng, người ta cho rằng
bất cứ một phương pháp nào có thể ngăn cản được phản ứng sâu răng theo chiều
từ trái sang phải (mất khoáng) hoặc làm gia tăng chiều từ phải sang trái (tái
M«i
tr-êng

BÖnh


Vật chủ

Tác nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14


15

Viêm lợi hoại tử loét cấp tính đặc trưng bởi sự hoại tử của gai lợi, chảy
máu tự phát, có mùi hôi. Người ta cho rằng đây là bệnh có liên quan đến stress.
Bệnh này thường có tỷ lệ thấp ở các nước phát triển và cao hơn ở các nước chậm
phát triển và trẻ em nghèo đói. Tuy nhiên, viêm lợi không phải là thể báo trước
của viêm quanh răng. Viêm lợi mạn có thể tồn tại trong một thời gian dài mà
không gây ra viêm quanh răng. Ngược lại có nhiều tác nhân để viêm lợi trở thành
viêm quanh răng, đó là các tác nhân gây bệnh kết hợp với vi khuẩn và phản ứng
bất thường của vật chủ.
- Viêm quanh răng là thời kỳ tiến triển nặng hơn của bệnh quanh răng: lợi,
xương và các tổ chức khác giữ răng sẽ bị phá huỷ. Răng có thể bị rụng hoặc lung
lay hoặc thay đổi vị trí. Ở thời kỳ này đòi hỏi những sự điều trị kết hợp với giữ
cho khỏi mất răng [18].
Theo nghiên cứu của các tác giả ở các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ, châu
Á đều cho thấy tỷ lệ trẻ em bị bệnh sâu răng và viêm quanh răng cao ở mức trên
90%. Trẻ em bệnh quanh răng có tỷ lệ mắc cao, có nhiều nơi trên 90% trẻ em
mắc bệnh này. Tuy nhiên bệnh quanh răng ở trẻ em thường được biểu hiện là
viêm lợi, tỷ lệ viêm lợi khác nhau theo tuổi [39], [34].
Bệnh viêm quanh răng liên quan đến tuổi ở thời kỳ răng sữa. Năm 1983
Spencer nghiên cứu 128 trẻ em Úc 5 - 6 tuổi thấy mức độ viêm lợi nhẹ quanh
răng sữa, ít viêm lợi nặng và thấy ít liên quan đến vệ sinh răng miệng.
Theo WHO, năm 1978 bình quân trên thế giới có 80% trẻ em dưới 12 tuổi
và 100% trẻ em 14 tuổi bị viêm lợi mãn. Từ năm 1981-1983 chỉ số CPITN ở tuổi
15 dao động từ 3,0 - 4,0 . Năm 1999 theo Enrique Bimstein tỷ lệ viêm lợi chung
cao nhất ở khoảng 9-14 tuổi, trùng với lứa tuổi dậy thì và trước dậy thì.
Addy đã nghiên cứu trẻ em 11-12 tuổi ở Anh thấy có mối liên hệ rõ giữa chỉ
số mảng bám với chỉ số lợi, đồng thời thấy toàn bộ số trẻ em được khám có viêm
lợi và một vài chỗ chảy máu lợi khi thăm khám. ở Đức năm 1992 tỷ lệ viêm lợi ở
lứa tuổi 12 là 88,3% [49] , [51].

Trung Quốc là 0,7, ở Lào là 2,4, ở Campuchia là 4,9, ở Philippin là 5,5, Việt
Nam là 0,8) [9], [45], [52].
1.1.2. Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam
1.1.2.1 Tỷ lệ bệnh răng miệng
Cũng như nhiều nước đang phát triển, bệnh lý RM gặp phổ biến ở nước ta,
nhu cầu cần được chăm sóc và điều trị rất cao. Năm 1991 theo điều tra cơ bản của
Viện RHM, toàn quốc có trên 90% dân số mắc các bệnh về RM.
Năm 2004 Hoàng Tử Hùng đưa ra tỷ lệ sâu răng sữa ở một số tỉnh miền
Nam là 70,49%, ở Thuận Hải là 72,14% .Theo Nguyễn Văn Cát, tại Hà Nội 1983
-1984 có 1,1 triệu người sâu răng, chỉ số SMT 1,4 [13], [22], [11].
Năm 1993 Lê Đình Giáp và cộng sự cho biết 75,85% trẻ 12 tuổi thuộc 4 tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long mắc sâu răng vĩnh viễn [36]. Chỉ số SMT tuổi 12 ở trẻ
em Việt Nam năm 1982 là 1,8 [48], [56]. Tỷ lệ bệnh cao răng viêm lợi của học
sinh Long An năm 2001: tuổi 12 là 75,7%; tuổi 15 là 81,4% [1], [20], [22].
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh quanh răng và đưa ra
nhận xét bệnh quanh răng là bệnh phổ biến, tỷ lệ mắc cao. Theo điều tra năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

1990: trẻ em 12 tuổi ở miền Nam có 6,3% chảy máu lợi, 91,5% có cao răng,
98,33% trẻ em 12 tuổi toàn quốc bị viêm lợi [18], [2].
Năm 1999, Viện Răng- Hàm- Mặt tổ chức điều tra sức khoẻ RM trên quy
mô toàn quốc và cho thấy tỷ lệ có bệnh viêm lợi rất cao: 6-8 tuổi là 50,2% và 15-
17 tuổi là 93,53% [9], [12].
Ngoài ra răng mọc lệch lạc cũng thường gặp ở nước ta, hiện nay cũng được
các bậc phụ huynh quan tâm vì nó không những ảnh hưởng đến tâm lý, chức
năng ăn nhai, thẩm mỹ mà còn tạo điều kiện cho các bệnh RM khác phát triển,
nếu được hướng dẫn nhổ răng đúng lúc, không để mất răng sữa sớm tình trạng
lệch lạc răng cũng sẽ giảm một phần. Năm 1984 theo Nguyễn Văn Cát có 44,84%

Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội đã điều tra bệnh răng miệng ở Việt Nam trong
3 năm 2002 - 2005 cho thấy tỷ lệ sâu răng và chỉ số SMT của răng vĩnh viễn cũng
tăng dần theo lứa tuổi [40].
Như vậy có sự phù hợp giữa thời gian phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ
càng dài thì tỷ lệ sâu răng càng cao.
Theo Trần Văn Trường, năm 1999, điều tra sức khoẻ RM trên quy mô toàn
quốc và cho thấy tỷ lệ bệnh quanh răng cũng tăng dần theo thời gian.
Bệnh viêm lợi cũng tăng theo lứa tuổi, 6-8 tuổi là 50,5% , 9-11 tuổi là 81,7
%, như vậy phù hợp với thời gian phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ càng dài thì
tỷ lệ bệnh viêm lợi càng cao [27].
Ở lứa tuổi 12 tỷ lệ sâu răng và chỉ số SMT tăng dần theo thời gian, năm
2001 cao hơn năm 1991, năm 1991 lại cao hơn năm 1983 [2]. Chứng tỏ bệnh
răng miệng đang tăng dần lên ở Việt Nam điều đó cũng phù hợp với nhận xét của
WHO bệnh răng miệng đang tăng dần ở các nước đang phát triển. Hiện nay, đời
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, họ sử dụng nhiều đường, nước
ngọt, công tác phòng bệnh chưa tốt nên tỷ lệ bệnh RM tăng cao [5], [23]
Năm 2003, theo số liệu của sở Y tế Hà Nội tỷ lệ bệnh răng miệng của học
sinh tiểu học, phổ thông cơ sở và phổ thông trung học là 36%, năm 2004 là
36,66%, như vậy, tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học, phổ thông cơ sở
và phổ thông trung học vẫn tăng theo thời gian .
1.2. PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG VÀ DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG BỆNH SÂU RĂNG
1.2.1. Tình hình phòng bệnh răng miệng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19

1.2.1.1. Trên thế giới
Từ 1908 Liên đoàn Nha khoa Quốc tế (FDI) đã quan tâm đến dự phòng sâu
răng và tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa. Tại các hội nghị của FDI năm 1951,
1960 và 1966 đều kết luận việc fluor hoá nước uống là biện pháp phòng bệnh có

nhờ fluor. Người ta đồng ý là việc sử dụng rộng rãi các dạng fluor đã làm giảm
sâu răng rõ rệt ở Mỹ và nhiều quốc gia khác. Fluor hoá nước uống cộng đồng giữ
vai trò quan trọng do hiệu quả lâm sàng và kinh tế của nó. Các chất bổ xung trong
chế độ ăn và fluor hoá nước uống trong trường học là các hình thức sử dụng fluor
ở những nơi fluor hoá nước uống không thực hiện được. Fluor hoá muối ăn đang
trở nên phổ biến hơn ở một số nước như ở Mỹ, các nước Tâu âu.
Hiện nay fluor được công nhận là có hiệu quả đối với mọi lứa tuổi và ngày
càng trở nên quan trọng trong cộng đồng và đối với các lứa tuổi.
Bệnh sâu răng giảm theo nhiều hướng khác nhau. Nghiên cứu trên trẻ 12
tuổi ở Hà Lan, sự giảm sâu răng được tóm tắt như sau: “Chỉ số SMT/R trung bình
giảm đều đặn từ 8 vào năm 1965 xuống còn 1 vào năm 1993”, cho thấy mức fluor
trong nước là yếu tố chính quyết định tỷ lệ sâu răng [60],[61] .
Những năm 1996 và 1998 chỉ số Sâu-Mất -Trám/mặt răng ở răng vĩnh viễn
(SMT/MR) của trẻ lứa tuổi 12 có điều kiện kinh tế xã hội cao ở Đan Mạch rất
thấp: giữa 0,4 và 0,1. Ở trẻ em có điều kiện kinh tế xã hội thấp, SMT/MR giữa
1,6 và 2,0, nhưng gần đây nhất, năm 2002 chỉ còn 0,6 [46],[51]
Ở Tây Âu thành phần “Trám” nhiều hơn thành phần “Sâu” và “Mất”. Ở các
nước công nghiệp phát triển, với mức sâu răng rất thấp, khó nhận diện được
những thay đổi trong tỷ lệ sâu răng [38].
Nhưng việc sử dụng fluor để phòng SR như thế nào là thích hợp cũng cần
phải đặt ra. Hơn hai thập niên qua, tỷ lệ toàn bộ và tỷ lệ mắc mới bệnh sâu răng
giảm ở các nước phát triển, phần lớn là do sử dụng fluor rộng rãi. Song song với
tỷ lệ sâu răng giảm là tỷ lệ răng nhiễm fluor tăng. Các nghiên cứu về nhiễm fluor
được thực hiện trong những vùng có và không có fluor hoá, đã nhận dạng được 4
yếu tố nguy cơ chính gây nhiễm fluor là: sử dụng nước uống có fluor, viên fluor,
kem đánh răng có fluor, và sữa đóng hộp có fluor trước 8 tuổi .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

hành tốt, đây là nội dung được các nước trên thế giới cũng như chương trình
NHĐ Việt Nam đặt ưu tiên hàng đầu.
Mặc dù giáo dục chăm sóc RM đã được dưa vào chương trình giáo dục
chính khoá ở bậc tiểu học và chương trình NHĐ đã được triển khai một thời gian
dài, nhưng qua nghiên cứu của các tác giả Ngô Đồng Khanh, Đào Ngọc Lan,
Nguyễn Lê Thanh, Lê thị Kim Oanh đều cho thấy kiến thức, thái độ, thực hành
của HS còn thấp [15].
Giáo dục chăm sóc sức khoẻ là trọng tâm của chương trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và là biện pháp đầu tiên. Trong bối cảnh đó, giáo dục CSRM không
thể tách rời khỏi giáo dục sức khoẻ chung và là một nội dung quan trọng trong
chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
1.2.2. Dự phòng biến chứng bệnh sâu răng
1.2.2.1. Tiến triển của bệnh sâu răng
Sâu răng được chia làm nhiều mức độ tuỳ theo thời gian tiến triển. Nếu ở mức
độ nhẹ không điều trị sẽ tiến triển thành mức độ tiếp theo nặng hơn từ sâu men thành
sâu ngà, đến viêm tuỷ, tuỷ hoại tử, viêm quanh cuống, viêm xương hàm [5].
- Sâu men: Là giai đoạn đầu tiên, bệnh nhân không đau, nhìn có thể thấy
men răng đổi màu, khi khám bằng thám trâm phát hiện thấy lỗ sâu.
Ở giai đoạn sâu men được phát hiện kịp thời chỉ cần dùng Gel Fluor bôi vào
hoặc thuốc đánh răng (có Fluor) trước khi đi ngủ thì thương tổn có thể hồi phục
được hoăc điều trị bằng phương pháp trám bít lỗ rãnh, ART sẽ ít tốn kém.
- Sâu ngà: Đau khi có kích thích (thức ăn lạnh, chua, ngọt ), hết đau khi
loại bỏ yếu tố kích thích. Khám thấy lỗ sâu, có thể gây đau khi thăm khám.
Kỹ thuật ART cũng chỉ áp dụng được khi lỗ sâu ở giai đoạn sâu ngà, đây là
giai đoạn thích hợp để hàn phòng biến chứng viêm tuỷ và viêm cuống sau này.
- Viêm tủy: Đau thành cơn dữ dội, giữa 2 cơn đau hoàn toàn hết đau. Thăm
khám có lỗ sâu lớn, có thể lộ tủy, gõ răng đau.

thay vì trám bít hố rãnh hoặc sử dụng các tác nhân tái khoáng hoá ở những tổn thương
SR mới chớm. Chăm sóc phòng ngừa không phục hồi phải hiệu quả hơn về mặt lâm
sàng, thích hợp với nhu cầu bệnh nhân và hiệu quả chi phí hơn so với điều trị phục hồi
truyền thống.
Ngày nay, trên toàn thế giới tình hình bệnh RM rất biến đổi và sự thay đổi đang
xảy ra theo nhiều hướng khác nhau. Ở các nước công nghiệp hoá, tình trạng bệnh RM
có sự cải thiện rất lớn, nhưng ở một số nước đang phát triển tình hình này đang ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

càng xấu đi, có một số nơi biểu hiện sâu răng khá ổn định. Tuy nhiên, ở một số nước,
đặc biệt ở Châu Phi đang phát triển rất chậm và do thiếu nguồn tài chính không thể
cung cấp các dịch vụ nha khoa hiện đại, trong những trường hợp này phương pháp
trám răng không sang chấn (ART) là một lựa chọn thoả đáng (Frencken và Holmgren
1999; Massara và cộng sự 2002) [50], [55].

1.3. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI CHƢƠNG
TRÌNH NHA HỌC ĐƢỜNG
1.3.1. Sự cần thiết phải triển khai chƣơng trình nha học đƣờng
CT NHĐ để phòng tránh bệnh RM từ sớm chiếm một vị trí quan trọng vì những
lý do sau: (Theo điều tra của Viện RHM năm 2001).
Tỷ lệ mắc bệnh RM cao: Bệnh RM là bệnh phổ biến và mắc sớm ngay từ nhỏ.
Tuổi học sinh (HS) là tuổi phát sinh ra bệnh nên phải phòng ngay. Tỷ lệ SR ở trẻ em
6- 8 tuổi: Sâu răng sữa 84,9%, trung bình mỗi em 5,4 răng. Viêm lợi và viêm quanh
răng 73% [18], [37].
Mức độ trầm trọng: Răng sữa 6 tuổi trung bình mỗi em sâu 5.4 răng. Tuy là
răng sữa nhưng chúng rất quan trọng: Đảm bảo việc ăn nhai cho trẻ từ 6 tháng tuổi
đến 12 tuổi. Đây là thời kỳ phát triển của cơ thể nên răng sữa phải được chăm sóc tốt
để không sâu, không phải nhổ sớm, đảm bảo chức năng ăn nhai hiện tại và răng vĩnh

Theo điều tra của Viện Răng hàm mặt về việc kiểm tra răng miệng: Có trên 60%
trẻ em không bao giờ đi khám răng và trên 50% người lớn không bao giờ đi khám
răng. Như vậy người dân rất ít quan tâm đến sức khoẻ răng miệng, nhiều người chỉ
khi nào đau rồi mới đi khám. Chưa hiểu rằng chăm sóc thường xuyên khi chưa bị biến
chứng vừa không đau, vừa giữ được răng lâu dài, vừa đỡ tốn kém về kinh tế.
Thời gian và kinh phí điều trị sâu răng
Theo Trịnh Công Khởi, năm 1980 đã phải nhổ 278.575 răng, hàn 119.704 răng,
tốn 4.936.016 giờ công lao động của bệnh nhân và thầy thuốc [9]. Năm 1994 Thành
phố Hồ Chí Minh có 85,7% dân số bị sâu răng (khoảng 3,4 triệu người) chỉ số SMT là
4,7 (khoảng 18 triệu răng). Trong khi đó chỉ có 130 bác sỹ RHM tức là 1 bác sỹ/
30.000 dân [2].
Theo Nguyễn Hoàng Anh và Hoàng Tử Hùng tại Long An tỷ lệ sâu răng sữa ở
lứa tuổi 6 rất cao: 92% và smt là 6,80 cho thấy nhu cầu điều trị rất cao. Thời gian điều
trị trung bình cho một trường hợp thông thường từ 20-25 phút, trung bình một bác sỹ
tại phòng răng có thể điều trị 15 học sinh/ ngày. Khả năng đáp ứng về thời gian của

Trích đoạn Bảng 1.5: Đối tượng phõn bố theo nghề nghiệp hiện tại của bố mẹ Bảng 2.6: Tỷ lệ bệnh sõu răng giữa 2 trường Bảng 2.7: Tỷ lệ bệnh viờm lợi giữa 2 trường
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status